ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4517/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
28 tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN
NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên
nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
54/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định việc hành nghề
khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2024/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Công văn số
5005/BNN-TL ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành về việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên
nước liên quan đến lĩnh vực thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 188/TTr-SNN ngày 11
tháng 11 năm 2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên nước
liên quan đến lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Xác định cụ thể các nội
dung công việc liên quan đến lĩnh vực thủy lợi quy định tại Luật Tài nguyên nước,
Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, Nghị định số 54/2024/NĐ-CP, Thông tư số
03/2024/TT-BTNMT, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành bảo đảm kịp thời, đồng bộ,
thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
b) Xác định trách nhiệm,
cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc khai thác, sử dụng, cung
cấp thông tin về nhu cầu sử dụng tài nguyên nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Bảo đảm sự chỉ đạo thống
nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện các
quy định pháp luật về tài nguyên nước liên quan đến lĩnh vực thủy lợi quy định
tại Luật Tài nguyên nước, Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, Nghị định số
54/2024/NĐ-CP, Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT.
b) Gắn với trách nhiệm,
vai trò của cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì trong việc phối hợp các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc triển khai thực hiện.
c) Xác định lộ trình thực
hiện cụ thể từng nội dung công việc bảo đảm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, việc
thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên nước liên quan đến lĩnh vực thủy
lợi quy định tại Luật Tài nguyên nước, Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, Nghị định số
54/2024/NĐ-CP, Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT được thực hiện thống nhất, đồng bộ
trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Kịp thời kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh nếu có trong
quá trình tổ chức thực hiện.
II. NỘI
DUNG
1. Tổ
chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quan đến lĩnh vực thủy
lợi tại Luật Tài nguyên nước, Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, Nghị định số
54/2024/NĐ-CP, Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT
a) Tổ chức Hội nghị quán
triệt, phổ biến các quy định liên quan đến lĩnh vực thủy lợi tại Luật Tài
nguyên nước, Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, Nghị định số 54/2024/NĐ-CP, Thông tư số
03/2024/TT-BTNMT tại tỉnh Bình Thuận:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi, Trung
tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
Quý II/2025.
b) Tổ chức tuyên truyền
các quy định liên quan đến lĩnh vực thủy lợi tại Luật Tài nguyên nước, Nghị định
số 53/2024/NĐ-CP, Nghị định số 54/2024/NĐ-CP, Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT trên
các phương tiện thông tin đại chúng:
- Cơ quan chủ trì: Báo
Bình Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện:
Thường xuyên.
2. Thực
hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước liên quan đến lĩnh vực thủy
lợi
Căn cứ Luật Tài nguyên nước,
Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, Nghị định số 54/2024/NĐ-CP, Thông tư số
03/2024/TT-BTNMT, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Hàng năm, đôn đốc Công
ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch khai thác tài
nguyên nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại cơ
quan, đơn vị, địa phương (căn cứ khoản 6 Điều 35 Luật Tài nguyên nước và điểm d
khoản 2 Điều 43 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
- Chỉ đạo Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn rà soát, xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt tại các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực
nông thôn do đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phạm vi
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt (căn cứ khoản 1 Điều 34 Thông tư
số 03/2024/TT-BTNMT).
- Căn cứ nội dung đề xuất
của Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi, Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn về nhu cầu đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc để giám
sát hoạt động khai thác nước mặt, nước dưới đất phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt khu vực nông thôn, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí đầu tư (căn cứ Mục 5 Công văn số
5005/BNN-TL ngày 15/7/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Đôn đốc Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn thực hiện việc đăng ký hoặc cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Nghị định số 54/2024/NĐ-CP, Mục 4 Công
văn số 5005/BNN-TL ngày 15/7/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
tại các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn khi có đề nghị
của tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước (căn cứ
khoản 1 Điều 34 Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát hoạt động khai thác nước mặt,
nước dưới đất theo quy định của Luật Đầu tư công.
d) Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi:
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
khai thác tài nguyên nước phục vụ thủy lợi cấp cho sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Nội dung chính của kế hoạch khai thác, sử dụng nước
(căn cứ khoản 6 Điều 35 Luật Tài nguyên nước và điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định
số 53/2024/NĐ-CP), gồm:
+ Hiện trạng nguồn nước
trữ tại các hồ chứa thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi do đơn vị khai thác
trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch sản
xuất, kinh doanh tại đơn vị và nhu cầu khai thác, sử dụng nước cụ thể cho từng
công trình, hệ thống công trình thủy lợi theo từng tháng, thời kỳ trong năm phù
hợp với trạng thái nguồn nước được công bố.
- Xây dựng Kế hoạch ứng
phó với từng trạng thái thiếu hụt của nguồn nước theo kịch bản nguồn nước được
công bố, trong đó gồm: Kế hoạch cấp nước dự phòng, ứng phó với trạng thái thiếu
hụt của nguồn nước trong các hệ thống, công trình thủy lợi (căn cứ khoản 3 Điều
43 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
- Rà soát, lập, điều chỉnh
các quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi theo thời gian thực, công trình, hệ thống
công trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, chống
thất thoát, lãng phí nước và bảo đảm lưu thông của dòng chảy trong hệ thống
công trình, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Tài nguyên nước và khoản 1 Điều 51
Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
- Thực hiện vận hành đập,
hồ chứa thủy lợi tuân thủ nội dung quy định tại khoản 6 Điều 50 Luật Tài nguyên
nước.
