ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và
Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030.
Sau khi xem xét nội dung báo cáo, đề xuất của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1821/TTr-SNN ngày 24 tháng 4
năm 2024; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2030, cụ thể:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm
phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái
thủy sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy
sản với hoạt động khai thác thủy sản bền vững; nâng cao nhận thức của cộng đồng
về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản góp phần phát triển thủy
sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh vật của
tỉnh; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; thúc
đẩy tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thành điều tra, đánh giá đa dạng sinh học, nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai tại các vùng nước trọng điểm như hồ Trị An, sông Đồng Nai, rừng ngập mặn
Long Thành - Nhơn Trạch, các hồ chứa tự nhiên, hồ chứa lớn và các tuyến sông
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Tổ chức, huy động nguồn lực thực hiện hoạt động
thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản vào các vùng nước tự nhiên.
c) 10% số lượng loài thủy sản trong Danh mục loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được sinh sản nhân tạo, ương nuôi thành công.
d) Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch sinh thái tại một
số loại hình thủy vực tự nhiên như sông, hồ chứa, rừng ngập mặn phù hợp với nhu
cầu của người dân, đảm bảo sinh kế bền vững và an sinh xã hội.
đ) Hệ thống cơ sở dữ liệu thành phần về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản được nâng
cấp, tích hợp, liên thông giữa cơ quan quản lý cấp trung ương và địa phương
theo hướng đông bộ, thống nhất, phục vụ công tác quản lý.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
a) Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề.
b) Hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần về
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy
sản; cập nhật thông tin, công bố kết quả điều tra nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của loài thủy sản.
2. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
a) Tổ chức quản lý các khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, khu vực đường di cư tự nhiên
của loài thủy sản.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý nguồn lợi
thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập nước.
c) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, gây
nuôi, vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
d) Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản, Quỹ cộng đồng theo quy định.
3. Tái tạo, phát triển nguồn lợi
thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
a) Thả tái tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài
thủy sản đặc hữu vào các thủy vực; tăng cường quản lý loài thủy sản tại các khu
vực được tái tạo, phục hồi bảo đảm hiệu quả.
b) Nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương nuôi, thả tái
tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế,
khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào các thủy vực; tăng cường
quản lý các khu vực, loài thủy sản được tái tạo, phục hồi để bảo đảm hiệu quả
c) Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài
thủy sản theo quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
d) Phục hồi và bảo vệ môi trường sống của các loài
thủy sản, đặc biệt là các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non
tập trung sinh sống, nơi cư trú và đường di cư tự nhiên của các loài thủy sản.
đ) Đánh giá hiệu quả hoạt động tái tạo nguồn lợi
thủy sản, phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống của loài thủy sản.
e) Nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm mô hình
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại một số loại hình thủy vực tự
nhiên như sông, hồ chứa, rừng ngập mặn phù hợp với nhu cầu của người dân theo
hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản kết hợp với phát triển du lịch sinh
thái, du lịch nông thôn; đảm bảo sinh kế bền vững và an sinh xã hội.
g) Tổ chức hợp tác giữa cấp quản lý với các bên
liên quan như: Các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức xã hội,...
đặc biệt là cộng đồng nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khuyến khích sự tham
gia của doanh nghiệp và khối tư nhân trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
5. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn
lợi thủy sản
a) Điều chỉnh, cơ cấu lại các nghề, ngư cụ để khai thác
thủy sản phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản theo
hướng không phát triển và giảm dần một số loại nghề khai thác không thân thiện
với nguồn lợi và môi trường, có tính chọn lọc thấp, khai thác thủy sản còn non
tại các thủy vực.
b) Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; tăng cường xử lý các hoạt động sử dụng xung điện, chất độc,
chất nổ, nghề, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt, tận diệt, khai thác loài thủy
sản có kích thước nhỏ hơn quy định, khai thác, vận chuyển, mua bán tiêu thụ các
loài nguy cấp, quý, hiếm.
