ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 423/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 01
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA, QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08/7/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ
2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050;
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện chiến
lược, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh thời
kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày
13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, phương án phát triển thu gom và xử lý chất thải
trong Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết
định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường, chủ động phòng ngừa, kiểm soát được ô nhiễm môi trường; phục hồi và
cải thiện chất lượng môi trường; ngăn chặn suy giảm và nâng cao chất lượng đa dạng
sinh học; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo đảm quyền được sống
trong môi trường trong lành của nhân dân trên cơ sở phân bố hợp lý không gian,
phân vùng quản lý chất lượng môi trường;
3. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm chủ trì và phối
hợp của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, địa phương và đơn vị có liên quan trong
triển khai thực hiện, hoàn thành các mục tiêu đề ra;
4. Chủ động lòng ghép các nội dung bảo vệ môi trường,
quản lý đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi
trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi
chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng
cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường,
xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các - bon
thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường,
các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, góp phần bảo đảm
điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị và phát triển nông thôn theo hướng
hiện đại hoá.
- Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản
được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi.
- Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi
các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học.
- Tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu;
tổ chức triển khai lộ trình, quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô -
dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát.
- Góp phần nâng cao năng lực quản lý, ưu tiên biện
pháp phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường; đảm bảo hài hoà giữa phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
(Các chỉ tiêu cụ
thể và lộ trình thực hiện được nêu chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch
này)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Chủ động phòng ngừa, kiểm
soát, ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, các sự cố môi trường
a) Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần
hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có
lợi cho các ngành kinh tế thân thiện với môi trường, hạn chế phát triển các
nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Thực hiện xanh hóa
các ngành sản xuất công nghiệp; thúc đẩy hình thành và phát triển các ngành
công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái.
Khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với
môi trường; định hướng khuyến khích hình thành các khu, cụm công nghiệp sinh
thái trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp thuận tự nhiên, nông nghiệp hữu cơ; tăng cường tái sử dụng phụ phẩm nông
nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và các loại
kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh sử dụng
phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học và tăng cường tái sử dụng phế phụ trong sản
xuất nông nghiệp.
- Thực hiện tốt các nội dung bảo vệ môi trường
trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
quy hoạch các khu vực nông thôn theo chuẩn nông thôn mới, bảo vệ phát triển cảnh
quan xanh, sạch, đẹp, văn minh; duy trì và nâng cao chất lượng môi trường nông
thôn.
- Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị và phát triển đô thị bền vững, phát triển đô thị gắn với phát
triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển không gian
xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu với biến
đổi khí hậu; khuyến khích sản xuất và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thân
thiện với môi trường.
- Lồng ghép, thực hiện các mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động số
188/KH-UBND ngày 28/03/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021-2030.
b) Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu
quả đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường; Chủ động
kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động
xấu đối với môi trường
- Cập nhật phương án phân vùng môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học trong quy hoạch bảo vệ môi trường Quốc gia vào
phương án quy hoạch bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
trong Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; định
hướng mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh đã được
định hướng trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia vào Quy hoạch tỉnh và tổ
chức thực hiện. Xây dựng quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo
vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã được xác định
trong Quy hoạch tỉnh.
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường, kết quả
đánh giá tác động môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường, khả năng chịu tải môi
trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Kiểm soát, ngăn chặn và xử lý dứt điểm
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (nếu có phát sinh); phòng ngừa,
ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu, tiêu
hao nhiều nguyên, vật liệu, năng lượng gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt
nhất (BAT) đối với các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường. Tập trung các dự án chế biến sâu quặng apatit sử dụng công
nghệ cao, sạch; dự án công nghiệp luyện kim và chế tạo sâu luyện kim sử dụng
công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; chế biến sâu quặng đồng; các dự
án sản xuất dây và cáp điện công nghệ cao, sản xuất thép hình công nghệ cao, sản
xuất thép và chế tạo kết cấu thép, sản xuất điện cực, pin, vi mạch...
- Thực hiện theo lộ trình các giải pháp bảo đảm khoảng
cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, độc hại, có nguy
cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm nguồn nước. Hạn chế, tiến tới
không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực tập
trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ.
- Triển khai bảo vệ môi trường khu vực nông thôn;
trong đó, tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo đúng yêu cầu quy định,
bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác,
hướng tới các biện pháp canh tác thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng
phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật.
c) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
- Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường,
sự cố chất thải các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, sự
cố chất thải; chú trọng tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường,
sự cố chất thải.
