ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 29
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” (sau đây gọi là Đề án). UBND tỉnh
Lào Cai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện
có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Đề án phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 gắn với thực
hiện phát triển sản phẩm chủ lực và kinh tế đồi rừng theo tinh thần Nghị quyết
số 10 của Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trên địa bàn tỉnh nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng gắn với phát triển kinh
tế lâm nghiệp, phát triển kinh tế đồi rừng; Từng bước đưa kinh tế lâm nghiệp trở
thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào
dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần
rừng.
2. Yêu cầu:
Lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề án với các
Chương trình, Nghị quyết, Chính sách Đề án khác của Trung ương, của Tỉnh trong
lĩnh vực lâm nghiệp đang thực hiện trên địa bàn tỉnh để đạt được hiệu quả cao
nhất
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; đồng thời tổ
chức thực hiện hiệu quả nhằm thực hiện thành công Đề án và Kế hoạch thực hiện Đề
án.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan chủ động, tích cực triển khai kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
II. MỤC TIÊU
Thực hiện Đề án nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng; Qua đó, từng bước thay đổi tư duy nhận thức
về phát triển ngành lâm nghiệp từ trồng rừng khai thác lâm sản sang phát triển
rừng thu lợi từ giá trị đa dụng của rừng (như: dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ
sinh thái, bán tín chỉ cacbon rừng...) gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, ứng
phó biến đổi khí hậu, cụ thể:
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng, bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; nâng cao năng suất
chất lượng rừng đặc biệt là rừng tự nhiên; duy trì ổn định và phát triển diện
tích rừng đặc dụng đến năm 2030 tăng 47% so với năm 2021.
- Phát triển bền vững vùng nguyên liệu gỗ, lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu; phấn đấu có ít nhất 20% diện tích rừng trồng được cấp chứng
chỉ rừng bền vững, chứng chỉ hữu cơ vào năm 2025, đạt 35% vào năm 2030 và 70%
vào năm 2050; Phấn đấu tăng giá trị thu nhập từ diện tích rừng trồng sản xuất
hàng hóa tập trung từ 34 triệu đồng/ha/năm năm 2020 lên 40 triệu đồng/ha/năm
vào năm 2025 và đạt trên 45 triệu đồng/ha/năm vào năm 2030.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững
theo hướng nông lâm kết hợp; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện
tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
- Tập trung phát triển tổng hòa các loại hình dịch
vụ môi trường rừng: thuê môi trường rừng, triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ
và lưu giữ các-bon của rừng du lịch sinh thái đồi rừng gắn với hoạt động du lịch
cộng đồng, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững; phấn đấu đến năm 2030, giá trị từ dịch
vụ môi trường rừng chiếm từ 20-30% giá trị sản xuất lâm nghiệp hàng năm.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phát triển nguồn nguyên liệu
gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Tiếp tục duy trì, phát triển vùng nguyên liệu gỗ
rừng trồng đạt trên 115.000 ha, hình thành vùng nguyên liệu gỗ tập trung đạt
trên 90.000 ha tập trung chủ yếu tại các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn
Bàn đến năm 2025. Từ năm 2030, phát triển ổn định vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng
đạt trên 120.000 ha, hình thành vùng nguyên liệu tập trung trên 100.000 ha.
- Ứng dụng công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu; tận
dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; từng bước hình thành kinh tế tuần hoàn
trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô;
khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng trồng tại địa
phương. Thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sâu các sản phẩm
từ gỗ, giảm các cơ sở chế biến không hiệu quả, tập trung cơ sở chế biến theo
vùng nguyên liệu, định hướng trên 80% khối lượng gỗ nguyên liệu khai thác trong
tỉnh được qua chế biến. Các sản phẩm qua chế biến đa dạng về loại hình, phù hợp
theo thị yếu của thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
- Tập trung phát triển rừng trồng gỗ lớn gắn với
xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu và hệ thống cơ sở chế biến hàng hóa tập
trung đối với một số sản phẩm lâm sản chủ lực, tiềm năng của tỉnh; Đồng thời
xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu, tạo lợi thế cạnh
tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ
hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng
trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp
với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Đến năm 2030 toàn bộ gỗ rừng
trồng của tỉnh được quản lý, giám sát theo quy trình gỗ hợp pháp.
