ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/KH-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 31 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 1619/BTNMT-KHTC
ngày 03/4/2018, Công văn số 3529/BTNMT-TCMT ngày 06/7/2018 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường
(BVMT) năm 2017, 06 tháng đầu năm 2018 và xây dựng Kế hoạch BVMT năm 2019 trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh với các nội dung như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM
2017-2018
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BVMT TẠI ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017 VÀ NĂM
2018
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện
công tác thường xuyên
1.1.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến năm 2017-2018:
- Năm 2017-2018, tổ chức Lễ mittinh
hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới 05/6 với chủ đề “Sống hài hòa với thiên nhiên”, “Giải quyết ô nhiễm nhựa và nilon” tại huyện Duyên
Hải và thành phố Trà Vinh, Chiến dịch Làm cho Thế giới sạch hơn với chủ đề “Quản
lý rác thải vì môi trường nông thôn bền vững” tại huyện Cầu Kè với khoảng 2.700
người tham dự. Đồng thời, tổ chức nhiều hoạt động hưởng ứng
thiết thực như: Treo 180 băng rôn tuyên truyền tại trụ sở làm việc, các
tuyến đường chính, nơi đông người qua lại và treo 602
băng rôn tại 108 chợ tuyên truyền BVMT và các loại hình phân phối trên địa
bàn tỉnh nhằm tuyên truyền, vận động người dân hưởng ứng
và tham gia các hoạt động BVMT, cải thiện chất lượng môi trường sống; trồng 2.080
cây xanh; diễu hành, cổ động về BVMT, ra quân làm sạch bãi biển, dọn dẹp vệ
sinh đường phố, khu vực chợ, khu dân cư, phát quang bụi rậm, khơi thông cống
rãnh, thu gom được 01 tấn rác thải; phát 6.000
bướm tin, 2.700 túi sinh thái, 8.000 quyển tập có in các thông
tin tuyên truyền về BVMT cho lực lượng tham gia mittinh...
- Hỗ trợ các địa phương (đặc biệt các
xã nông thôn mới) triển khai các hoạt động truyền thông môi trường như: Thực hiện
mới 03 mô hình BVMT khu dân
cư, hướng dẫn, hỗ trợ 380 thùng ủ phân compost, 380 sọt rác để
người dân thực hiện phân loại rác thải tại nguồn; thực hiện 09 chuyên mục
môi trường với chủ đề “Môi trường với biến đổi khí hậu” định kỳ phát sóng 01
chuyên mục/tháng; tổ chức 12 lớp tập huấn nâng cao kiến thức BVMT, biến
đổi khí hậu cho 1.327 cán bộ quản lý môi trường các cấp và cán bộ ấp thuộc
các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017; tổ chức 03
lớp tập huấn công tác BVMT ngành công thương cho 96 lãnh đạo và công
nhân phụ trách môi trường của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; cấp phát 3.000 bướm tin tuyên truyền hướng dẫn phương pháp
phân loại rác tại nhà; lắp đặt 11 panô 02 trụ với các hình ảnh, nội dung
tuyên truyền về môi trường, nông thôn mới; đang triển khai lắp đặt 03 lò
đốt rác thải trường học tại Trường Tiểu học Hòa Minh A, Trường Tiểu học Tam
Ngãi C, Trường Tiểu học Long Vĩnh C...
* Đánh giá: Qua các hoạt
động hưởng ứng nêu trên đã thu hút được sự quan tâm của các cấp, các ngành, Hội
đoàn thể và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực trong việc
nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học và môi trường, từ đó nâng cao hiệu quả phòng ngừa ô nhiễm
môi trường và bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học.
1.1.2. Công tác đào tạo nghiệp
vụ BVMT trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng theo Thông tư số
43/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Tổ chức 02 lớp đào tạo nghiệp
vụ BVMT trong kinh doanh xăng dầu và cấp 186 Giấy chứng nhận cho các học
viên. Ngày 31/5/2018, UBND tỉnh Trà Vinh có Công văn số 1900/UBND-NN gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường xin ý kiến đối với chương trình đào tạo nghiệp vụ BVMT,
theo đó tỉnh đề xuất gộp hoặc lược bỏ các nội dung trùng lắp để rút ngắn thời
gian đào tạo còn 1,5-02 ngày nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các học viên tham
gia khóa đào tạo.
1.1.3. Xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT:
- Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày
13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các loại phí thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày
13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phân cấp nhiệm vụ chi kinh phí
sự nghiệp BVMT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày
13/12/2017 của UBND tỉnh về ban hành quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 68/2018/NQ-HĐND ngày
11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1
Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 quy định các loại phí thuộc lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1.1.4. Công tác thu phí BVMT đối
với nước thải:
- Phí BVMT
đối với nước thải công nghiệp: Năm 2017, đã triển khai
thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp với tổng số phí là 584.406.412
đồng, trong đó cấp tỉnh là 242.406.412 đồng, cấp huyện là 342.000.000 đồng.
- Phí BVMT đối với nước thải sinh
hoạt: Năm 2017, đã triển khai thu phí BVMT đối với nước
thải sinh hoạt, tổng số phí là 7.744.635.124 đồng gồm: Công ty Cổ
phần Cấp thoát nước Trà Vinh là 6.676.982.272 đồng, Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn là 1.067.652.852 đồng.