- Thực hiện phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ;
lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ), thống nhất,
phối hợp chặt chẽ, công khai thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng
trong ứng phó sự cố môi trường. Tăng cường quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ.
- Duy trì, nâng cấp năng lực quan trắc, theo dõi diễn
biến chất lượng môi trường, chủ động phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường,
sự cố chất thải; đầu tư nâng cao năng lực phòng thí nghiệm, phân tích môi trường
và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc. Thiết lập mạng lưới quan trắc
và cảnh báo môi trường cấp tỉnh thống nhất, đồng bộ với mạng lưới quan trắc và
cảnh báo môi trường cấp quốc gia.
2. Giải quyết các vấn đề môi
trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì,
cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường
a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải
thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày
23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí cấp tỉnh. Đầu tư hệ thống trạm quan trắc không khí tự động
ở các đô thị trọng điểm, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí, các khu
vực khai thác khoáng sản (Thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn Tằng Loỏng...);
thường xuyên cảnh báo, công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí tại
các đô thị, khu công nghiệp trọng điểm.
- Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên,
cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và khu dân cư.
- Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông công
cộng, phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng
nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo); thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ
phương tiện giao thông hết niên hạn, gây ô nhiễm môi trường theo quy định. Tăng
cường ứng dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch, thân thiện với môi
trường.
- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công
trình xây dựng đô thị, công trình giao thông. Kiểm soát việc đốt rác, đốt phụ
phẩm cây trồng ngoài đồng ruộng ở các vùng ven đô thị. Tuyên truyền, vận động,
tiến tới loại bỏ việc sử dụng bếp than trong khu vực đô thị theo lộ trình quy định.
- Tăng cường kiểm soát các cơ sở công nghiệp có nguồn
khí thải lớn; khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
b) Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải
nguy hại
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các mô hình kinh
tế tuần hoàn; tổ chức thực hiện hiệu lực, hiệu quả các quy định về trách nhiệm
của nhà sản xuất, nhập khẩu trong thu hồi, tái chế sản phẩm, bao bì thải bỏ
(EPR). Khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường,
đồng xử lý, xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng tại các dự án công nghiệp.
Khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế có công nghệ hiện đại; không
hình thành các cơ sở, làng nghề tái chế thủ công, quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả công tác phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo
Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành
Quy định một số nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn xây
dựng, các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng quy định về môi
trường và yêu cầu kỹ thuật; giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp. Giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải thực phẩm, chất thải nhựa. Từ sau năm
2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó
phân hủy sinh học tại các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch
trên địa bàn toàn tỉnh; sau năm 2030 dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử
dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi
nhựa; thúc đẩy phát triển các sản phẩm, vật liệu thân thiện với môi trường để
thay thế. Tiếp tục thực hiện Quyết định 392/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh
Lào Cai về phê duyệt Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”.
- Đẩy mạnh quản lý chất thải nguy hại trong sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và y tế; kiểm soát, hạn chế phát sinh chất thải nguy hại
ra môi trường; ngăn chặn hiệu quả tình trạng đổ chất thải nguy hại trái phép.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc phân loại, thu gom, xử lý chất thải nguy hại
đúng quy định hiện hành và theo các văn bản hướng dẫn tại Quyết định số
16/2023/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về Ban hành Quy định một số
nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Kế hoạch số
396/KH-UBND tỉnh ngày 26/9/2024 Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2024-2030.
- Bố trí quỹ đất, tập trung đầu tư xây dựng, nâng
cao năng lực tiếp nhận, xử lý của các khu xử lý chất thải tập trung cấp tỉnh và
khu xử lý, bãi rác tại các huyện, thị xã, thành phố theo hướng giảm dần tỷ lệ
chôn lấp. Tập trung xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải
rắn nguy hại tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng và xã Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng.
Thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải, từng bước
hạn chế chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt.
