ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3099/KH-UBND
|
Thành phố, Hồ Chí
Minh, ngày 14 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 37-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2020 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Triển khai Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày
28 tháng 5 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng
Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 4301/SCT-QLNL ngày 31
tháng 7 năm 2020, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp, đảm bảo các mục tiêu về Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng về các nội
dung Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 theo Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 28 tháng 5 năm
2020 nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành động
của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, cộng đồng doanh nghiệp
và người lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể, phát huy vai trò,
trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện để tổ chức
thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 28
tháng 5 năm 2020.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, ngành năng lượng Thành phố
đáp ứng đủ và chất lượng cao cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
các yêu cầu về an ninh năng lượng góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng; từng bước
hiện đại hóa ngành năng lượng theo tiêu chuẩn đô thị thông minh, hiện đại; sử dụng
tiết kiệm hiệu quả nguồn năng lượng; đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh
doanh trong lĩnh vực năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và sử dụng nguồn
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, góp phần phát triển ngành năng lượng hài
hòa, hiệu quả và bền vững đi đối với bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của Thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cho Thành phố, đáp
ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Trong đó:
xăng, dầu, gas đến năm 2030 đạt khoảng 4,1 triệu TOE (tấn dầu quy đổi); công suất
lưới điện đáp ứng đủ và có dự phòng nhu cầu sử dụng điện cực đại đến năm 2025
là 7.000 MW, đến năm 2030 là 8.850 MW; sản lượng điện thương phẩm
đến năm 2025 đạt khoảng 40.478 triệu kWh (tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2021-2025 là 6,73%/năm); sản lượng điện thương phẩm đến năm 2030 đạt
khoảng 53.232 triệu kWh (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026-2030 là
5,63%/năm).
- Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo so với công suất
cực đại của hệ thống điện Thành phố phấn đấu đạt tối thiểu 15% trong giai đoạn
2025 - 2030.
- Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả,
có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí
N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan
trọng. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng thuộc tốp 4 nước dẫn đầu
ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc tốp 3 nước dẫn đầu ASEAN, tổn thất điện
năng nhỏ hơn 3,5%. Phấn đấu sản lượng điện tiết kiệm hàng năm chiếm ≥ 2%
sản lượng điện thương phẩm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển các nguồn cung
năng lượng cho Thành phố theo hướng đa dạng hoá, bảo đảm tính hiệu quả, tin cậy
và bền vững
- Về dầu khí: Đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp, tiếp
dẫn nhiên liệu, các trạm dự trữ dầu, khí gas và các dạng năng lượng khác theo
chiến lược và quy hoạch phát triển năng lượng của Quốc gia và Thành phố.
- Về năng lượng tái tạo: Ưu tiên sử dụng năng lượng
mặt trời; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy phát điện sử dụng rác thải
đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đối với công tác bảo vệ môi trường và
phát triển kinh tế tuần hoàn.
2. Phát triển nhanh và bền vững
ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Tham gia cùng các Bộ, ngành Trung ương rà soát, bổ
sung xây dựng hệ thống chính sách thúc đẩy phát triển năng lượng theo hướng bền
vững, đảm bảo khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy định của pháp luật.
Rà soát, điều chỉnh, tích hợp Quy hoạch phát triển điện lực vào Quy hoạch tổng
thể của Thành phố đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và
Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam.
Đối với nhiệt điện: Khuyến khích các dự án
nhiệt điện khí sử dụng LNG để đảm bảo đáp ứng nguồn cung ứng điện tại chỗ cho
Thành phố, hỗ trợ cho điều tiết hệ thống.
Đối với điện gió và điện mặt trời: Ưu tiên phát
triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống. Khuyến khích phát triển điện
mặt trời áp mái.
Đối với điện sinh khối, rác thải và chất thải rắn:
Tăng cường phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị (ưu tiên công nghệ
đốt rác), chất thải rắn và sinh khối.
- Phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân
phối trên địa bàn, đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định và an toàn đáp ứng
nhu cầu dân sinh và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, phù hợp
với tốc độ tăng trưởng GRDP trong từng giai đoạn. Kết cấu lưới điện được xây dựng
theo hướng hiện đại, mỹ quan đô thị, độ tin cậy cung cấp điện cao; có sự gắn kết
quy hoạch phát triển điện lực của vùng và chung toàn Thành phố, giữa phát triển
điện lực với phát triển hạ tầng đô thị.