c) Tổ chức phối hợp với các lực lượng chức năng
như: Thanh, kiểm tra chuyên ngành thủy sản, kiểm lâm, Cảnh sát giao thông đường
thủy, công an địa phương,... thực hiện kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
d) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản; nâng cao năng lực tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phát hiện xử lý vi phạm
pháp luật cho lực lượng thanh, kiểm tra chuyên ngành thủy sản.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
a) Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, cộng đồng và xã hội về: vai trò, giá trị của nguồn lợi thủy
sản và các hệ sinh thái thủy sinh; ý nghĩa của công tác bảo tồn; trách nhiệm
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
b) Đa dạng hóa các phương thức truyền thông, lựa
chọn các phương thức truyền thông phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện của
địa phương, xác định đúng trọng tâm truyền thông và đối tượng truyền thông để nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông; tập trung truyền thông trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản vào các dịp thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân ngày truyền
thống ngành Thủy sản Việt Nam (ngày 01 tháng 4), ngày Quốc tế Đa dạng sinh học
(ngày 22 tháng 5), ngày Môi trường thế giới (ngày 05 tháng 6), ngày Đại dương
thế giới (ngày 08 tháng 6), Lễ hội vu lan (ngày 15 tháng 7 âm lịch).
c) Phối hợp các tổ chức chính trị, xã hội, nghề
nghiệp, cơ quan truyền thông đại chúng vận động, tuyên truyền sâu rộng, phổ
biến kiến thức và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái thủy sinh, đặc biệt là có sự
hiểu biết đúng về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; chủ động, tự giác tham gia
công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
d) Vận động ngư dân cam kết tuân thủ quy định pháp
luật về khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tổ chức cộng đồng tham gia đấu
tranh, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Nâng cao năng lực quản lý
và phát triển nguồn nhân lực trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
a) Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các lực
lượng chức năng (thanh, kiểm tra chuyên ngành thủy sản, kiểm lâm, cảnh sát giao
thông đường thủy, công an các địa phương,...) trong công tác thực thi pháp luật
về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
b) Nâng cao năng lực hệ thống thanh tra, kiểm tra,
giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Triển khai thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
a) Nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
b) Hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức giám sát, đánh giá
thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định.
c) Tổ chức thực hiện mô hình đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản một số khu vực theo hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi
thủy sản kết hợp với khai thác, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh
thái, du lịch nông thôn.
d) Hỗ trợ, hướng dẫn cộng đồng khảo sát, đánh giá
nguồn lợi thủy sản, xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền cho tổ chức
cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thành lập quỹ
cộng đồng.
4. Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
a) Nghiên cứu, lựa chọn giống bố mẹ, hoàn thiện và chuyển
giao quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm,
thả tái tạo một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, đặc
hữu, loài nguy cấp, quý, hiếm, bổ sung nguồn giống thủy sản phục vụ công tác
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái thủy sinh.
b) Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư
nhân, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa
học công nghệ trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác nguồn
lợi thủy sản hiệu quả, bền vững và thân thiện với môi trường.
IV. CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
1. Tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực trên
địa bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo
tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề.
4. Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
5. Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.
(Chi tiết tại Phụ
lục kèm theo)
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Từ nguồn kinh phí sự nghiệp được giao hằng năm
cho các đơn vị.