- Tăng cường đầu tư, hiện đại hoá trang thiết bị
thu gom, phân loại, xử lý và hệ thống trạm trung chuyển, vận chuyển chất thải;
mở rộng mạng lưới dịch vụ thu gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn. Giai đoạn
2024 - 2025, triển khai thí điểm từ 1-2 cụm xã, đến năm 2030, triển khai mở rộng
trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm
soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các tuyến sông, suối
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh. Chú trọng bảo vệ môi trường các lưu vực
sông Hồng, sông Chảy, hồ chứa cung cấp nước phục vụ mục đích sinh hoạt. Thực hiện
xác định các sông, hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác trên địa bàn tỉnh có vai
trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải tập
trung, từng bước tách riêng hệ thống thu nước thải với hệ thống thu nước mưa tại
các đô thị loại V trở lên, ưu tiên các khu vực có lượng nước thải lớn (Thành
phố Lào Cai, thị xã Sa Pa). Thực hiện xử lý nước thải đạt quy chuẩn ở tất cả
các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các cơ sở y tế, đặc biệt là
các bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế có giường bệnh. Triển khai áp
dụng các mô hình xử lý nước thải phi tập trung đối với những khu vực chưa có điều
kiện thu gom. Khuyến khích các cơ sở sản xuất tái sử dụng nước thải sau xử lý,
bùn thải.
- Đánh giá khả năng chịu tải, lập phân vùng và hạn
ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; thực hiện các biện pháp giảm thiểu
các nguồn thải gây ô nhiễm, phục hồi môi trường các sông, hồ; cải tạo, phục hồi
các hồ ao, bị ô nhiễm ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung.
- Điều tra, đánh giá tổng thể chất lượng các nguồn
nước dưới đất, xác định các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng; xây dựng và thực
hiện các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước dưới đất.
d) Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi
các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất
- Thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ cho bảo vệ môi trường làng nghề. Lập và thực hiện phương án, tổ chức tự quản
và xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường ở các làng nghề tương ứng với quy định hiện
hành. Tăng cường kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia
đình sản xuất trong các làng nghề.
- Không hình thành các làng nghề thuộc loại hình sản
xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố cháy nổ, có sử dụng dây chuyền
công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu.
- Điều tra, đánh giá, phân loại, theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường đất; xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục
hồi các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng theo quy định.
đ) Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh
môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước,
đặc biệt đối với nguồn nước sinh hoạt; nghiên cứu, kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm từ vi nhựa và vi sinh vật.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cấp nước
sinh hoạt, tiếp tục mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất
thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp
nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường thực hiện các nội dung, giải pháp về vệ
sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp
tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục, khuyến khích thực
hiện hỏa táng.
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường. Xác định, cảnh báo và xử
lý nguồn phát thải các chất ô nhiễm độc hại đối với sức khỏe con người như PCB (polychlorinated
biphenyl), đi-ô-xin, a-mi-ăng..., tiến tới dừng sử dụng các vật liệu xây dựng
có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường theo quy định.
3. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên, mở
rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học
- Điều tra, kiểm kê đa dạng sinh học trên địa bàn
toàn tỉnh. Thực hiện đánh giá tác động đến các di sản thiên nhiên trong quá
trình lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh. Điều tra, xác lập, công nhận, quản lý và bảo vệ môi trường đối với
các di sản thiên nhiên trên địa bàn tỉnh theo quy định của Điều 20 Luật Bảo vệ
môi trường.
- Tiếp tục duy trì và bảo vệ các khu bảo tồn thiên
nhiên trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện phương án quy hoạch đa dạng sinh học
trong Quy hoạch bảo vệ môi trường Quốc gia và Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch số 393/KH-UBND ngày 02/12/2022 của
UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia
về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào
Cai; Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 09/8/2017 về triển khai Đề án tăng cường năng
lực về quản lý tiếp cận nguồn gen chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ
việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016- 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thành lập Vườn quốc gia trên cơ sở nâng cấp Khu bảo
tồn thiên nhiên Bát Xát. Tập trung bảo tồn kết hợp với sử dụng bền vững Vườn Quốc
gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn. Thành lập mới các
khu bảo vệ cảnh quan, các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, vườn thuốc nam, trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã tại các khu bảo tồn, vườn quốc gia.
- Khuyến khích tổ chức, cộng đồng, cá nhân tham gia
bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên, các khu vực bảo
tồn đa dạng sinh học. Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, phục hồi và nâng cao
giá trị đa dạng sinh học được bảo tồn; mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý các
khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên.
- Áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái đối với
các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là rừng, vùng đất ngập nước quan trọng. Triển
khai áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với hệ sinh thái rừng
và đất ngập nước theo quy định.
b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
292/KH-UBND ngày 11/6/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Kế hoạch nâng cao
chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên tai đến năm
2030. Lồng ghép nội dung bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên vào các chương
trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh triển khai
các mô hình bảo tồn, sử dụng bền vững các hệ sinh thái; Thực hiện các giải pháp
tổng thể để tăng độ che phủ rừng lên trên 60% vào năm 2030.
- Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích các hệ
sinh thái rừng tự nhiên; Bảo vệ và giữ vững diện tích rừng phòng hộ trên địa
bàn tỉnh. Hạn chế việc chuyển rừng tự nhiên hiện có sang mục đích khác, chỉ
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên đối với các dự án phù hợp với quy định
tại khoản 22 điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Tăng cường các biện pháp cơ học và sinh học chống
sạt lở, cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại. Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và
phát triển, tiếp tục giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng; thúc đẩy quản lý rừng
bền vững. Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với việc bảo tồn đa dạng
sinh học; giữ gìn tài nguyên thiên nhiên với quyền lợi kinh tế của người dân
trong vùng đệm các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh.
c) Ngăn chặn sự suy giảm các loài và nguồn gen,
bảo đảm an toàn sinh học
- Tiếp tục thực hiện các chương trình bảo tồn loài
động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật nuôi được ưu tiên bảo vệ,
loài di cư. Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các vườn thực vật, vườn
cây thuốc tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên và các khu bảo tồn.
- Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm việc khai
thác, săn bắt, vận chuyển, kinh doanh, nuôi nhốt, buôn bán, giết mổ, gây trồng
trái phép các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ
tuyệt chủng cao.
- Hạn chế và tiến tới không cấp phép nuôi trồng động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ cho các cơ sở
không đủ điều kiện thành lập các khu bảo tồn. Cập nhật theo định kỳ danh mục
các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi
ích và bảo vệ tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Áp dụng triệt để và nghiêm ngặt các biện pháp kiểm
dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ và chủ động ngăn chặn các con đường lây lan của
sinh vật ngoại lai. Tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng tham gia phát hiện và ngăn chặn sớm sự phát tán của sinh vật ngoại lai. Ưu
tiên bố trí kinh phí cho các Vườn Quốc gia, ban quản lý rừng triển khai các biện
pháp phòng trừ sinh vật ngoại lai xâm hại.
d) Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên
- Thực hiện các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú trọng phòng, chống xói
mòn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, suy thoái đất, xói lở bờ sông.
- Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo
lưu vực sông gắn bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, bảo vệ, khai
thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường,
sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản. Thực hiện hiệu lực, hiệu
quả quy định về ký quỹ phục hồi môi trường.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn và loại bỏ các hình
thức đánh bắt, khai thác mang tính hủy diệt (khai thác thủy sản, giun đất...).
Đẩy mạnh thực hiện đồng quản lý, áp dụng chứng chỉ sinh thái, phát triển các mô
hình nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng trọt bền vững.
- Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo
tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đích sử dụng đối với đất rừng, mặt nước.
4. Chủ động bảo vệ môi trường để
góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí
nhà kính
a) Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm tính dễ
bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình,
kế hoạch về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh: Kế hoạch số
295/KH-UBND ngày 12/7/2021 về Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển đô thị Việt
Nam ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021 - 2023” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021; Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày
18/01/2023 Ban hành kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Lào
Cai giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thực
hiện đánh giá mức độ nhạy cảm, tính chống chịu của hệ thống môi trường tự nhiên
dưới tác động của biến đổi khí hậu; dự báo, đánh giá rủi ro biến đổi khí hậu
trong đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Quan tâm đề xuất
các giải pháp ưu tiên cụ thể đối với các vùng rủi ro cao về lũ quét, lũ bùn đã
và trượt, sạt lở đất tại địa bàn một số xã của thị xã Sa Pa, các huyện Văn Bàn,
Mường Khương, Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai; các vùng rét đậm, rét hại
thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, khu vực phía Đông Bắc
bình nguyên Bắc Hà, thung lũng dọc sông Hồng, sông Chảy; khu vực có khả năng
cháy rừng cao thuộc các xã vùng lõi, vùng đệm vườn Quốc gia Hoàng Liên, khu bảo
tồn thiên nhiên và một số huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, thành
phố Lào Cai.
