ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
252/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 26 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA
CÁC LOÀI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐỊNH KỲ 5 NĂM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg
ngày 27/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều tra, đánh
giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên
phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình số 523); trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ
trình số 4424/TTr-SNN&PTNT ngày 28/9/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm
2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong lĩnh
vực thủy sản và phải đảm bảo phù hợp với nội dung, nhiệm vụ của Chương trình điều
tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy
sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030, Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh và điều kiện thực tế của tỉnh để bảo vệ và khai thác bền vững
nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học; góp phần phát triển bền vững kinh
tế biển, bảo đảm sinh kế cho cộng đồng ngư dân, bảo vệ quốc phòng an ninh, chủ
quyền biển đảo của Tổ quốc; đáp ứng yêu cầu hội nhập, tuân thủ luật pháp quốc tế,
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phù hợp với Bộ quy tắc ứng xử
nghề cá có trách nhiệm của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp quốc.
2. Yêu cầu
- Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5
năm đến năm 2030 được triển khai một cách thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh, bảo
đảm đồng bộ, khoa học, phải kế thừa, tích hợp với các chương trình, đề án hiện
có nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra.
- Kết quả điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản phải bảo
đảm kịp thời, đầy đủ, liên tục, tin cậy và được định kỳ công bố theo quy định.
- Ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách của
tỉnh cho công tác điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài
thủy sản, kết hợp huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
II. MỤC TIÊU
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5
năm đến năm 2030 nhằm cung cấp thông tin dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ công
tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được cơ sở khoa học về biến
động nguồn lợi thủy sản, nghề khai thác hải sản và môi trường sống của loài thủy
sản vùng ven bờ và vùng lộng để đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý, bảo vệ,
khai thác và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản của tỉnh.
- Đánh giá được hiện trạng, biến động
nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản tại vùng sinh thái thủy vực đặc
trưng trên địa bàn tỉnh: bãi đẻ, bãi giống thủy sản, sự xuất hiện các loài thủy
sản đặc hữu, quý hiếm và đề xuất được giải pháp bảo vệ, khai thác và phát triển
nghề cá trong các khu đã thiết lập và quy hoạch: Khu bảo tồn biển Cô Tô, đảo Trần;
khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên; Vườn quốc gia Bái Tử Long; khu di
sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long hiệu quả, bền vững.
- Cung cấp được thông tin, dữ liệu về
đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản trong các hệ sinh thái khu đất ngập nước
(vùng ven biển, vùng nội địa) phục vụ việc thành lập bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, khu cư trú nhân tạo của loài thủy sản
và đề xuất các biện pháp, kế hoạch quản lý phù hợp.
- Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn
tại địa phương để quy định danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản;
danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; đường di cư tự nhiên của loài
thủy sản; kích thước loài thủy sản được phép khai thác trong các thủy vực tự
nhiên; xác định hạn ngạch khai thác thủy sản, sản lượng thủy sản cho phép khai
thác theo loài, nhóm loài ở vùng ven bờ và vùng lộng phù hợp
với trữ lượng nguồn lợi.
III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ
1. Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản ở các vùng ven bờ, vùng lộng
và tại các khu: Khu bảo tồn biển Cô Tô, đảo Trần; khu bảo tồn đất ngập nước Đồng
Rui, Tiên Yên; Vườn quốc gia Bái Tử Long; khu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh
Hạ Long theo định kỳ 05 năm làm cơ sở đề xuất và tổ chức thực hiện các giải
pháp, kế hoạch quản lý nghề cá phù hợp với định hướng phát triển kinh tế biển,
vùng ven biển, tiến tới phát triển nghề cá bền vững. Cụ thể:
+ Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản trong các hệ sinh thái biển gắn liền với rừng
ngập mặn, đất ngập nước; Điều tra nghề cá thương phẩm hằng
năm làm cơ sở bổ sung, điều chỉnh đề xuất quy hoạch các khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái ven biển, chế độ, kế hoạch quản lý nguồn
lợi thủy sản phù hợp rừng ngập mặn, khu đất ngập nước bãi bồi ven biển.
