|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
299/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
|
Người ký:
|
Đỗ Thị Minh Hoa
|
Ngày ban hành:
|
11/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 11
tháng 05 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 169-KH/TU NGÀY 24 THÁNG 03
NĂM 2023 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN
TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
Thực hiện Kế hoạch số 169-KH/TU
ngày 24/03/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ
Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa Kế hoạch số
169-KH/TU ngày 24/3/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa,
các cấp, các ngành đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong và ngoài nước đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
số 169-KH/TU ngày 24/3/2023 của Tỉnh ủy phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các Sở,
ban, ngành, địa phương, đồng thời có sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị, các nội dung được cụ thể, chi tiết, triển khai phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ
đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an
ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
1. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
- Phổ biến và quán triệt các Luật,
Nghị định, văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục để cán bộ, đảng
viên và nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên
quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó xác định rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện công tác
này.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
trong tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Bắc Kạn, các cơ quan thông tấn báo chí triển khai thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính
quyền các cấp, người dân thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
- Rà soát hoàn thiện cơ chế,
chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi phù
hợp với Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan; xác định
nhu cầu nước về sinh hoạt đảm bảo mục tiêu đề ra; yêu cầu về đảm bảo an toàn hồ,
đập hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo đảm
năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, bảo vệ và giữ gìn các nguồn nước hiện có kết
hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm; phối hợp nghiên cứu xây dựng hoàn
thiện chính sách huy động nguồn lực.
- Bố trí kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm thực hiện các chương trình, dự án nhằm bảo đảm an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc Kế hoạch này theo quy định của
pháp luật về đầu tư công; tranh thủ nguồn ngân sách trung ương do các Bộ, ngành
Trung ương quản lý; huy động nguồn vốn ODA và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện
đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thuỷ
lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục
hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm nguồn nước; xây dựng các công trình bảo đảm
an sinh xã hội, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân sống ở vùng
khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Huy động, bố trí nguồn lực,
khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư xây và thực hiện các
nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định
hiện hành.
- Rà soát hoàn thiện cơ chế,
chính sách liên quan đến hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước
và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp.
- Lồng ghép nội dung bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược
phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa
làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Hỗ trợ tài chính, vật tư cho
người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên
tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách địa phương để nâng cấp, bảo đảm
an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ.
3. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ
thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các cấp,
ngành trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tăng cường năng lực của các
cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn
nước, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt,
phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và yêu cầu chuyển đổi
số.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm an ninh, an
toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước,
công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa
nước, công trình thủy lợi.
- Đấu tranh với các hoạt động lợi
dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại
chống phá Đảng, Nhà nước. Huy động kịp thời lực lượng tham gia xử lý sự cố mất
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch thuỷ lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản,
đánh giá trữ lượng nguồn nước
- Tiếp tục triển khai điều tra
cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ
lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác lập
quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước bảo đảm sự kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp
thời, hiệu quả giữa các ngành với các địa phương.
- Phối hợp lập, rà soát các quy
hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan đến
nguồn nước và đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở định hướng phát triển
có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ
chứa nước.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu,
xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát triển theo định hướng của Trung ương, giải quyết
các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô nhiễm, suy thoái
nguồn nước, bảo vệ môi trường nước. Tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động của
các hoạt động phát triển, đặc biệt là công trình thủy điện, thủy lợi.
5. Nâng cao
năng lực tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước
phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy
lợi, bảo đảm chủ động trữ nước, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh,
liên tỉnh. Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết, bảo vệ, kiểm
soát nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập
lụt để tích trữ, điều hoà, giảm ngập úng.
- Xây dựng, hoàn thiện công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh
hưởng của thiên tai, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ
gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại
quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước theo quy định.
- Hiện đại hóa vận hành hệ thống
công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng
nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong
sinh hoạt và sản xuất.
- Triển khai các giải pháp bổ
sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại
các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phương án khai thác,
sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt đô thị trong trường hợp xảy ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước.
6. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trên
địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp
duy tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa bảo đảm thoát
lũ; trong đó, ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ cao xảy ra sự cố.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá
nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, nhất là
các hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai nạo
vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế.
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc,
cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến an toàn đập,
hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo
đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung phương án ứng phó thiên tai; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
đối với các đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và
vùng hạ du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh báo an toàn đập, viễn
thám, địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...).