- Chuyển đổi các giống cây trồng, vật nuôi có sức
chống chịu cao với thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh, thích ứng với điều kiện biến
đổi khí hậu, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tiên tiến trong
nông nghiệp. Ứng dụng các giải pháp, các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu
dựa trên hệ sinh thái (EbA), các giải pháp dựa vào tự nhiên (NbS), bảo tồn đa dạng
sinh học, phục hồi môi trường... phù hợp với địa phương.
- Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng thủy lợi, kè sông
suối có nguy cơ sạt lở. Củng cố công trình giao thông, cấp điện, cấp thoát nước.
Ưu tiên xây dựng công trình phòng chống thiên tai tại các điểm xung yếu, các đô
thị, khu dân cư có mật độ cao. Xây dựng hoàn thiện dần các hệ thống cảnh báo, dự
báo thiên tai và giám sát biến đổi khí hậu.
- Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ
môi trường.
b) Quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát; Phát triển năng lượng tái tạo,
nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển
các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính
- Triển khai các giải pháp kiểm soát các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng theo Quyết định số
496/QĐ-TTg ngày 11/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch quốc gia về quản
lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được
kiểm soát. Thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát.
- Nghiên cứu, tích hợp yêu cầu về làm mát bền vững,
giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị và chống chịu với nắng nóng cực đoan trong các
chương trình phát triển đô thị cấp tỉnh, các chương trình, kế hoạch quy hoạch
phát triển ngành, địa phương. Các công trình xây dựng mới đạt chứng nhận công
trình xanh, công trình hiệu quả năng lượng trong thiết kế, xây dựng và vận hành
theo lộ trình của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương triển khai. Tăng diện
tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị. Phổ biến và nhân rộng các mô
hình làm mát bền vững, mô hình kinh doanh dịch vụ làm mát tại các khu đô thị,
khu dân cư, toà nhà văn phòng, thương mại và công trình công cộng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
254/KH-UBND ngày 30/5/2023 về thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày
114/11/2022 của Chính phủ và Chương trình số 133-CTr/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh
ủy Lào Cai hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ
Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 276/KH-UBND ngày 19/6/2023
UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động về chuyển
đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các - bon và khí mê - tan của ngành
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch
đáp ứng yêu cầu phát triển trên địa bàn tỉnh theo ngành, lĩnh vực; khuyến khích
sử dụng nhiên liệu sạch, sử dụng các vật liệu không nung, thân thiện với môi
trường.
- Phát triển và áp dụng các mô hình kinh tế tuần
hoàn, thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng;
- Áp dụng các mô hình phát triển kinh tế phát thải
các-bon thấp, các mô hình sinh kế gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới tư duy của các cấp,
các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng
đồng và người dân trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Phát huy ý thức tuân thủ pháp luật, thực
hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp, khuyến khích
các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường.
- Quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc
biệt là UBND cấp huyện, UBND cấp xã về về bảo vệ môi trường; đưa tiêu chí bảo vệ
môi trường vào đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu.
- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo,
tập huấn, tăng cường năng lực lồng ghép bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu trong xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực (quy
hoạch giao thông, đô thị, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp...). Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, kinh tế các-bon thấp; các giải pháp làm mát bền vững trong quy hoạch, thiết
kế xây dựng các công trình, đô thị; sử dụng dung môi chất làm mát thay thế thân
thiện khí hậu, công nghệ phát thải các - bon thấp.
- Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả;
đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi
trường.
- Phát hiện, nêu gương, khen thưởng kịp thời, tạo dựng
các phong trào, nhân rộng các điển hình, mô hình tốt về bảo vệ môi trường. Nâng
cao nhận thức, tăng cường vai trò, vị thế của phụ nữ trong bảo vệ môi trường.
2. Tiếp tục ban hành các văn
bản thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường thực thi
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Chủ động rà soát, xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp
thời các văn bản quy định chi tiết thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và
các chương trình, kế hoạch Quốc gia về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng
nhà kính được kiểm soát.