* Đánh giá: Công tác thu phí được thực hiện theo đúng quy định, các cơ sở đã chủ động
thực hiện tốt việc kê khai và nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp. Tuy nhiên, do văn bản quy định chưa rõ
ràng trong việc xác định đối tượng thu phí nên thời gian qua vẫn còn một số địa
phương vẫn chưa triển khai tốt việc thu phí BVMT.
1.1.5. Công tác quan trắc môi
trường:
Hàng năm, tỉnh đều xây dựng Kế hoạch
và thực hiện quan trắc môi trường tỉnh (nước mặt, nước dưới đất, nước thải, nước
biển ven bờ, không khí), nhằm kịp thời phát hiện những bất
thường để có giải pháp ứng phó kịp thời đối với các sự cố, suy thoái chất lượng
môi trường có thể xảy ra. Năm 2018, tỉnh sẽ triển khai mua 02 trang thiết bị
quan trắc môi trường không khí xung quanh nhằm đánh giá được mức độ phát tán chất
ô nhiễm trong không khí Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải, giúp giám sát sự phát thải
và đủ cơ sở dữ liệu tính toán chỉ số chất lượng không khí để có biện pháp xử lý, cảnh báo, ngăn chặn sự lan truyền ô nhiễm kịp thời.
1.1.6. Công tác
chỉ đạo, phối hợp BVMT:
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
ký kết các Kế hoạch, chương trình phối hợp (Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Công
Thương...) thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân chấp
hành tốt quy định pháp luật, tham gia các phong trào BVMT như tiếp tục triển
khai thực hiện và nhân rộng các mô hình BVMT điển hình của cộng đồng dân cư,
thanh niên, các tổ chức tôn giáo tham gia BVMT, vệ sinh, tạo cảnh quan môi trường
đô thị xanh - sạch - đẹp, thu gom rác thải, trồng hàng rào xanh; xây dựng các
mô hình BVMT như: “Rào xanh, ngõ sạch”, “Hố
rác gia đình”, “Đô thị văn
minh”; mô hình dân vận khéo về VSMT gắn với mô hình
kinh tế; mô hình Tổ nhân dân tự quản BVMT, ứng phó BĐKH; thành lập các câu lạc bộ “Ngõ sạch”, câu lạc bộ môi trường Cựu Chiến
binh, các tổ “xây hố xí
hợp vệ sinh”....; cũng như tăng cường vai trò kiểm
tra, giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật về BVMT của các Hội đoàn thể trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Tổ công tác liên ngành
nghiên cứu, đánh giá tình hình bảo vệ môi trường của Trung tâm Điện lực Duyên Hải
(tại Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 28/7/2017) và Tổ công tác đánh giá tác động,
ảnh hưởng của dự án đầu tư Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu (tại
Quyết định số 2024/QĐ-UBND ngày 16/11/2015) kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện công tác BVMT đối với các công trình trọng điểm trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh theo Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền phê
duyệt của các Bộ, ngành, Trung ương (dự án Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào
sông Hậu, Trung tâm Điện lực Duyên Hải,...), theo dõi chặt
chẽ các tác động, ảnh hưởng đến môi trường, kịp thời có giải pháp giảm thiểu,
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, định kỳ hàng, quý báo cáo tình hình thực
hiện công tác BVMT đối với Trung tâm Điện lực Duyên Hải.
Qua đó yêu cầu chủ dự án thực hiện trách nhiệm và chủ động
trong BVMT, theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện các công trình, biện pháp
BVMT nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
1.2. Tình hình triển khai, thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016, Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của
Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ, Quyết định số
58/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng
trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018:
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh đã ban hành
Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/6/2017 về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách trong BVMT, theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh có Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/4/2018 về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 25/CT-TTg và Nghị quyết số 13-NQ/TU, trong năm
2017-2018 đã đạt được một số kết quả như sau:
1.2.1. Công tác thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM), phương án cải tạo, phục hồi môi trường (bổ sung) và đề án BVMT chi tiết,
xác nhận Kế hoạch BVMT và đề án BVMT đơn giản, xác nhận hoàn thành công trình BVMT và cấp Sổ chủ nguồn thải CTNH:
- Phê duyệt 25 báo cáo ĐTM, 06
phương án cải tạo, phục hồi môi trường (bổ sung), 04 đề án BVMT chi tiết,
xác nhận 06 đề án BVMT đơn giản và 57 Kế hoạch BVMT, cấp 12
Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; họp Hội đồng thẩm định môi
trường cấp Bộ 03 báo cáo ĐTM và 01 phương án cải tạo, phục hồi
môi trường; hỗ trợ, hướng dẫn cấp huyện xác nhận 673 Kế hoạch BVMT và 276
đề án BVMT đơn giản.
- Xác nhận hoàn thành công trình BVMT
04 dự án, xác nhận việc thực hiện đề án BVMT chi tiết 04 cơ sở;
Tham gia Đoàn kiểm tra xác nhận hoàn thành hạng mục công trình BVMT cấp Bộ 01
dự án.
1.2.2. Công tác thanh, kiểm tra
phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm
môi trường, tác động xấu đến môi trường:
- Năm 2017, kiểm tra việc thực hiện
công tác BVMT đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng lập báo
cáo ĐTM và đề án BVMT chi tiết của 43 cơ sở; 06 tháng đầu năm 2018 xây dựng
kế hoạch kiểm tra đối với 49 cơ sở, hiện tại đã kiểm tra 16 cơ sở.