+ Điều tra, xác định đường di cư tự
nhiên của các loài thủy sản ở biển, ven biển, các thủy vực sông lớn để xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý các loài, nhóm loài thủy sản này bảo đảm
hài hòa, phù hợp với lợi ích các ngành kinh tế khác.
2. Định kỳ đánh giá, cập nhật, bổ
sung các danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; khu vực cấm
nghiêm ngặt hoặc cấm khai thác thủy sản có thời hạn; loài
thủy sản nguy cấp quý hiếm, loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế;
kích thước loài thủy sản được phép khai thác trong các thủy vực tự nhiên để xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và biện pháp quản lý phù hợp.
3. Tiếp nhận chuyển giao ứng dụng
khoa học công nghệ, phương pháp điều tra, nghiên cứu tiên tiến, hiện đại; tăng
cường năng lực, trang thiết bị điều tra, nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của công
tác điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản tích hợp với trung ương cập nhật, hoàn thiện, chia sẻ,
khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về điều tra nguồn lợi thủy sản.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Khuyến khích, tạo môi trường thuận
lợi thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hợp
tác điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
- Đảm bảo triển khai đầy đủ các cơ chế,
chính sách của Trung ương và của tỉnh trong hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo đối với các nhiệm vụ điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản ở biển thuộc Kế hoạch này.
2. Tăng cường nhận thức và phát
triển nguồn nhân lực
- Huy động sự tham gia, đóng góp tích
cực của các tổ chức, cá nhân, các chuyên gia, nhà khoa học, các cán bộ quản lý
các sở, ngành tại địa phương để thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ,
chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản; phát huy
tối đa nguồn vốn ngân sách nhà nước và viện trợ nhằm phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công tác điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của
loài thủy sản.
- Huy động nguồn lực có năng lực điều
tra, khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến thực hiện điều
tra và đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của
loài thủy sản.
- Tăng cường nhận thức của các cấp,
ngành, địa phương và các tổ chức cá nhân có liên quan phối hợp trong việc điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
3. Tăng cường cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị phục vụ điều tra
Trang sắm, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại; ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong cập nhật cơ sở dữ liệu từ các hoạt động điều tra nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
4. Về
khoa học, công nghệ
Tiếp nhận chuyển giao ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật điều tra tiên tiến, hiện đại trong điều tra, đánh giá nguồn lợi
và môi trường sống của các loài thủy sản.
5. Phối hợp, kiểm tra, giám sát dữ
liệu và công bố kết quả điều tra
- Khai thác, sử dụng và chia sẻ kết
quả điều tra theo quy định đáp ứng kịp thời công tác quản lý nhà nước về thủy sản
ở trung ương và địa phương.
- Định kỳ báo cáo kết quả điều tra
nguồn lợi thủy sản 5 năm 01 lần và các báo cáo điều tra chuyên đề, điều tra nghề
cá thương phẩm gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật, công bố kết
quả điều tra, tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về kết quả thực hiện Kế hoạch.
6. Về
tài chính
- Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch
bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Nhà nước bố trí kinh phí ngân sách
kinh phí thường xuyên được giao hàng năm, vốn sự nghiệp hoặc vốn đầu tư theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn và phân bổ hàng năm; lồng ghép từ các Chương trình,
Đề án, dự án khác theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật có liên quan.
V. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương
trình điều tra đánh giá khác.
- Kinh phí vận động, huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
Căn cứ các nhiệm vụ triển khai hàng năm
dự toán kinh phí thực hiện hàng năm sẽ được rà soát, thẩm định bố trí cân đối theo đề xuất của các Sở, ban, ngành.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung và đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với các Sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai các nhiệm vụ, dự án, chuyên đề điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn đã được phê duyệt.