- Triển khai thực hiện các quy định về cơ chế,
chính sách phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường, thị trường trao
đổi hạn ngạch phát thải, tín chỉ các-bon; thực hiện hỗ trợ các hoạt động xử lý,
cải tạo ô nhiễm môi trường theo Nghị quyết 27/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về quy định một số chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; kiểm tra, thanh tra việc
tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ tầng ô-dôn tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh; áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối
hợp hiệu quả giữa các cơ quan thanh tra và lực lượng cảnh sát môi trường. Tăng
cường hoạt động của Tổ Kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường, quản lý, loại
trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm
soát. Xử lý nghiêm khắc các hành vi, vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
- Chủ động công khai, minh bạch thông tin trong quản
lý môi trường đến cộng đồng, nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý
môi trường các cấp.
- Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp, các cơ quan truyền thông và các tổ chức, cá nhân đối với
bảo vệ môi trường; ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, đường dây nóng... để
đẩy mạnh giám sát về môi trường.
3. Huy động đầu tư từ xã hội,
tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ
môi trường
- Huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách cho
bảo vệ môi trường, thực hiện đấu thầu dịch vụ công ích về môi trường. Đẩy mạnh
các hình thức đối tác công tư (PPP), sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân,
thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức chi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
đúng mục đích, có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch các nguồn vốn đầu tư được giao
quản lý theo quy định pháp luật và Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 05/7/2024 về
Quy định nhiệm vụ chi và một số mức chi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tăng dần chi từ ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi
trường theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh; ưu tiên nội dung chi ngân sách
cho tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp
bách.
- Tập trung nguồn lực để giải quyết hiệu quả các vấn
đề cấp bách về môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải tại các đô thị trọng điểm
(Thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn Bắc Hà, thị trấn Phố Lu), khu
công nghiệp Tằng Loỏng, khu vực khai thác khoáng sản trọng điểm. Xây dựng hạ tầng
đảm bảo thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đồng bộ;
phát triển ngành công nghiệp tái chế; đẩy mạnh xử lý kết hợp thu hồi năng lượng,
hạn chế chôn lấp; giảm thiểu rác thải nhựa.
- Thực hiện các quy định về hình thành và phát triển
thị trường vốn cho bảo vệ môi trường, các quy định, hệ thống tiêu chuẩn về tín
dụng xanh, trái phiếu xanh. Phát huy vai trò của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Lào
Cai, khuyến khích thành lập các quỹ tư nhân tài trợ cho các sáng kiến bảo vệ
môi trường của cộng đồng.
- Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ
môi trường, đặc biệt là tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng các cơ chế, tiêu chí và quy trình lựa chọn
các dự án về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu
để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
- Triển khai các giải pháp kiểm soát các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng theo Quyết định số
496/QĐ-TTg ngày 11/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch quốc gia về quản
lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được
kiểm soát. Thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát.
4. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; cải tiến,
chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) trong các ngành,
lĩnh vực; chú trọng các giải pháp làm mát bền vững, giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô
thị và chống chịu với nắng nóng cực đoan trong các chương trình phát triển đô
thị cấp tỉnh, các chương trình, kế hoạch quy hoạch phát triển ngành, địa
phương. Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, cách mạng
công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám và các công nghệ hiện đại trong
quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo về môi trường; đẩy
mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường.
- Ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật về thu gom, xử
lý nước thải; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất
thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai,
bão lũ và sự cố môi trường để kịp thời triển khai các giải pháp phòng, chống, ứng
phó phù hợp. Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo thiên tai phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện phương thức ứng phó theo cấp độ rủi ro
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh
theo hướng hiện đại và đồng bộ. Thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng
môi trường và đa dạng sinh học chú trọng ở các khu vực phát triển kinh tế trọng
điểm, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng
bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành; bảo đảm
thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Từng bước chuyển đổi, số hóa cơ sở
dữ liệu, thông tin về môi trường.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế
- Thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế
về môi trường mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt trong các vấn đề về biến đổi
khí hậu, đa dạng sinh học, chất thải nhựa và bảo vệ môi trường.
- Tận dụng các cơ hội của quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng, thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) để
thúc đẩy bảo vệ môi trường. Áp dụng các rào cản kỹ thuật để ngăn ngừa các tác động
tiêu cực về môi trường từ quá trình hội nhập. Đề xuất các dự án về bảo vệ môi
trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính, các tổ chức quốc tế,
các nước trên thế giới.