- Kiểm tra sự cố cháy Tháp hấp thụ của
hệ thống khử lưu huỳnh (FGD) của dự án “Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng”
- Ban quản lý Dự án Nhiệt điện 3 và kiểm tra việc thực hiện công tác BVMT đối với
các dự án Trung tâm Điện lực Duyên Hải. Tham gia Đoàn Thanh tra Tổng cục Môi
trường theo Quyết định số 532/QĐ-TCMT ngày 02/6/2017 của Tổng cục Môi trường đối
với 14 cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Đối với công tác thanh, kiểm tra đột
xuất: Tiến hành thanh, kiểm tra 07 cuộc đối với 14 tổ chức(1), đã phạt 01 tổ chức với số tiền phạt
là 50 triệu đồng; thi hành 02 Quyết định xử phạt(2) đối với 02 tổ chức với tổng số là 423,8
triệu đồng. Riêng lực lượng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh đã tổ chức kiểm tra, phát hiện 908 trường hợp vi phạm
về khai thác khoáng sản không phép, xả thải trực tiếp ra môi trường không qua xử
lý, vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường..., đã giáo dục, nhắc nhở 593
trường hợp, xử phạt 299 trường hợp với tổng số tiền 3.441 triệu đồng.
- Đối với cấp huyện: Tổ chức thực hiện
thanh, kiểm tra hơn 1.568 cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm ...trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Qua kiểm tra, đã nhắc nhở, yêu cầu chủ cơ sở thực hiện các biện pháp BVMT đúng
quy định, xử phạt 13 cơ sở với số tiền 37,25 triệu đồng.
* Đánh giá: Qua thanh, kiểm tra cho thấy các công
ty, doanh nghiệp đều đã thực hiện thủ tục môi trường như: báo cáo ĐTM, kế hoạch
BVMT, đề án BVMT (chi tiết, đơn giản) và thực hiện các biện pháp BVMT trong quá
trình hoạt động theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp, cơ sở
chưa thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ hoặc thực hiện nhưng
chưa đầy đủ theo báo cáo ĐTM được phê duyệt; chưa lập hồ
sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp BVMT phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; kết quả giám sát còn một số chỉ tiêu vượt
quy chuẩn cho phép... Đoàn kiểm tra có văn bản nhắc nhở doanh nghiệp thực hiện
khắc phục các tồn tại, chuyển hồ sơ đề nghị thanh tra, xử lý.
1.2.3. Công tác xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (ONMTNT):
- Đối với cơ sở gây ONMTNT theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg: Đã chứng nhận Công ty cổ phần Mía đường Trà Vinh hoàn
thành việc thực hiện các biện pháp xử lý triệt để ONMT và
Bãi rác TP. Trà Vinh, đã ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV
Kỹ thuật Công nghiệp năng lượng môi
trường Việt Nam thực hiện Gói thầu số 04 dịch vụ đốt rác thực hiện dự án “Xử lý ô nhiễm môi trường Bãi rác TP. Trà Vinh (Xử lý cơ sở gây
ONMTNT Bãi rác Hợp tác xã Trà Vinh, Phụ lục 02 Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg)” với
tổng kinh phí thực hiện 79.384.597.147 đồng, thời gian thực hiện năm 2017-2020,
nhằm sớm đưa bãi rác ra khỏi danh mục cơ sở gây ONMTNT. Hiện tại, tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở, ngành liên quan
để thống nhất vị
trí đổ tạm lượng rác phát sinh sau khi đóng cửa bãi rác cũ
(dự kiến 01/9/2018), cũng như thống nhất phương án chôn lấp lượng rác không đốt
được.
- Đối với cơ sở gây ONMTNT theo Quyết
định số 1788/QĐ-TTg: (Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Định An, hệ thống xử
lý nước thải Công ty đã xuống cấp), Công ty đang thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ
thống xử lý nước thải.
1.2.4. Công tác BVMTđối với chất
thải rắn trong cộng đồng dân cư:
* Về
chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): Theo thống kê lượng
CTRSH trung bình phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2017 khoảng 415,78 tấn/ngày;
được thu gom, xử lý khoảng 293,22 tấn/ngày đạt tỷ lệ 70,52 %
(trong đó: thu gom từ các hộ gia đình, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, chợ, trường học... chưa được phân loại tại nguồn, được thu gom, vận chuyển về các bãi rác chôn lấp, đốt
khoảng 263,86 tấn/ngày đạt tỷ lệ 63,46%; riêng khu vực nông thôn, xe rác chuyên dụng không thu gom rác được hộ dân tự xử lý bằng các biện pháp đốt, chôn lấp hoặc ủ làm phân
compost khoảng 29,36 tấn/ngày); tỉnh đã đầu tư lắp đặt và chuyển giao cho huyện
đưa vào sử dụng 02 lò đốt RTSH (quy mô cấp xã) tại huyện Tiểu Cần và huyện
Càng Long nhằm hạn chế tình trạng quá tải của bãi rác chôn
lấp, xử lý triệt để lượng rác thải phát sinh, cải thiện vấn đề nước rỉ rác, cảnh
quan môi trường.
- Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn 02
dự án: Dự án nhà máy xử lý rác TP. Trà Vinh tại xã Lương Hòa, huyện Châu Thành
của Công ty TNHH MTV Kỹ thuật Năng lượng Môi trường Việt Nam Vina Encorp, đã được phê duyệt báo cáo ĐTM tại Quyết
định số 553/QĐ-UBND ngày 14/4/2017, tổng diện tích 15ha, công suất của giai đoạn 1 là 150 tấn/ngày.đêm; Dự án nhà máy xử lý CTRSH tại xã Long Hữu,
huyện Duyên Hải, hiện tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải Vân đã được UBND tỉnh cấp chủ trương đầu tư tại Quyết định số 2359/QĐ-UBND ngày
19/12/2017 và Quyết định số 726/QĐ-UBND ngày 17/4/2018 với
quy mô xử lý CTRSH công suất 100 tấn/ngày và CTRCN công suất 50 tấn/ngày và
Phân xưởng thu gom, phân loại và xử lý chất thải của Công ty TNHH MTV Môi trường Trà Vinh tại ấp Tà Lés, xã Thanh Sơn và ấp Cà Săng, xã
Hàm Tân, huyện Trà Cú được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt báo cáo ĐTM tại Quyết định số 143/QĐ-BTNMT ngày 22/01/2016 và cấp Giấy
phép xử lý CTNH với mã số QLCTNH: 3 - 4 - 5 - 6.112.VX ngày 21/12/2017, công ty đang thu gom, xử lý bằng phương
pháp đốt với công suất 48 tấn/ngày.
* Chắt thải rắn công nghiệp
(CTRCN): Phát sinh khoảng 3.821,93 tấn/ngày,
trong đó Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải phát sinh khoảng 3.015,16 tấn/ngày
xỉ than, các cơ sở/doanh nghiệp khác khoảng 806,77 tấn/ngày, được các cơ sở ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, tái chế và xử lý đúng quy định.
* Chất thải nguy hại: Phát sinh khoảng 662.122,25 kg/năm, phổ biến là CTNH ngành y tế,
hóa chất chứa thành phần nguy hại, vật liệu hấp thụ, vật liệu lọc, bóng đèn huỳnh
quang, dầu nhiên liệu thải, chất kết dính có chứa dung môi hữu cơ, dầu máy biến
áp, hộp mực in thải, que hàn, xỉ hàn ... đã qua sử dụng, phát sinh từ cơ sở y tế,
may mặc, giày da, hóa chất, chế biến thủy sản, mía đường, nhiệt điện, dược phẩm....;
trong đó được xử lý 656.790,89 kg/năm, chiếm 99,19
%; tồn lưu chưa xử lý 5.331,36 kg/năm, chiếm 0,805 %
(do chưa đến kỳ xử lý, lượng CTNH phát sinh thấp nên còn lưu giữ CTNH tại cơ sở...); Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt tiêu
chuẩn quy định đối với các cơ sở y tế công lập là 100%.
Ngoài ra, UBND tỉnh đã có Quyết định
số 2263/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 về việc ban hành Kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y
tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất thải y tế nguy hại; đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường; đảm bảo 100% chất thải rắn
y tế nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường theo quy định.
1.3. Thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU
ngày 28/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị số
01/CT-UBND ngày 13/01/2017 và Kế hoạch số 01/KH-UBND
ngày 11/01/2017:
1.3.1. Công tác chỉ đạo:
Thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản
lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp
Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017 và Kế hoạch số 01/KH-UBND về phát động tổng vệ
sinh, cải thiện cảnh quan môi trường chào mừng 25 năm tái lập tỉnh Trà Vinh
(5/1992-5/2017); theo đó chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng Kế hoạch và đồng
loạt ra quân tổng vệ sinh, cải thiện cảnh quan môi trường, đồng thời, duy trì
chế độ báo cáo tình hình thực hiện hàng tuần, tháng, quý để nắm bắt thông tin
và có hướng chỉ đạo kịp thời.
1.3.2. Kết quả triển khai thực
hiện:
- Tổ chức Lễ phát động ra quân tổng vệ
sinh môi trường, chỉnh trang đô thị, thực hiện vệ sinh ATTP; lập lại trật tự,
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và Lễ phát động ra quân làm vệ sinh môi
trường chào mừng 25 năm tái lập tỉnh Trà Vinh (5/1992 - 5/2017) tại trụ sở Sở
Tài nguyên và Môi trường. Vận động nhân dân tham gia tổng vệ sinh 28 tuyến
đường phố chính, nghĩa trang liệt sĩ, các tượng đài, thu gom rác vật dụng để lấn
chiếm vỉa hè, phát quang bụi rậm và trồng cây xanh...tạo vẻ mỹ quan đô thị chào
mừng Đảng - mừng xuân năm 2017. Treo băng rôn tuyên truyền và duy trì phong
trào “Ngày chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp”, “Vì cuộc sống cộng đồng”... với 2.500
đại biểu tham dự; kiểm tra, nhắc nhở 25 trường hợp mua bán lấn chiếm vỉa
hè, bờ kè, lòng đường và đậu xe không đúng nơi quy định; 100
đại biểu tham gia diễu hành bằng xe đạp
tuyên truyền BVMT, an toàn giao thông, vệ sinh ATTP trong nội ô thành phố.