2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu
- Điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển
các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đặc biệt là các loài
quý hiếm có giá trị kinh tế cao; từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử
dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm, từng vùng sinh thái
và phát huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân địa phương.
- Tập trung triển khai Đề tài “Nghiên cứu xây dựng
mô hình gây trồng thử nghiệm Sâm Việt Nam làm cơ sở xác định vùng trồng phù hợp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu tập trung, ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn,
giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng gắn với việc xây dựng
hệ thống cơ sở chế biến tiên tiến, hiện đại; triển khai thực hiện việc cấp mã số
vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo
truy xuất nguồn gốc theo quy định. Trong đó:
+ Về lâm sản ngoài gỗ: Tập trung phát triển vùng
nguyên liệu quế ổn định ở mức trên 66.000 ha vào năm 2030. Nguyên liệu khai
thác đáp ứng khoảng 80% công suất hoạt động của các cơ sở chế biến. Ngoài ra,
chú trọng phát triển các vùng nguyên liệu tiềm năng cao như: cây có gióng với
diện tích trên 33.000 ha; trên 7.000 ha rừng trồng Bồ đề (thu hoạch nhựa) tập
trung chủ yếu tại huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn; trên 4.000 ha rừng trồng
Trẩu (thu hoạch quả) tập trung tại Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường Khương.
+ Về cây dược liệu: Duy trì diện tích dược liệu lâu
năm dưới tán rừng trồng khoảng 2.700 ha (riêng cây sa nhân dưới tán rừng trồng
thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng hiệu quả, bền vững, không phát triển
cây sa nhân trong rừng tự nhiên) gắn với việc triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án Phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai; thực hiện trồng mới gắn với liên kết
theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến
năm 2030 toàn bộ diện tích cây dược liệu có liên kết tiêu thụ ổn định; 100% diện
tích cây dược liệu dùng làm thuốc được cấp mã số vùng trồng và chứng nhận GACP-
WHO.
3. Phát triển các hình thức
nông, lâm, ngư kết hợp
- Rà soát, đánh giá, các mô hình phát triển kinh tế
nông, lâm, ngư kết hợp làm cơ sở nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả. Khảo
sát, đánh giá các diện tích rừng và đất lâm nghiệp sử dụng kém hiệu quả để tiến
hành thu hồi, giao lại cho các nhà đầu tư vào phát triển lâm nghiệp tại địa
phương.
- Lựa chọn các loài cây trồng đa mục đích có tiềm
năng (như lâm sản ngoài gỗ, các loại cây đa mục đích, cây có gióng, cây ăn quả),
các loài dược liệu dưới tán rừng, vật nuôi có giá trị cao để phát triển tại các
khu vực đất dốc theo hướng nông lâm kết hợp. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu
quả và quản lý chất lượng cây trồng, vật nuôi... kết hợp dưới tán rừng, để tối
ưu hóa hiệu quả sử dụng đất; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, tính đa dạng sinh
học hệ sinh thái rừng.
- Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất giữa các
doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả;
phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi
ích của cộng đồng, đảm bảo hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia. Phát triển, nâng cấp các HTX lâm nghiệp có liên kết bền vững gắn với khai
thác giá trị đa dụng của tài nguyên rừng.