- Tăng cường mở rộng hợp tác xuyên biên giới đối với
các tỉnh giáp ranh biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Đặc biệt trong lĩnh vực quản
lý tài nguyên nước, môi trường không khí, đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm được đề ra (chi tiết
nêu tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
2. Nguồn kinh phí triển khai các chương trình, đề án,
dự án, nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 11/6/2024 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành kế hoạch Quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm
tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, bao gồm: Nguồn ngân sách
nhà nước; Quỹ bảo vệ môi trường và Quỹ Đầu tư phát triển cấp tỉnh; nguồn đầu tư
của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn từ các hỗ trợ quốc tế,
đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Trên cơ sở các chương trình, đề án, dự án, nhiệm
vụ trọng tâm được giao, các đơn vị được giao chủ trì chủ động xây dựng nhiệm vụ
chi tiết báo cáo UBND tỉnh và các đơn vị chức năng xem xét, quyết định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối,
có trách nhiệm chủ trì, điều phối các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường lồng ghép trong Báo cáo công
tác bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh, Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tham mưu HĐND, UBND tỉnh cân
đối, bố trí vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Kế hoạch.
3. Trên cơ sở theo dõi nhiệm vụ, tổng hợp dự toán
kinh phí thực hiện hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, Sở Tài
chính phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí
để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
ngân sách của địa phương.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này;
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng điểm
của Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (trước ngày 01 tháng 12) báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể, các cơ quan truyền
thông và người dân chủ động tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức phản biện chính
sách và giám sát hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6. Các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, đẩy mạnh
cải tiến, chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) trong sản
xuất kinh doanh; Tuân thủ các quy định về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm
tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, sản phẩm thiết bị các chứa
hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát theo lộ trình của Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chiến lược, quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh đề nghị
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã,
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP2;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số: 423/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Hiện trạng năm
2023
|
Lộ trình thực
hiện
|
2025
|
2030
|
I
|
Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát
|
1
|
Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu
cơ trên tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp (%)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
1,0
|
1,5
|
2,5
|
2
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (%)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
48,8
|
60
|
75
|
3
|
Tỷ lệ giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu
so với năm 2020 của các ngành dệt may, thép, nhựa, hóa chất, rượu bia nước giải
khát và giấy (%)
|
Sở Công Thương
|
5
|
5-8
|
7-10
|
4
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục,
truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương(%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
84,6
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
60
|
100
|
100
|
II
|
Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ
bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi
|
1
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
97
|
97
|
97
|
2
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
80
|
85
|
95
|
3
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng
công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
65
|
30
|
10
|
4
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển
và xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
72
|
95
|
98
|
5
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn theo quy định (%)
|
Sở Xây dựng
|
TPLC đạt khoảng
30%; Thị xã Sa Pa 80% (khu vực nội thị)
|
TPLC đạt khoảng
30%; Thị xã Sa Pa 80% (khu vực nội thị)
|
>50% đối với đô
thị loại II trở lên; 30% đối với đô thị còn lại
|
6
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
40
|
60
|
100
|
7
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
100
|
100
|
100
|
8
|
Tỷ lệ trung tâm thương mại, siêu thị không sử dụng
sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học (%)
|
Sở Công thương
|
70
|
100
|
100
|
9
|
Tỷ lệ khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm
nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học (%)
|
Sở Du lịch
|
1,68
|
50
|
100
|
10
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ
thống cấp nước tập trung (%)
|
Sở Xây dựng
|
94,05%
|
96%
|
>98%
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch
từ các nguồn theo quy chuẩn (%)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
45
|
60
|
80
|
III
|
Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục
hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học
|
1
|
Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc
gia (ha)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
64.660
|
64.660
|
85.664
|
IV
|
Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
58,5
|
≥60
|
>60
|
2
|
Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng
cung năng lượng sơ cấp (%)
|
Sở Công Thương
|
13
|
13-15
|
15-20
|
PHỤ LỤC II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 423/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Chương trình, kế
hoạch, đề án, nhiệm vụ
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
Xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và cập nhật phương án phân vùng môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; định hướng mạng lưới
quan trắc và cảnh báo môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh đã được định hướng
trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia vào quy hoạch tỉnh và tổ chức thực
hiện.