- Hàng năm, chủ trì tổng hợp dự toán
kinh phí của các Sở ngành, đơn vị có liên quan để triển khai kế hoạch theo quy
định tại Chương III Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày
28/01/2022 của UBND tỉnh; gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy
định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá để
xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học phục vụ quản lý chung theo phân cấp thẩm
quyền.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh cân đối bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm để
các Sở ngành, các đơn vị có liên quan thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản chế độ hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu, huy động,
bố trí nguồn vốn, thẩm định các nhiệm vụ có sử dụng nguồn vốn đầu tư thuộc Kế
hoạch có liên quan đến điều tra, đánh giá môi trường sống
của các loài thủy sản theo quy định của pháp luật.
5. Cục Thống kê tỉnh
Chia sẻ phương pháp điều tra, dữ liệu
điều tra, thống kê sản lượng khai thác thủy sản phục vụ công tác đánh giá tổng
hợp nguồn lợi và nghề khai thác thủy sản; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thẩm định phương án thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch có
liên quan đến một số chỉ tiêu thống kê theo quy định.
6. Các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng, thực hiện Kế hoạch điều tra trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan triển khai Kế hoạch Điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, khó khăn phát sinh vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- CT,P4 UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, NLN3, TH3.
- Lưu VT, NLN1 (5b-KH17).
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA ĐÁNH
GIÁ NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH ĐỊNH KỲ 5 NĂM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 252/KH-UBND
ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
TÊN
NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ
|
CƠ
QUAN THỰC HIỆN
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
DỰ
KIẾN KHÁI TOÁN KINH PHÍ (Triệu đồng)
|
CHỦ
TRÌ
|
PHỐI
HỢP
|
I
|
Giai đoạn
2023 - 2025
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra bổ sung đánh giá trữ lượng
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản ở vùng ven bờ và vùng
lộng để xác định hạn ngạch 5 năm tiếp theo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023
- 2025
|
6.000
(2.000/năm)
|
2
|
Điều tra nghề cá thương phẩm hàng
năm
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023
- 2025
|
900
(300/năm)
|
3
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản ở vùng tập trung nơi bãi đẻ thủy sản,
khu bảo vệ nguồn lợi.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2023
- 2025
|
1.500
(500/năm)
|
4
|
Điều tra nguồn lợi thủy sản nội đồng
tỉnh Quảng Ninh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2025
|
1.000
(500/năm)
|
5
|
Điều tra nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của các loài thủy sản trong Khu bảo tồn biển Cô Tô, đảo Trần; khu
bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên; Vườn quốc gia Bái Tử Long; khu di sản
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đã được thiết lập và
quy hoạch.
|
Ban
quản lý các khu bảo tồn biển, Vườn Quốc gia Bái Tử Long, khu di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, khu bảo tồn đất ngập nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2025
|
1.500
(500/năm)
|
6
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về điều tra nguồn
lợi và môi trường sống của loài thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2025
|
250
|
|
Tổng
|
|
|
|
11.150
|
II
|
Giai đoạn
2026 - 2030
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của loài thủy sản ở vùng ven bờ và vùng lộng
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2026-2030
|
10.000
(2.000/năm)
|
2
|
Điều tra nghề cá thương phẩm hàng
năm
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2026-2030
|
1.500
(300/năm)
|
3
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản ở vùng tập trung nơi bãi đẻ thủy sản,
khu bảo vệ nguồn lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2026-2030
|
2.500
(500/năm)
|
4
|
Điều tra nguồn lợi thủy sản nội đồng
tỉnh Quảng Ninh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2026-2030
|
5.000
(1.000/năm)
|
5
|
Điều tra nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của các loài thủy sản trong Khu bảo tồn biển Cô Tô, đảo Trần; khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên; Vườn
quốc gia Bái Tử Long; khu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh
Hạ Long đã được thiết lập và quy hoạch.
|
Ban
quản lý các khu bảo tồn biển, Vườn Quốc gia Bái Tử Long,
khu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, khu bảo tồn đất ngập nước
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh
|
2026-2030
|
2.500
500/năm)
|
6
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về điều tra nguồn lợi và môi trường sống
của loài thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2030
|
250
|
|
Tổng
|
|
|
|
21.750
|
III
|
Tổng cộng
|
|
|
|
32.900
|