4. Phát triển dịch vụ môi trường
rừng
- Triển khai thực hiện thu đúng, đủ các loại dịch vụ
môi trường rừng theo quy định. Thực hiện hiệu quả chính sách chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định sinh kế cho người làm
nghề rừng. Triển khai phổ biến quy định về dịch vụ lưu trữ hấp thu các bon rừng,
đánh giá tiềm năng, xây dựng lộ trình và chủ động tham gia vào thị trường tín
chỉ các bon rừng ngay sau khi có quy định cụ thể của Trung ương vào năm 2028.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tiền
dịch vụ môi trường rừng cho công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện việc thuê rừng,
thuê môi trường rừng theo hướng liên doanh, liên kết và các cơ chế về đất rừng
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5. Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Tiếp tục quản lý, sử dụng có hiệu quả các địa điểm
du lịch sinh thái đang sử dụng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh (Cáp treo
Fansipan, Thác bạc, Khu du lịch Hàm Rồng, Làng văn hóa Nghĩa Đô, ...). Rà
soát các địa điểm tiềm năng về du lịch sinh thái. Khuyến khích, hướng dẫn các
chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí; đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu những
tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với
công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
và phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu việc thúc đẩy, hỗ trợ các chủ rừng
thực hiện phương thức tự tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo quy định.
- Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa
phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du
lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy tri thức bản địa và
truyền thống văn hóa, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa
phương. Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch
nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với đồng bào dân tộc, người dân
miền núi và người dân sống trong và gần rừng.
- Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc
trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng thể hiện
được tính kết nối vùng, liên, vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu
du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các
kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du
lịch nông thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ chức các sự
kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, ...) để đưa thông tin đến du khách
trong nước và quốc tế.
- Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát
triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng;
hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa
phương. Trong đó hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động du lịch tại
các khu vực, vùng liền kề hoặc các vùng giáp ranh với các đơn vị tổ chức các
khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
(Có danh mục nhiệm
vụ tại Phụ lục đính kèm)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện và lồng ghép thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đã ban hành.
- Thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, liên kết theo chuỗi giá trị từ
sản xuất đến chế biến sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện các
cơ chế chính sách về lĩnh vực lâm nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan để
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc.
2. Về quản lý rừng và phát
triển vùng nguyên liệu
- Hoàn thiện về các thủ tục pháp lý theo hướng bảo
đảm nguyên tắc mọi diện tích rừng đều có chủ để quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật, ưu tiên thực hiện các quy định về quản lý rừng đối với những diện
tích rừng phòng hộ, đặc dụng tập trung, có ưu thế và tiềm năng phát triển kinh
tế - xã hội, cải thiện sinh kế của cộng đồng, người dân và bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
- Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm quy hoạch quốc
gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Tập trung hỗ trợ, mời gọi đầu tư để mở rộng về diện
tích và phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn trên toàn tỉnh.
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện các phương án rừng
bền vững của các tổ chức để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn.
- Triển khai việc hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu, trồng
rừng gỗ lớn tập trung gắn với phát triển sản phẩm chủ lực và hệ thống cơ sở chế
biến. Thực hiện việc luân canh, xen canh trong lâm nghiệp, xây dựng các mô hình
nông lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3. Về khoa học và công nghệ
- Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất từ khâu
chọn, tạo giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp kỹ
thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng nhưng vẫn đảm bảo thân thiện
môi trường theo hướng bền vững.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để phát huy tối đa
các giá trị của hệ sinh thái rừng; phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ,
cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của cộng đồng địa
phương; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số
vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp
pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ khuyến lâm, khuyến
công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm
nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các
khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị trường các sản phẩm
lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.
4. Về tổ chức sản xuất
- Thực hiện việc đánh giá, tổng kết các mô hình về
trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; các
mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản
phẩm đặc sản nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng để nhân rộng các mô
hình phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng;
tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật lâm
nghiệp.
- Thực hiện việc xây dựng một số mô hình đồng quản
lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động
sản xuất lâm nghiệp theo quy định; tiếp tục tổ chức thực hiện việc xây dựng và
thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ, phát triển rừng.
- Đẩy mạnh triển khai Chương trình OCOP, chương
trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn
với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền vững tại địa
phương.
- Tăng cường liên kết với các địa phương trong
vùng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển
làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để khai thác tổng
hợp các giá trị của rừng.