- Tổ chức 26.176 cuộc tuyên
truyền, tập huấn với khoảng 1.539.676 người tham gia các hoạt động
thiết thực về BVMT, không vứt rác bừa bãi, không lấn chiếm vỉa hè, thực hiện chỉnh
trang và lập lại trật tự, văn minh đô thị, ATTP, hưởng ứng
“Ngày Thứ bảy tình nguyện ”, “Ngày chủ nhật
Xanh - Sạch - Đẹp ”, với các hoạt động: Dán 100
khẩu hiệu “Hãy bỏ rác vào sọt, việc làm nhỏ - ý nghĩa lớn ” tại các quán ăn trên địa bàn thành
phố Trà Vinh; Treo 2.357 băng rôn, 22 pa nô; phát 2.400
túi sinh thái, 112.403 bướm tin, tờ rơi, 20.212 quyển Sổ tay;
phát quang 6.257 km; thu gom 1.638 tấn rác thải; trồng và chăm
sóc trên 193.763 cây xanh; thực hiện 78 chuyên mục, 107
phóng sự, truyền hình, 270 tin bài, tác phẩm; tăng thời lượng, tin, bài
bằng hai tiếng Việt - Khmer tuyên truyền quy định về BVMT,
đặc biệt là tuyên truyền Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT trên 02 sóng
phát thanh và truyền hình; Thông báo số điện thoại đường
dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vấn đề ô nhiễm, sự cố môi trường....; đồng
thời, cấp bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp BVMT năm 2018 đối với cấp xã
(24.000.000 đồng/xã)(3) để cấp xã có
kinh phí hoạt động thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU.
- Vận động 5.335 hộ gia đình
trồng hàng rào xanh, rào tre, 2.474 hộ xây dựng hố xí hợp vệ sinh; xây dựng
03 mô hình “Rào xanh, ngõ sạch ”, “Hố rác
gia đình”, 01 câu lạc bộ “Ngõ sạch”, 17 tổ “Phụ nữ phân loại, xử lý rác thải”, “Hùn vốn
xây hố xí hợp vệ sinh ”, 194
mô hình Câu lạc bộ môi trường Cựu chiến binh; 103
mô hình Hội nông dân tham gia BVMT nông thôn...
- Tổ chức 44 cuộc kiểm tra,
giám sát về tình hình thu gom rác, vệ sinh môi trường tại các tuyến đường, chợ và khu dân cư tập trung trên địa bàn 09 huyện, thị xã,
thành phố.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
cấp tỉnh trong các lĩnh vực: tài nguyên môi trường, giao thông vận tải, xây dựng
và an toàn thực phẩm trên 44.308 cơ sở, nhắc nhở 9.549
cơ sở, xử phạt 26.155 trường hợp với số tiền 36.280,147 triệu đồng...
Riêng cấp huyện kiểm tra tổng cộng 6.199 cuộc với 148.965 trường
hợp, đã phát hiện, xử phạt 5.833 trường hợp với số
tiền 6.771,682 triệu đồng, giáo dục nhắc nhở 3.661 trường
hợp.
1.4. Công tác phòng ngừa và ứng
phó với sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh:
Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm
2018, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh xảy ra 04 sự cố môi trường; đối với từng
sự cố môi trường, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các Sở ngành và địa phương có liên quan tiến hành kiểm tra thực tế và hướng dẫn
các chủ đầu tư thực hiện các giải pháp BVMT và báo cáo kết quả thực hiện khắc
phục sự cố, cụ thể:
- Sự cố cháy tại kho lưu giữ và phân
loại chất thải rắn công nghiệp dự án “Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải
công nghiệp và chất thải nguy hại” - Công ty TNHH MTV Môi trường Trà Vinh với
khối lượng khoảng 100 tấn, thành phần gồm vải vụn, da vụn phế thải sản xuất
giày da..., làm hư hỏng hoàn toàn 01 xưởng diện tích 900 m2; Công ty
đã tiến hành khắc phục che chắn bằng tole xung quanh và phủ bạc lên toàn bộ khu
vực xảy ra sự cố; thu gom và đưa vào lò đốt chất thải rắn công nghiệp của Công
ty để xử lý đối với xỉ và chất thải còn lại trong kho.
- Sự cố cháy tại Tháp hấp thụ của hệ
thống khử lưu huỳnh (FGD) của dự án “Nhà máy nhiệt điện 3 mở rộng” (thuộc Trung
tâm Điện lực Duyên Hải) do quá trình hàn điện công nhân làm rơi xỉ hàn bám vào
các lá thép chắn của bộ sấy khí dạng quay làm nóng chảy gây cháy; Ban quản lý dự
án Nhiệt điện 3 đã thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế các nguồn gây ô
nhiễm môi trường đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe và đời
sống của người dân xung quanh khu vực của dự án và tiến hành biện pháp khắc phục
ô nhiễm tại khu vực xảy ra sự cố cháy và báo cáo kết quả khắc phục về cơ quan
chuyên môn và UBND tỉnh để theo dõi, giám sát.
- Sự cố chôn heo chết tại Công ty
TNHH Chăn nuôi Trần Nam Phát: Do sự cố máy lạnh không hoạt động dẫn đến 377 con
heo đang nuôi trong chuồng bị chết ngộp hàng loạt, trọng lượng trung bình khoảng
100 kg/con. Công ty đã tiến hành thực hiện các biện pháp BVMT tại các hố chôn
heo chết như phun xịt chế phẩm sinh học
và bơm nước thải tại các hố chôn về hệ
thống xử lý nước thải, mùi hôi cơ bản đã được khắc phục; tỉnh cũng đã đề nghị Công ty tiếp tục theo dõi đến khi ổn
định, báo cáo cơ quan chuyên môn về chăn nuôi và các ngành có liên quan để xem
xét kiểm tra lại để có ý kiến việc tái thả đàn.