2. Từ nguồn kinh phí vận động, huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
3. Từ nguồn tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức phổ biến pháp luật thủy sản và pháp luật
liên quan nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản dưới các hình thức tập huấn, các lớp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho người dân.
b) Nghiên cứu, tham quan học tập kinh nghiệm để triển
khai thực hiện đồng quản lý trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện điều tra đánh giá nguồn lợi và
môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề; điều tra đánh giá nghề cá
thương phẩm; điều tra đánh giá mức độ gây hại của các nghề, ngư cụ khai thác
thủy sản để làm căn cứ ban hành bổ sung Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai
thác thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017.
d) Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện thả, bổ
sung nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước trọng điểm vào ngày truyền thống
ngành Thủy sản (01/4) và các thời điểm phù hợp nhằm nâng cao nhận thức cộng
đồng trong việc bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
đ) Phối hợp với các Viện, trường nghiên cứu cho
sinh sản nhân tạo, ương nuôi, thả tái tạo một số loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài
thủy sản đặc hữu vào các thủy vực trên địa bàn tỉnh.
e) Xây dựng kế hoạch và quyết định thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản; tăng cường xử lý hoạt động sử dụng xung điện, chất độc, chất nổ, nghề, ngư
cụ cấm để khai thác thủy sản.
g) Định kỳ hoặc đột xuất tham mưu tổ chức họp đánh giá
về tình hình triển khai thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về cấm
sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, nghề, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản
để tăng cường chỉ đạo trong công tác tổ chức thực hiện; kịp thời chấn chỉnh các
đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của UBND tỉnh còn để xảy ra tình
trạng vi phạm trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
h) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này theo định kỳ và đột xuất.
2. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai
a) Tổ chức, phối hợp với các đơn vị và địa phương liên
quan tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy
sản trên khu vực hồ Trị An. Tập trung kiểm tra các đối tượng sử dụng chất nổ,
xung điện, chất độc và nghề, ngư cụ cấm khai thác thủy sản. Khi phát hiện vi
phạm lập biên bản và chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện thả, bổ
sung nguồn lợi thủy sản tại hồ Trị An; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để thống nhất đối tượng, thành phần loài thả bổ sung, tái tạo
nguồn lợi thủy sản hàng năm trên hồ Trị An; tuyên truyền, quản lý các hoạt động
thả tái tạo nguồn lợi thủy sản, không thả các loài ngoại lai, sinh vật gây hại
vào hồ,....
c) Hợp tác, liên kết với các tổ chức, các nhà khoa
học trong nước, ngoài nước để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học về các
loài thủy sản quan trọng có giá trị bảo tồn; đồng thời xây dựng các phương án
giám sát bảo vệ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị
kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu trên hồ Trị An.
d) Bố trí phương tiện, nhân sự tham gia đoàn kiểm
tra liên ngành và thực hiện tạm giữ phương tiện, tang vật vi phạm hành chính để
chờ xử lý theo quy định tại khu vực hồ Trị An.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, công an
các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy
sản; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thủy sản; đặc
biệt là các hành vi sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, nghề và ngư cụ cấm để
khai thác thủy sản.
b) Chủ động nắm tình hình, thu thập thông tin, phát
hiện, xác minh, điều tra làm rõ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về sản
xuất, kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc,
ngư cụ cấm để khai thác thủy sản.
c) Bố trí phương tiện và nhân sự tham gia đoàn kiểm
tra liên ngành tại các khu vực: Hồ Trị An, sông Đồng Nai và rừng ngập mặn Long Thành
- Nhơn Trạch cùng phối hợp, tổ chức thực hiện kế hoạch này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản trong Chiến lược quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm
vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở; lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản trong các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
c) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá
hiện trạng đa dạng sinh học; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô
hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa
phương.
d) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về môi
trường, gây ô nhiễm môi trường tại các thủy vực tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
5. Ban Tôn giáo tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức tôn giáo tuyên truyền, vận động, giáo dục đến các đồng
bảo có đạo hoạt động khai thác thủy sản không được sử dụng chất độc, chất nô,
xung điện, nghề và ngư cụ cấm theo quy định.