- Nâng cao chất lượng kiểm định,
đánh giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ lưu đập, giải pháp ứng
phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm bảo khả năng thoát lũ.
- Rà soát đánh giá lại công
năng, nhiệm vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung
tích thiết kế theo chương trình triển khai của cấp có thẩm quyền.
7. Nâng cao
năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng
dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực,
bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
- Quản lý chặt chẽ việc khai
thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư
nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng,
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước.
- Củng cố, nâng cấp kết cấu hạ
tầng nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, xây dựng, hệ thống điện,
thông tin; đầu tư các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt
lở bờ sông, suối đảm bảo an toàn chủ động ứng phó với các tình huống bất lợi.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn có chỗ ở ổn định, hạn
chế thiệt hại do thiên tai.
- Thực hiện giải pháp phục hồi
các dòng sông, hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
8. Nâng cao
chất lượng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số
trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Ưu tiên đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về ứng dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát
triển, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản lý
hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông
minh, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng
với biến đổi khí hậu; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng
lưới khí tượng thủy văn.
- Xây dựng và triển khai cơ chế,
chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển,
ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
9. Tăng cường
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước
- Thực hiện các giải pháp kiểm
soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công
nghiệp.
- Xây dựng và triển khai lộ
trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt
chẽ hoạt động khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất.
- Cải tạo, phục hồi các nguồn
nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng.
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có, nhất là diện tích rừng tự nhiên; phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn
với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ chứa nước. Bảo vệ và phát triển bền
vững nguồn sinh thủy.
- Chủ động trong phòng ngừa,
ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm
môi trường từ các hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh.
- Kiểm tra, phát hiện và giải
quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định
pháp luật.
10. Tăng
cường hợp tác quốc tế
- Phối hợp thực hiện hiệu quả
các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và
chia sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phối hợp trong các hoạt động
nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách;
các khuôn khổ hợp tác mới với tổ chức, đối tác quốc tế.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn ngân sách Nhà nước và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm
vụ được giao, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả;
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) khi có yêu cầu.
(Nhiệm vụ cụ thể của các đơn
vị, địa phương tại phụ lục kèm theo)
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và PTNT) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô. Thất)
- Lưu: VT, Huynh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 169-KH/TU NGÀY 24/3/2023
CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN
(Kèm theo Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì, thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
A
|
CÔNG TÁC PHỐI HỢP
|
|
|
|
|
Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan trong triển khai các hoạt động theo Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày
23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
B
|
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
|
|
|
|
I
|
Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước trong tình hình mới
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan truyền thông
|
Thường xuyên
|
2
|
Tuyên truyền, vận động Nhân
dân tham gia quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
|
Mặt trận tổ Quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn; Các cơ quan thông tấn, báo chí;
Đài phát thanh, truyền hình
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Chỉ đạo cơ quan báo chí, hệ
thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan truyền thông
|
Thường xuyên
|
II
|
Hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước
|
1
|
Rà soát hoàn thiện cơ chế,
chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi
phù hợp với Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan; phối
hợp nghiên cứu xây dựng hoàn thiện chính sách huy động nguồn lực.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Bố trí kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm thực hiện các chương trình, dự án nhằm bảo đảm an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc Kế hoạch này theo quy định của
pháp luật về đầu tư công; Tranh thủ nguồn ngân sách trung ương do các Bộ,
ngành trung ương quản lý; huy động nguồn vốn ODA và nguồn vốn hợp pháp khác thực
hiện đầu tư xây dựng các chương trình dự án.
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Huy động, bố trí nguồn lực,
khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư xây thực hiện các
nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định
hiện hành.
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng
|
Cơ quan liên quan
|
2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Rà soát hoàn thiện cơ chế,
chính sách liên quan đến hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát
nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công
nghiệp.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Lồng ghép nội dung bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy hoạch, kế hoạch, chiến
lược phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế
tối đa làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
6
|
Hỗ trợ tài chính, vật tư cho
người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên
tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách địa phương để nâng cấp, bảo
đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
III
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
|
1
|
Rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ
thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các cấp,
ngành trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Tăng cường năng lực của các
cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn
nước, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh
hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và yêu cầu
chuyển đổi số.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao
thông
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
3
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm an ninh, an
toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước,
công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa
nước, công trình thủy lợi.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
4
|
Đấu tranh với các hoạt động lợi
dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá
hoại chống phá Đảng, Nhà nước. Huy động kịp thời lực lượng tham gia xử lý sự
cố mất an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
IV
|
Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch thuỷ lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng
nguồn nước
|
1
|
Tiếp tục triển khai điều tra
cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước,
trữ lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác
lập quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành.
|
Các Sở ngành, địa phương
|
|
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước bảo đảm sự kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ,
kịp thời, hiệu quả giữa các ngành với các địa phương”.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Phối hợp lập, rà soát các quy
hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan
đến nguồn nước và đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở định hướng
phát triển có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa nước.