- Đối với sự cố cá biển chết tại bờ
biển huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh: Tỉnh đã tiến hành 02 đợt lấy mẫu nước biển
để đánh giá chất lượng nước biển ven bờ, đồng thời, tiếp tục theo dõi giám sát hàng ngày tình hình cá biển chết nhằm theo dõi diễn biến và
đề xuất xử lý kịp thời.
Ngoài ra, trong năm 2017 và 06 tháng
đầu năm 2018, tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho 78 cơ
sở thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh đúng theo Quyết định số
37/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh và Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND
ngày 29/3/2018 của UBND tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh
quy định trình tự lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của
các cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
II. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BVMT VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP BVMT NĂM 2017 VÀ NĂM
2018
2.1. Tình hình thực hiện các chỉ
tiêu môi trường ở địa phương,
thống kê các chỉ tiêu môi trường (đính kèm Phụ lục
01)
2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch
và dự toán ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường
năm 2016, 2017 và năm 2018:
2.2.1. Ngân sách tỉnh:
STT
|
Đơn
vị
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
1
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10.370
|
20.000
(*)
|
4.000
|
2
|
Ban Dân tộc
|
10.000
|
5.000
|
-
|
3
|
Công ty Quản lý và Phát triển hạ tầng
KKT và các KCN
|
250
|
2.100
|
1.543
|
4
|
Sở Công Thương
|
252,5
|
-
|
85,6
|
|
Tổng cộng:
|
20.872,5
|
27.100
|
5.628,6
|
(*): Năm 2017, tỉnh được ngân sách Trung ương hỗ trợ 16.000 triệu đồng để thực hiện dự án Xử
lý ô nhiễm môi trường bãi rác Thành phố Trà Vinh
2.2.2. Ngân sách cấp Huyện:
STT
|
Đơn
vị
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
1
|
Huyện Càng Long
|
1.720
|
1.720
|
1.892
|
2
|
Huyện Tiểu Cần
|
1.126
|
1.126
|
1.239
|
3
|
Huyện Châu Thành
|
1.000
|
1.000
|
1.100
|
4
|
Huyện Trà Cú
|
1.300
|
1.300
|
1.430
|
5
|
Huyện Cầu Kè
|
1.020
|
1.020
|
1.122
|
6
|
Huyện Cầu Ngang
|
1.200
|
1.200
|
1.320
|
7
|
Huyện Duyên Hải
|
1.341
|
1.341
|
1.475
|
8
|
Thị xã Duyên Hải
|
1.084
|
1.084
|
4.455
|
9
|
Thành phố Trà Vinh
|
31.245
|
22.363
|
21.871
|
|
Tổng cộng:
|
41.036
|
32.154
|
35.904
|
2.2.3. Các dự án về BVMT năm 2016, 2017 và năm 2018 (đính kèm Phụ lục 02)
* Đánh giá: Đến nay các dự án về BVMT đang triển
khai theo đúng kế hoạch, góp phần nâng cao năng lực quản lý môi trường, cải thiện
chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo sự phát triển bền vững.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai các nhiệm vụ BVMT
2.3.1. Thuận lợi: Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương, Tỉnh ủy, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành và sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân nên việc thực hiện nhiệm vụ về
BVMT đã có bước phát triển và đạt được
một số kết quả quan trọng; công tác ban hành văn bản thuộc thẩm quyền kịp thời,
phù hợp quy định, điều kiện thực tế ở địa phương; nhận thức, trách nhiệm và
hành động về BVMT trong cộng đồng doanh nghiệp và dân cư đã có sự chuyển biến;
công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường ngày càng chủ động, mức độ gia tăng ô nhiễm,
suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế, góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy phát triển kinh
tế bền vững...
2.3.2. Khó khăn:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
BVMT của một số chính quyền các cấp, nhất là cấp xã có lúc chưa thật sự quyết
liệt; công tác vận động toàn dân giám sát và tham gia phong trào BVMT chưa thường
xuyên và đi vào chiều sâu; tổ chức bộ máy quản lý môi trường
cấp cơ sở đã được nâng cao nhưng chưa theo kịp yêu cầu quản lý.
- Cơ sở hạ tầng, vật chất tại các
làng nghề chưa được đầu tư đồng bộ, một số làng nghề nông thôn, các hộ gia đình
chăn nuôi có quy mô nhỏ, thiết bị, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, năng lực,
công tác tổ chức quản lý còn hạn chế, thiếu kinh phí và tính liên kết, hợp tác
trong sản xuất; chất thải phát sinh chưa được xử lý triệt để dẫn đến gây ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh.
- Công tác thu gom, xử lý chất thải
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, thu gom và xử lý
chất thải nguy hại còn bất cập về hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, ý thức của người
dân trong việc phân loại CTRSH tại nguồn còn nhiều hạn chế; việc phát triển các
cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài các khu công nghiệp nằm đan xen với dân cư đô
thị cũng làm gia tăng áp lực về môi trường.
- Kinh phí sự nghiệp về BVMT có phân
bổ tăng chi hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế trong giai đoạn
hiện nay.
3. Kiến nghị và đề xuất
- Tăng cường phối hợp giữa các Bộ,
ngành với các địa phương nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT của các địa phương đạt hiệu
quả cao.