- Tạo điều kiện cho ngành điện Thành phố từng bước
hiện đại hóa lưới điện phân phối, áp dụng các công nghệ tiên tiến, tự động hóa
trong điều khiển, vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố; sử dụng công nghệ lưới
điện thông minh để giảm nhân công, tăng năng suất lao động và tối ưu hóa chi
phí đáp ứng được lộ trình triển khai thị trường điện cạnh tranh. Tích cực thực
hiện các Chương trình quản lý nhu cầu điện; quản lý chặt chẽ hơn cường độ tiêu
thụ điện năng; giảm thiểu tối đa tổn thất điện năng.
- Tham gia cùng các Bộ, ngành Trung ương xây dựng
hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành điện,
cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện sản xuất tại chỗ, tự cung cấp trong
các khu, cụm công nghiệp phù hợp với thực tiễn của Thành phố.
3. Cơ cấu lại các ngành và khu
vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng
sạch, tiết kiệm và hiệu quả
- Rà soát lại các lĩnh vực sản xuất tiêu thụ năng
lượng trên địa bàn, tăng cường các giải pháp nâng cao hiệu suất để đảm bảo định
mức tiêu hao năng lượng theo quy định. Có cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án
công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội. Không cấp
phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với
tình hình thực tiễn của Thành phố. Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực,
sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Xây dựng cơ chế khuyến khích các hộ
tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong công nghiệp và giao
thông; thúc đẩy phát triển các phương tiện giao thông sử dụng điện năng phù hợp
với xu thế chung trên thế giới.
4. Phát triển hạ tầng năng lượng
bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo, dịch vụ
phục vụ ngành năng lượng
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền
vững; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng kết nối khu vực. Thực hiện xã
hội hoá tối đa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành
năng lượng.
- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế
tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, hướng đến
xuất khẩu; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện. Khuyến
khích và đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng. Thực thi
các cơ chế, chính sách khuyến khích nâng cao tỷ lệ nội địa hoá trong ngành năng
lượng; bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hoá
đối với dự án năng lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện những
công trình, dự án phức tạp, kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng; khuyến khích kinh tế
tư nhân tham gia xã hội hoá phát triển năng lượng
- Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công
khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến
khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng, chú trọng những
dự án phát điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường.
Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu
quả cho ngành năng lượng.
- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các dịch vụ và
các tổ chức tư vấn trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.
6. Phát triển khoa học - công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng
- Khuyến khích liên kết giữa lực lượng nghiên cứu
và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và
các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học
và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để chuyển giao công
nghệ phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị; tiếp thu, tiến tới tự chủ về công
nghệ, nâng cao khả năng chế tạo thiết bị và khả năng cạnh tranh trên thị trường
năng lượng tái tạo nhằm đáp ứng bền vững, ổn định cho nhu cầu thị trường, tạo
điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp năng lượng tái tạo phát triển với quy
mô lớn.
- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt
buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành,
lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo
nguồn nhân lực chất lượng cho ngành năng lượng nhất là năng lượng mới và tái tạo,
năng lượng sinh học... phục vụ yêu cầu phát triển, hiện đại hóa ngành năng lượng
Thành phố. Khuyến khích và hỗ trợ các trường đại học, các cơ sở dạy nghề phát
triển giáo trình và giảng dạy các môn học mới liên quan tới năng lượng mới,
năng lượng tái tạo.
7. Thực thi chính sách bảo vệ
môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc
đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững
- Khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng vật liệu xây dựng
là sản phẩm từ việc tái chế tro, xỉ từ các nhà máy nhiệt điện. Tạo điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế trong các khu công nghiệp sản xuất các loại
vật liệu xây không nung để đáp ứng nhu cầu thị trường
- Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng
trong ngành năng lượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các
vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. Thông tin tuyên truyền
kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng.
- Triển khai Đề án tích hợp mô hình kinh tế tuần
hoàn vào chiến lược phát triển các doanh nghiệp năng lượng. Phát triển hệ thống
quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất năng lượng với công nghệ tiên tiến,
phù hợp với điều kiện của Thành phố; bảo đảm năng lực tự xử lý các nguồn thải
trong các doanh nghiệp năng lượng. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.