|
Thường xuyên
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
2
|
Xây dựng quyết định về xác định vị trí, ranh giới
của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã
được xác định trong Quy hoạch tỉnh
|
2025- 2026
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND cấp huyện;
UBND cấp xã; các đơn vị liên quan
|
3
|
Đánh giá việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn,
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
|
Theo yêu cầu của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị liên quan
|
4
|
Điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Lào Cai
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
5
|
Triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
6
|
Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lào
Cai 05 năm giai đoạn 2021 - 2025; 2026-2030; báo cáo chuyên đề hàng năm
|
2024-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
7
|
Điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
8
|
Điều tra, đánh giá, xác định vị trí, ranh giới của
vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn
|
2026-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
9
|
Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2024-2030
|
2024-2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
II
|
Rà soát các khu xử lý chất thải tập trung trên
địa bàn
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước
thải sinh hoạt các khu đô thị (17 khu vực) và xử lý nước thải công nghiệp
|
2024- 2030
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan; UBND cấp huyện
|
|
2
|
Rà soát, bố trí quỹ đất, tập trung đầu tư xây dựng
các khu xử lý chất thải t (5 khu xử lý chất thải cấp tỉnh; 9 khu xử lý chất
thải cấp huyện)
|
2024-2030
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan; UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
3
|
Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực
bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
|
Khi phát sinh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND cấp huyện
|
4
|
Cải tạo, phục hồi môi trường các khu xử lý, bãi
chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa
|
Khi phát sinh
|
UBND cấp huyện
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan
|
III
|
Dự án bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
|
|
|
|
1
|
Thành lập vườn Quốc gia Bát Xát
|
2026-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
2
|
Điều tra, thống kê đa dạng sinh học toàn tỉnh
|
2026-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở NN và PTNT, các
Khu BTTN, Vườn Quốc gia, UBND cấp huyện
|
3
|
Thành lập trung tâm cứu hộ động vật hoang dã tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, Hoàng Liên - Văn bản
|
2026-2030
|
Ban QL khu bảo tồn,
vườn Quốc gia
|
UBND cấp huyện
|
4
|
Xây dựng vườn thuốc nam
|
2026-2030
|
Ban QL khu bảo tồn,
vườn Quốc gia
|
UBND cấp huyện
|
IV
|
Dự án ứng phó với biến đổi khí hậu
|
|
|
|
1
|
Xây mới, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi
huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc hà
|
2025-2030
|
UBND huyện Si Ma
Cai, Bắc Hà, Mường Khương
|
|
2
|
Xây dựng kè bảo vệ các đoạn bờ sông suối biên giới
có nguy cơ sạt lở
|
2025-2030
|
Ban QLĐT các công
trình xây dựng tỉnh, huyện
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sản sạch và mạng
lưới phân phối nước thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn Phố Lu, Tằng Loỏng,
Bắc Hà, Bảo Hà - Tân An, Y Tý
|
2025-2030
|
Ban QLĐT các công
trình xây dựng tỉnh, huyện
|
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt các xã khó khăn, thiếu nước
|
2025-2030
|
UBND cấp huyện
|
|
5
|
Dự án trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
6
|
Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn
|
Hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
7
|
Triển khai các nhiệm vụ làm mát bền vững, giảm hiệu
ứng đảo nhiệt đô thị và chống chịu với nắng nóng cực đoan trong các chương
trình phát triển đô thị cấp tỉnh, các chương trình, kế hoạch quy hoạch phát
triển ngành, địa phương
|
2025-2030
|
Sở Xây dựng
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện
|
V
|
Quan trắc môi trường
|
|
|
|
1
|
Rà soát, thiết lập mạng lưới quan trắc và cảnh
báo môi trường cấp tỉnh thống nhất, đồng bộ với mạng lưới quan trắc và cảnh
báo môi trường cấp quốc gia; triển khai thực hiện chương trình quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh.
|
2024-2025 và thường
xuyên
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan và UBND cấp huyện
|
2
|
Đầu tư mua sắm 02 hệ thống quan trắc khí thải tự
động; 02 xe quan trắc lưu động chất lượng môi trường không khí
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
3
|
Đầu tư nâng cấp thiết bị phòng thí nghiệm quan trắc
môi trường
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
4
|
Quan trắc môi trường, giám sát nước thải và đa dạng
sinh học
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
5
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh
|
2026-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
VI
|
Nâng cao năng lực và nhận thức về bảo vệ môi
trường
|
|
|
|
1
|
Tập huấn nâng cao năng lực bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
Hàng năm
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
|
2
|
Hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường tuyên
truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, quy định của
địa phương về bảo vệ môi trường
|
Hàng năm
|
Sở Thông tin truyền
thông; UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|