- Kiến nghị các Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Giao thông vận tải tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hỗ trợ địa
phương công tác kiểm tra giám sát các dự án, công trình trọng điểm đang triển
khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm Điện lực Duyên Hải, Luồng cho tàu biển có trọng
tải lớn vào sông Hậu...), đặc biệt là chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan, các đơn
vị, chủ đầu tư các công trình này thực hiện đúng các quy định về BVMT.
- Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công thương sớm có văn bản hướng dẫn
việc thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025 theo Quyết định số 192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tăng cường công tác tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, năng lực nghiệp vụ chuyên môn và hội thảo
nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình quản lý Nhà nước về
BVMT, quản lý chất thải rắn, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số
155/2016/NĐ-CP và lĩnh vực đa dạng sinh học cho cán bộ quản lý nhà nước các cấp.
- Xem xét nâng cao nguồn lực BVMT như
tăng kinh phí sự nghiệp BVMT; tăng cường hỗ trợ kinh phí địa phương để thực hiện
các nhiệm vụ mang tính chất cấp bách.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị thu
gom, xử lý chất thải tiếp cận với nguồn vốn vay từ Quỹ BVMT Việt Nam để thực hiện
đầu tư, sửa chữa nâng cấp các công trình xử lý chất thải, đặc biệt là công tác
xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
sớm ban hành các hướng dẫn cụ thể một số văn bản về BVMT (hướng dẫn về việc rút
ngắn chương trình đào tạo nghiệp vụ BVMT trong kinh doanh xăng dầu; quy trình,
thủ tục hướng dẫn các cơ sở ra khỏi danh mục cơ sở gây ONMTNT, hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải
và phế liệu, Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 về phí BVMT đối với nước
thải; hướng dẫn tận dụng tro bay, xỉ đáy lò Nhà máy Nhiệt điện; thời gian hiệu lực của Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đến trước ngày 01/4/2018, do đó hướng dẫn xử lý đối với một số cơ sở hoạt động sau ngày 01/4/2015 mà chưa
thực hiện thủ tục môi trường để địa phương có cơ sở hướng dẫn thực hiện theo
quy định.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
1. Kế hoạch bảo vệ
môi trường năm 2019
Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch BVMT năm 2019 với một số nội dung
sau:
1.1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây
ô nhiễm môi trường bức xúc tại địa phương
- Khắc phục ô nhiễm môi trường tại
các kênh, mương, các khu vực nông thôn và khu dân cư tập trung nhằm BVMT, bảo vệ
cảnh quan đô thị và khu dân cư, đặc biệt là các tuyến kênh, mương, đoạn sông
đang bị ô nhiễm, suy thoái môi trường theo Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày
31/7/2017 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án
“Xử lý ô nhiễm môi trường bãi rác thành phố Trà Vinh” và đẩy nhanh tiến độ xử
lý triệt để ONMT Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Định An nhằm sớm đưa các cơ
sở ra khỏi danh sách cơ sở gây ONMT nghiêm trọng theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg.
- Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề, các điểm phát sinh dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 1672/QĐ-UBND tỉnh ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh về Kế
hoạch hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường hỗ trợ, xử lý ô nhiễm
không khí, nhất là ô nhiễm do bụi, khói phát sinh từ hoạt động công nghiệp, xây
dựng, giao thông đặc biệt là ở các cơ sở sản xuất, bệnh viện, các khu vực nội
thị, khu tập trung dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục công tác rà soát, thống kê
và thu phí BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có phát sinh nước thải
công nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Trà Vinh và dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất
thải rắn tại thị xã Duyên Hải, sớm đưa vào vận hành góp phần giải quyết vấn đề
chất thải tại địa phương. Đồng thời, hỗ trợ các địa phương trong công tác xử lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại tại các khu vực đô thị,
nông thôn, Khu công nghiệp Long Đức và Khu Kinh tế Định An.
- Thường xuyên theo dõi, phát hiện và
xử lý kịp thời các vấn đề, sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô
nhiễm môi trường
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
và ban hành mới các quy định về BVMT thuộc thẩm quyền theo Luật BVMT năm 2014 để
thực hiện tốt công tác quản lý môi trường tại địa phương.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT trong quá trình hoạt động đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đã được phê duyệt báo cáo ĐTM, đề án BVMT
chi tiết và xác nhận kế hoạch BVMT, đề án BVMT đơn giản, kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Triển khai thực hiện quan trắc môi
trường tỉnh Trà Vinh năm 2019 theo Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh
giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; quan trắc tự động chất lượng
môi trường không khí xung quanh tại Trung tâm Điện lực Duyên Hải nhằm kịp thời
phát hiện những bất thường để có các biện pháp ứng phó kịp
thời đối với các sự cố, suy thoái chất lượng môi trường có thể xảy ra.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức
đoàn thể và nhân dân trong công tác giám sát, phát hiện và phản ánh tình hình
gây ONMT của các công ty, doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình... trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề lạm dụng
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT và chất thải y tế theo quy định Thông tư liên tịch số
58/2016/TTLT-BYT-BTNMT và Quyết định số 2263/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của UBND tỉnh;
Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
gây nguy hại cho môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống xử lý môi trường và di dời đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường theo Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành
Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải của thành phố Trà Vinh.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá hoạt
động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo Thông tư số
27/2016/TT-BTNMT ngày 29/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo.