8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
trong phát triển ngành năng lượng
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, cả hệ thống
chính trị và nhân dân Thành phố về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành
năng lượng; xác định phát triển năng lượng Quốc gia là nhiệm vụ quan trọng,
xuyên suốt, nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các
quy định pháp luật về năng lượng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng
chính sách gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân; mở rộng sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình xây dựng
và giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển năng lượng
Quốc gia.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các quận - huyện triển khai thực hiện Kế hoạch; điều phối, hướng dẫn,
đôn đốc, giám sát, kiểm tra, giải quyết phát sinh, vướng mắc, sơ kết, tổng kết
quá trình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các quận - huyện tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trương đầu tư lắp đặt
hệ thống điện mặt trời trên mái nhà tại trụ sở của các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư có các dự án phát điện bằng rác đẩy nhanh tiến độ dự
án để sớm đưa vào khai thác, vận hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị điện lực
trên địa bàn Thành phố trong việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp hạ tầng cấp điện
theo đúng Quy hoạch điện đã được phê duyệt, đảm bảo vận hành lưới điện an toàn,
hiệu quả, cung cấp điện phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của
người dân trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chương trình, dự
án về phát triển năng lượng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kêu gọi, thu hút, khuyến khích đầu tư các dự án
phát triển năng lượng (năng lượng sạch, năng lượng tái tạo).
3. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh
phí để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch trên cơ sở đề xuất của
các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng
nguồn vốn và thực hiện thanh toán, quyết toán theo đúng quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí quỹ đất
cho các dự án xây dựng hạ tầng phân phối điện theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
-Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu
tư có các dự án phát điện bằng rác đẩy nhanh tiến độ dự án để sớm đưa vào khai
thác, vận hành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ
trợ doanh nghiệp triển khai, xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ về
quản trị năng suất chất lượng liên quan đến lĩnh vực năng lượng.
- Tổ chức huấn luyện về sở hữu trí tuệ cho doanh
nghiệp, trường viện; hỗ trợ xây dựng quy trình, hệ thống quản lý và khai thác
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, trường viện; tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ
đăng ký tài sản trí tuệ về lĩnh vực năng lượng.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch.
6. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về xây dựng, hướng dẫn triển khai các chính
sách, giải pháp phát triển ứng dụng khoa học công nghệ về tiết kiệm năng lượng trong
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu thay thế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc
quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong hoạt
động xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các giải pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với hoạt động xây dựng.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận - huyện và các tổ chức liên quan triển khai các giải pháp khuyến
khích sử dụng hầm biogas kết hợp sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch trong hộ gia đình và sản xuất nông nghiệp.
- Hướng dẫn triển khai các biện pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
8. Các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các quận - huyện.
- Các Sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ chủ động phối hợp thực hiện khi có yêu cầu nhằm phát triển và bảo đảm
cung ứng đủ, ổn định năng lượng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh quốc phòng trên địa bàn Thành phố.
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan trong việc bố trí quỹ đất
cho các dự án xây dựng hạ tầng phân phối điện theo Quy hoạch đã được phê duyệt;
dự án đầu tư công nghệ cao trong ngành năng lượng và các hoạt động về nâng cao
hiệu quả khai thác năng lượng, sử dụng tài nguyên; phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo... Hỗ trợ chủ đầu tư các dự án điện đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án điện.
9. Tổng Công ty Điện lực Thành phố-TNHH
- Tổ chức thực hiện việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp
hạ tầng cấp điện theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt nhằm bảo đảm vận hành lưới
điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện chất lượng, ổn định phục vụ nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân. Từng bước xây dựng hệ thống lưới
điện thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện
an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với
vùng phụ tải đặc biệt quan trọng.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tổng
thể và các chương trình đào tạo cho những khâu then chốt; tăng cường đào tạo đội
ngũ nhân lực, công nhân, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng với sự phát triển của
ngành; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo kết hợp đào tạo nâng
cao.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống điện mặt trời áp mái phù hợp với
khả năng bảo đảm an toàn hệ thống.
- Phối hợp với Sở Công Thương và đơn vị có liên
quan xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn Thành phố và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách Nhà
nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật
2. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại phần III của Kế hoạch này và các nhiệm vụ được phân công thực hiện, các
cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi cơ quan tài chính
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT/TU; TT/HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Sở, ngành, quận-huyện;
- Báo đài TP;
- VPUB: CPCVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (KT/Trọng) MH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|