- Phát triển hệ thống các cơ sở, nhà máy chế biến sản
phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung
theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong nước và
quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành
nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về
lâm sản, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản
sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Về đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hướng
dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao, áp dụng biện pháp
trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng bền vững, mã số vùng
trồng. Đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm
soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc
biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo
vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi
nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng
gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác quốc tế theo các cơ
chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính từ khu
vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo
tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ
dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất
rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp với các tiêu chuẩn và hệ thống
chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc
tế.
7. Tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình, đề án, dự án
Các đơn vị, địa phương liên quan rà soát, nghiên cứu,
căn cứ quy định của pháp luật, điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách
để tham mưu thực hiện các chương trình, đề án, dự án ưu tiên kèm theo Kế hoạch
này. Việc thực hiện đảm bảo theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách và các
quy định khác có liên quan.
Gắn với thực hiện Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm
bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên tai đến năm 2030 theo Quyết định
số 171/QĐ-TTg ngày 07/2/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của
Trung ương và địa phương thông qua thực hiện cơ chế lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các
Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước
hiện hành.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
với nội dung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan theo
quy định.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt
các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục
tiêu và theo quy định; tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được
giao hằng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra,
tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 5 năm và
khi kết thúc giai đoạn; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền phù hợp với điều kiện
thực tiễn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện nội dung hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm có hiệu quả, đúng quy định.
- Tham mưu triển khai thực hiện dịch vụ về các bon
rừng sau khi cơ sở pháp lý được hoàn thiện. Hướng dẫn các địa phương rà soát,
xác định cụ thể về hiện trạng, đối tượng, diện tích đất trồng rừng nguyên liệu
tập trung; phân vùng diện tích có các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới
tán rừng; kiểm tra, giám sát không để bị lợi dụng khai thác rừng trái pháp luật
và hợp thức hóa các sai phạm trong các quy định về bảo vệ và phát triển rừng.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên MT, Sở Công thương và các ngành liên
quan đề xuất nhiệm vụ, giải pháp để triển khai nhiệm vụ liên quan đến Tín chỉ
các-bon trong lâm nghiệp.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với
các đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng các mô hình điểm về phát
triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; các mô hình du lịch sinh thái gắn với các
loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT bố trí các nguồn vốn
đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và quy định liên quan. Đề xuất việc đưa các chương trình, hoạt động vào
danh mục ưu tiên được sử dụng các nguồn vốn đảm bảo theo quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan cân đối, bố
trí kinh phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, phân bổ
kinh phí ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và quy định liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà soát
ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng
đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và quy định của pháp luật về đất đai.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn triển khai chương trình truyền thông, nâng
cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện, cấp xã; xây dựng chương trình,
nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của Sở; lồng
ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình thực
hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo vệ môi trường.
5. Sở Công thương:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động
chế biến và thương mại lâm sản theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa
phương thực hiện các hoạt động: (i) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị có sự
liên kết giữa tổ chức, cá nhân trồng rừng với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ
các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; (ii) Xúc tiến thương mại, xây dựng thương
hiệu, phát triển thị trường và giải quyết các tranh chấp thương mại, các rào cản
kỹ thuật trong quá trình xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ và lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và
lâm sản ngoài gỗ thông qua việc phối hợp cung cấp thông tin điều tra và xử lý
các vụ việc phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
theo quy định pháp luật.
6. Sở Y tế:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị với Bộ Y tế hỗ trợ tỉnh thu hút các tổ chức,
cá nhân có tiềm lực, kinh nghiệm nuôi trồng, canh tác, chế biến, tiêu thụ dược
liệu trong môi trường rừng; thu hút, đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến
dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP; các nhà máy chiết xuất dược liệu hiện đại,
đạt tiêu chuẩn GMP - WHO hoặc tương đương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất với cấp
có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, xây dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về
nuôi trồng, phát triển các loài dược liệu quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao tại
địa phương trong môi trường rừng theo tiêu chuẩn GACP - WHO đảm bảo phát triển
bền vững để triển khai thực hiện hiệu quả, đúng quy định, phát huy tiềm năng của
địa phương.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Sở
Du lịch:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc tiếp thị để quảng bá các hoạt
động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng cho du khách trong nước
và quốc tế.