1.3. Quản lý chất thải
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai dự án Xây dựng hệ thống
thu gom chất thải rắn và đề xuất phương án quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh;
tiếp tục hỗ trợ cấp huyện đầu tư lò đốt rác thải sinh hoạt nhằm xử lý triệt để
lượng rác thải phát sinh, giảm tỷ lệ chôn lấp, hạn chế tình trạng quá tải tại
các bãi chôn lấp, đặc biệt là tại các xã đảo.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và việc thu phí vệ sinh đối với
các đơn vị được giao khoán đặc biệt là vùng nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, khuyến
khích, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư cho hoạt động
BVMT; đặc biệt là đầu tư trong lĩnh vực thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất
thải theo xu hướng giảm phát thải và thân thiện môi trường.
1.4. Bảo vệ đa dạng sinh
học
- Tăng cường công tác tập huấn, tuyên
truyền, phổ biến các kiến thức và quy định về Luật đa dạng sinh học và các văn
bản hướng dẫn thi hành cho các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân nhằm đáp
ứng các mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm soát chặt
chẽ sinh vật ngoại lai, biến đổi gen, các sản phẩm hàng
hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, các sản phẩm không rõ nguồn gốc, các
sản phẩm có nguy cơ xâm hại đến các loài bản địa, các loài quý hiếm đang bảo tồn; bảo vệ các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, cửa sông và khu vực ven biển, các hệ sinh thái thủy sinh trên địa
bàn tỉnh.
1.5. Tăng cường năng lực quản
lý môi trường
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị trong việc bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn chuyên
môn quản lý về BVMT, bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường đủ về lượng, mạnh
về chất; tăng cường đầu tư về năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác BVMT ở
cấp huyện, đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành, đoàn thể có liên quan trong triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình, kế hoạch liên tịch về BVMT đã ký kết, đặc biệt lồng ghép công tác BVMT vào trong các chương trình, kế hoạch hàng năm của đơn vị; định
kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động phối hợp, đảm bảo đúng theo các nội dung, mục tiêu đề ra.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 881/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Chiến lược BVMT tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Triển khai xây dựng và nhân rộng
các mô hình BVMT, mô hình tự quản đã thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong lĩnh vực BVMT,
sử dụng các chế phẩm sinh học trong xử lý môi trường, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn nghiên cứu xây dựng các dự án về BVMT trên địa bàn tỉnh.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về BVMT
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng Luật BVMT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật; Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/3/2013 về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực BVMT, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ; Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Chủ động
ứng phó BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT”, Nghị quyết số 13-NQ/TU
ngày 06/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách trong BVMT... đến các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, giáo dục về công tác BVMT, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh
học; vận động nhân dân xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền
vững bằng nhiều hình thức: tập huấn, mittinh, bướm tin, panô trên phương tiện
thông tin báo, đài, website của tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo
nghiệp vụ BVMT trong kinh doanh xăng dầu cho các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới để góp phần hiệu quả trong công tác xây dựng xã nông thôn mới gắn
với BVMT.
- Tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp
tăng cường và duy trì việc tuyên truyền, vận động thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1.7. Triển khai, thực hiện Chỉ
thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
- Thực hiện tốt công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận kế hoạch BVMT đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định. Đảm bảo các dự
án trước khi đi vào hoạt động đều phải thực hiện thủ tục
môi trường; không cho triển khai xây dựng, đưa vào vận hành, khai thác đối với
các dự án chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc,
giám sát chặt chẽ chủ đầu tư thực hiện các yêu cầu, nội dung báo cáo ĐTM được
phê duyệt và kế hoạch BVMT đã được xác nhận; thực hiện xác nhận hoàn thành hạng
mục công trình BVMT phục vụ giai đoạn vận hành dự án; đặc biệt là các dự án,
công trình lớn có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
- Tập trung xử lý triệt để các cơ sở
gây ONMTNT, yêu cầu các Khu kinh tế, Khu công nghiệp và cụm công nghiệp xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung, buộc các cơ sở có quy mô xả nước thải lớn lắp
đặt các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải, quan trắc môi trường và
truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
giám sát đặc biệt đối với các dự án, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ
sở sản xuất kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm cao; tiếp tục chỉ đạo Tổ công
tác liên ngành nghiên cứu, đánh giá tình hình BVMT của Trung tâm Điện lực Duyên
Hải và Tổ công tác đánh giá tác động, ảnh hưởng của dự án đầu tư Luồng cho tàu
biển có trọng tải lớn vào sông Hậu kiểm tra, theo dõi chặt chẽ thay đổi, ảnh hưởng
và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục việc ô nhiễm môi trường của
các dự án thuộc Trung tâm Điện lực Duyên Hải.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá hiện trạng
các bãi chôn lấp rác trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo hoặc đóng cửa các bãi chôn lấp không còn khả năng sử dụng, không đạt yêu cầu
để khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm,
tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác BVMT và định
hướng giải pháp xử lý trong tương lai.
2. Các nhiệm vụ,
dự án thực hiện Kế hoạch năm 2019 và kế hoạch tài chính Ngân sách Nhà nước giai
đoạn 03 năm 2019-2021: (đính kèm phụ lục 3 và phụ lục 4)
Trên đây là kết quả thực hiện công
tác bảo vệ môi trường năm 2017, 06 tháng đầu năm 2018 và Kế hoạch bảo vệ môi
trường tỉnh Trà Vinh năm 2019, UBND tỉnh Trà Vinh kính báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, PNN.03
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|