- Vận hành hiệu quả các
công trình thủy lợi phục vụ khai thác, sử dụng nước, tích, trữ nước để chủ động
lấy nước, trữ nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tối thiểu khi xảy ra
thiếu nước (căn cứ điểm a khoản 4 Điều 45 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
- Xây dựng kế hoạch, đầu
tư lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát tài nguyên nước tại các hệ thống, công
trình thủy lợi có khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh
phí đầu tư. Thực hiện lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát và phải hoàn thành
việc lắp đặt thiết bị, kết nối, truyền số liệu, thực hiện việc quan trắc tự động,
liên tục để giám sát trực tuyến các thông số theo quy định của Nghị định số
53/2024/NĐ-CP trước ngày 01/7/2027 đối với công trình xây dựng trước ngày
01/01/2013 vả hoàn thành trước ngày 31/12/2025 đối với công trình xây dựng từ
ngày 01/01/2013 đến trước ngày 01/7/2024. Trong thời gian chưa hoàn thành việc
lắp đặt thiết bị, kết nối, truyền số liệu để thực hiện việc giám sát trực tuyến
thì đề nghị tổ chức, cá nhân có công trình khai thác tài nguyên nước phải thực
hiện việc cập nhật số liệu giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại
khoản 1 Điều 90 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP (căn cứ điểm b khoản 7 Điều 97 Nghị
định số 53/2024/NĐ-CP).
- Cung cấp thông tin về
khai thác, sử dụng nước của công trình do đơn vị quản lý vào Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia nhằm hỗ trợ ra quyết định điều hòa
phân phối tài nguyên nước (căn cứ khoản 3 Điều 46 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
- Lập phạm vi hành lang bảo
vệ nguồn nước đối với đập, hồ chứa thủy lợi trên sông, suối (căn cứ điểm a khoản
2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước).
- Thực hiện việc đăng ký,
cấp phép khai thác tài nguyên nước phục vụ thủy lợi (căn cứ khoản 1 Điều 52 Luật
Tài nguyên nước).
đ) Trung tâm Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn:
- Hàng năm, xây dựng kế
hoạch khai thác tài nguyên nước phục vụ hoạt động của các công trình cấp nước tập
trung khu vực nông thôn cấp cho sinh hoạt. Nội dung chính của kế hoạch khai
thác, sử dụng nước (căn cứ khoản 6 Điều 35 Luật Tài nguyên nước và điểm d khoản
2 Điều 43 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP), gồm:
- Hiện trạng nguồn nước
trừ trong các hồ, ao, bể chứa nước tại các công trình cấp nước tập trung khu vực
nông thôn do đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch sản
xuất, kinh doanh nước sạch cấp cho sinh hoạt khu vực nông thôn tại đơn vị và
nhu cầu khai thác, sử dụng nước cụ thể cho từng công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung khu vực nông thôn theo từng tháng, thời kỳ trong năm phù hợp với trạng
thái nguồn nước được công bố
+ Kế hoạch ứng phó với từng
trạng thái thiếu hụt của nguồn nước theo kịch bản nguồn nước được công bố, kế
hoạch cấp nước dự phòng, ứng phó với trạng thái thiếu hụt của nguồn nước.
- Vận hành hiệu quả các
công trình khai thác, sử dụng nước, công trình tích, trữ nước cung cấp nguồn nước
thô phục vụ hoạt động của các công trình cấp nước tập trung khu vực nông thôn để
chủ động lấy nước, trữ nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tối thiểu khi
xảy ra thiếu nước (căn cứ điểm a khoản 4 Điều 45 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
- Cung cấp thông tin về
khai thác, sử dụng nước của công trình do đơn vị quản lý vào Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia nhằm hỗ trợ ra quyết định điều hòa
phân phối tài nguyên nước (căn cứ khoản 3 Điều 46 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
- Thực hiện việc quan trắc,
giám sát khai thác tài nguyên nước, chất lượng nước; xây dựng kế hoạch, đầu tư
lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát tài nguyên nước mặt, nước dưới đất phục vụ
hoạt động của các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn do
đơn vị quản lý để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt ở khu vực nông
thôn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí đầu tư (căn cứ Mục 2 Chương VI Nghị định số
53/2024/NĐ-CP).
- Thực hiện việc đăng ký,
cấp phép khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt ở khu vực nông thôn (căn cứ
khoản 1 Điều 52 Luật Tài nguyên nước).
- Rà soát, xác định vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt tại các công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung khu vực nông thôn do đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng trên địa bàn
tỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt (căn cứ khoản
1 Điều 34 Thông tư số 03/2024/TT- BTNMT).
e) Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Hàng năm, phối hợp với
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn xây dựng kế hoạch khai thác tài nguyên nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt tại khu vực nông thôn trên địa bàn;
kế hoạch ứng phó với từng trạng thái thiếu hụt của nguồn nước theo kịch bản nguồn
nước được công bố, kế hoạch cấp nước dự phòng tại các hệ thống công trình thủy
lợi và các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn do Trung
tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý; kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, giảm diện tích gieo trồng phù hợp với khả năng đáp
ứng của nguồn nước và diễn biến, dự báo xâm nhập mặn ở những khu vực có nguồn
nước thường xuyên bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn.
- Chỉ đạo các đơn vị quản
lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân quản lý khai thác công trình sử dụng nước mặt, nước dưới đất phục vụ
sinh hoạt tại địa phương tổ chức vận hành hiệu quả công trình để chủ động lấy
nước, trữ nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tối thiểu khi xảy ra thiếu
nước (căn cứ điểm a khoản 4 Điều 45 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP).
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch
này, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu
trong Kế hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, KT. Vương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Hải
|