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Tiếp tục triển khai nghiên cứu,
xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát triển theo định hướng của Trung ương, giải
quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023 và các năm tiếp theo
|
V
|
Nâng cao năng lực tích trữ,
điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh
và phát triển kinh tế - xã hội
|
1
|
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy
lợi, bảo đảm chủ động trữ nước, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh,
liên tỉnh. Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết, bảo vệ, kiểm
soát nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập
lụt để tích trữ, điều hoà, giảm ngập úng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh
hưởng của thiên tai, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ
gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại
quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước theo quy định.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Hiện đại hóa vận hành hệ thống
công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng
nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong
sinh hoạt và sản xuất.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Triển khai các giải pháp bổ
sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,...
tại các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh.
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Xây dựng phương án khai thác,
sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt đô thị trong trường hợp xảy ra
sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
VI
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
|
1
|
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp
duy tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa bảo đảm thoát
lũ; trong đó, ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ cao xảy ra sự
cố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý
khai thác, chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tiếp tục rà soát, đánh giá
nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, nhất là
các hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai
nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý
khai thác, chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Hiện đại hóa hệ thống quan trắc,
cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến an toàn đập,
hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo
đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Công thương
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý
khai thác, chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung phương án ứng phó thiên tai; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
đối với các đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý
khai thác, chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và
vùng hạ du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh báo an toàn đập, viễn
thám, địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...)
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản lý
khai thác, chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Nâng cao chất lượng kiểm định,
đánh giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ lưu đập, giải pháp ứng
phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm bảo khả năng thoát lũ.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản lý
khai thác, chủ đập, hồ chứa nước
|
Thường xuyên
|
7
|
Rà soát đánh giá lại công
năng, nhiệm vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung
tích thiết kế theo chương trình triển khai của cấp có thẩm quyền
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản lý
khai thác, chủ đập, hồ chứa nước
|
2023-2025
|
VII
|
Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
|
1
|
Tăng cường năng lực, chất lượng
dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực,
bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Quản lý chặt chẽ việc khai
thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện
đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Củng cố, nâng cấp cấp kết cấu
hạ tầng nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, xây dựng, hệ thống
điện, thông tin; đầu tư các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở
đất, sạt lở bờ sông, suối đảm bảo an toàn chủ động ứng phó với các tình huống
bất lợi. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn, có chỗ
ở ổn định, hạn chế thiệt hại do thiên tai.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Giao thông Vận tải, Xây dựng;
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Thực hiện giải pháp phục hồi
các dòng sông, hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
VIII
|
Nâng cao chất lượng nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
|
1
|
Ưu tiên đạt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về ứng dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát
triển, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản
lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông
nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông
minh, vật liệu thân thiện với môi trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Thực hiện chuyển đổi số trong
quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước,
thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ,
đập và mạng lưới khí tượng thủy văn.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Xây dựng và triển khai cơ chế,
chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển,
ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
IX
|
Tăng cường bảo vệ môi trường,
bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
|
1
|
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ
các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt,
công nghiệp.
|
Các Sở Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng và triển khai lộ
trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý
chặt chẽ hoạt động khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Thực hiện cải tạo, phục hồi
các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có, nhất là diện tích rừng tự nhiên; phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn
với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ chứa nước. Bảo vệ và phát triển
bền vững nguồn sinh thủy.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi
trường từ hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Kiểm tra, phát hiện và giải
quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định
pháp luật.
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
7
|
Thực hiện giải pháp kiểm
soát, phục hồi, bổ cập nước dưới đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
X
|
Tăng cường hợp tác quốc tế
|
1
|
Phối hợp thực hiện hiệu quả
các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và chia
sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Phối hợp trong các hoạt động
nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính
sách; các khuôn khổ hợp tác mới với tổ chức, đối tác quốc tế.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 169-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 299/KH-UBND ngày 11/05/2023 thực hiện Kế hoạch 169-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
441
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|