6. Sở Thông tin và
Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở về các điển
hình gương người tốt, việc tốt trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản, tạo sự chuyển biến trong nhận thức trong nhân dân; phản ánh
trung thực, tạo nhận thức và hành động thống nhất trong đấu tranh, phòng ngừa
đối với các hành vi vi phạm.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương
hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành liên quan.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền rộng rãi đến học sinh,
sinh viên về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; lồng ghép với
chương trình học ngoại khóa của nhà trường để tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan, các công ty du lịch, các khu, điểm, du lịch tuyên truyền rộng
rãi du khách, người dân về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
10. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật, hướng dẫn người dân không sử dụng các hình thức khai thác thủy sản mang
tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản và vận động người dân thực hiện việc giao nộp
chất nổ, chất độc, xung điện và ngư cụ cấm để khai thác thủy sản.
b) Rà soát, lập danh sách, tổ chức thực hiện ký cam
kết không vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho các
đối tượng khai thác thủy sản trên địa bàn quản lý.
c) Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí của địa
phương thực hiện thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản; tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân chung tay, hưởng ứng thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản
tại các thủy vực sông, hồ trên địa bàn quản lý nhằm bổ sung nguồn lợi thủy sản
và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
d) Xây dựng kế hoạch, quyết định thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành cấp huyện thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; tăng cường xử lý hoạt động sử dụng xung điện, chất độc,
chất nổ, nghề, ngư cụ cấm để khai thác thủy sản trên địa bàn quản lý.
đ) Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành của
tỉnh khi có yêu cầu.
e) Các phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính của Đoàn kiểm tra liên ngành giao cho UBND xã, phường,
thị trấn nơi xảy ra vi phạm hành chính tạm giữ chờ xử lý theo quy định.
11. Các tổ chức
chính trị - xã hội, hiệp hội, hội ngành nghề liên quan
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Đồng Nai và các đoàn thể vận động phong trào nhân dân tích cực tham gia công
tác phát hiện, đấu tranh, tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định cấm
sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm để khai thác thủy sản.
b) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các sở, ngành,
địa phương, cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động hội viên, người dân tích
cực tham gia các hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của người dân trong hoạt động khai thác thủy sản.
12. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh
- Truyền hình Đồng Nai
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, ban, ngành và địa phương tuyên truyền, đưa tin, bài viết để hỗ
trợ tuyên truyền, triển khai kế hoạch đạt hiệu quả.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các
huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế và nội dung kế hoạch
này xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện; định
kỳ hằng năm (trước ngày 30/11) hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh,
gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Khu Bảo tồn TN - VH Đồng Nai;
- Đài PTTH Đồng Nai, Báo đồng Nai;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/Khnltsan/14.6-314)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM
VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Tên đề án/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tái tạo nguồn lợi
thủy sản tại một số thủy vực trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thành phố; Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
|
Các doanh nghiệp,
Giáo hội phật giáo Việt Nam tỉnh Đồng Nai
|
Từ nguồn kinh phí
sự nghiệp được giao hàng năm cho các đơn vị, xã hội hóa
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
2
|
Tuyên truyền nâng
cao nhận thức về công tác bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
|
UBND các huyện,
thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Cơ quan báo
đài, các ban, ngành, đoàn thể
|
Từ nguồn kinh phí
sự nghiệp được giao hàng năm cho các đơn vị
|
2025 và giai đoạn
2026 - 2030
|
3
|
Thực hiện điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo
chuyên đề.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố; Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
|
Từ nguồn kinh phí
sự nghiệp được giao hàng năm cho các đơn vị
|
2024-2025 và giai
đoạn 2026 - 2030
|
4
|
Thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các
huyện/thành phố, Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Ban Quản lý rừng
phòng hộ Long Thành
|
Từ nguồn kinh phí
sự nghiệp được giao hằng năm cho các đơn vị
|
Giai đoạn 2026 -
2030
|
5
|
Ngăn chặn sự suy giảm
nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thành phố; Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai,
Công an tỉnh
|
UBND các xã phường,
thị trấn
|
Từ nguồn kinh phí
sự nghiệp được giao hằng năm cho các đơn vị
|
2025 và giai đoạn
2026-2030
|