- Hỗ trợ các huyện, thành phố xây dựng và phát triển
các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa cổ truyền của người
dân.
8. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố bố trí lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và
các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thông tin, tuyên truyền Đề án
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở. Phối hợp triển
khai, thực hiện số hóa các giá trị của hệ sinh thái rừng, giá trị của kinh tế đồi
rừng.
10. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh các nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới phù hợp với các mục tiêu, nội
dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý.
11. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, đơn vị liên
quan và địa phương thực hiện tốt chính sách chi trả tiền DVMTR và sử dụng nguồn
tiền trồng rừng thay thế do các chủ dự án chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác nộp vào quỹ.
12. Các sở, ban ngành, các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị
có trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây
dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các
cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu tư theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu và quy định
của pháp luật. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ được giao từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức đối với các xã, phường, thị trấn, các ngành và các tầng lớp Nhân dân
trên địa bàn về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá
trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần
kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các các chương trình, dự án của tỉnh,
xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết Đề án
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn; báo cáo kết quả, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Yêu
cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban ngành và các đơn vị liên
quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Lâm nghiệp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN và các Tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lào Cai; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn Phòng;
- BBT Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Phòng TCHC, QTTV;
- Lưu: VT, TH1,2, TNMT1, NLN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC:
DANH SÁCH CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CẦN
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 276/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về phát
triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Sở Thông tin và TT; các cơ quan truyền thông tại tỉnh và các
đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
2
|
Rà soát, xác định khu vực, quy mô, diện tích rừng,
vùng nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ để triển khai thực hiện Đề án
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Tài nguyên và MT
|
2024-2025
|
3
|
Rà soát các cơ chế, chính sách hiện có và nghiên
cứu, đề xuất bổ sung các cơ chế chính sách mới lồng ghép với cơ chế, chính
sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi
các hệ sinh thái rừng nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Quỹ Bảo vệ và PTR và các đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
4
|
Rà soát, xây dựng các quy định, chính sách trong việc
phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các loại rừng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Sở Du lịch và các đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
5
|
Xây dựng vùng nguyên liệu quế hữu cơ tập trung tại
các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn đạt tiêu chuẩn hữu cơ Quốc tế
phục vụ xuất khẩu
|
UBND các huyện: Bắc
Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2024-2030
|
6
|
Phát triển thương hiệu sản phẩm: giới thiệu thông
tin
|
Sở Công thương
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Sở Nông
|
2024-2030
|
7
|
Triển khai các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và
lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ bảo vệ, duy
trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng cho
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Sở Du lịch; các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
8
|
Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá
trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp bền vững,
hiệu quả
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT và các đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
9
|
Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
tại các Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn và Khu Bảo tồn thiên
nhiên Bát Xát
|
Ban quản lý KBTTN
Hoàng Liên - Văn Bàn và KBTTN Bát Xát
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện Văn Bàn, Bát Xát và các đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
10
|
Tiếp tục thực hiện “Đề án tăng cường quản lý đối
với đất đai có nguồn gốc từ nông trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai”
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị chủ rừng và các tổ chức,
đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
11
|
Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực
hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; Phát triển các mô hình du
lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch
cộng đồng đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống
trong và gần rừng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Sở Du lịch; các chủ rừng và các tổ chức, đơn vị có liên quan
|
2024-2030
|
12
|
Dự án "Xây dựng mô hình thí điểm trồng cây
dược liệu dưới tán rừng khu vực đèo Ô Quý Hồ", Vườn quốc gia Hoàng Liên
|
Vườn quốc gia
Hoàng Liên
|
Các sở: Nông nghiệp
và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, khoa học và
Công nghệ; UBND thị xã Sa Pa.
|
2019 - 2028 (Đã được
phê duyệt tại Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 02/10/2018; Quyết định số
1877/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh Lào Cai)
|