ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 234/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 06
tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HIỆP ĐỒNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI - TÌM KIẾM CỨU NẠN; PHÒNG, CHỐNG CHÁY
NỔ, CHÁY RỪNG, CỨU SẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Bắc Kạn là tỉnh miền núi có diện tích
tự nhiên 4.859,4 km2, trong đó 80% diện tích là rừng núi, địa hình
hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều núi cao, sông suối. Dân số toàn tỉnh khoảng
313.905 người, có 7 dân tộc cùng sinh sống theo từng cụm dân cư, với mật độ dân
cư thưa, phân bố không đồng đều.
Đường xá trên địa bàn gồm: Quốc lộ 3 (từ
Thái Nguyên - Bắc Kạn - đến Cao Bằng); Quốc lộ 3B (từ Tràng Định/Lạng
Sơn - Na Rì - Đèo Áng Toòng - Quốc lộ 3 - Quốc lộ 3B - Chợ Đồn - đến Tuyên
Quang); Quốc lộ 3C (từ Định Hóa/Thái Nguyên - Thị trấn Bằng Lũng/Chợ Đồn
- Ba Bể); Quốc lộ 3 mới (từ Quảng Chu/Chợ Mới đến KCN Thanh Bình);
Quốc lộ 279 (từ xã Cư Lễ/Na Rì - Đèo Khau Pi - Nà Phặc - đến Ba Bể); Tỉnh
lộ 254B (từ Bình Trung đến Đồng Thẳng/ Chợ Đồn); Tỉnh lộ 258 (từ thị
trấn Phủ Thông đến Khang Ninh/Ba Bể); ngoài ra còn có các tuyến đường liên
thôn, liên xã bảo đảm xe ô tô cơ động tốt. Các tuyến đường Quốc lộ 3, Quốc lộ
3B, Quốc lộ 3 mới; Tỉnh lộ 258 là đường mới được cải tạo, nâng cấp có mặt đường
rộng, hệ thống cầu cống tải trọng lớn, các đường còn lại đều có đặc điểm chung
đó là: mặt đường hẹp, tải trọng cầu, cống nhỏ, không đồng bộ; hầu hết các tuyến
đường đều bám theo đường bình độ, do vậy dễ bị sạt lở, gây ách tắc bởi thiên
tai (nhất là đường 258; Quốc lộ 3B...) hoặc ngập lụt (như Quốc lộ 3C
- đoạn xã Nam Cường/Chợ Đồn, Quốc lộ 3- đoạn phường Phùng Chí Kiên/tp Bắc Kạn...).
Hệ thống sông suối trên địa bàn gồm:
Sông Cầu chảy từ Chợ Đồn - thành phố Bắc Kạn - Chợ Mới - Thái Nguyên; sông Năng
chảy từ Pác Nặm vào hồ Ba Bể; sông Bắc Giang chảy từ Nguyên Bình qua Na Rì sang
Lạng Sơn có lượng nước tương đối lớn, lưu tốc dòng chảy mạnh, nhất là vào mùa
mưa, lũ. Ngoài ra có nhiều con suối nhỏ, khô cạn về mùa khô, nhưng dễ tạo lũ cục
bộ với tốc độ nhanh, lưu tốc dòng chảy lớn vào mùa mưa cùng với địa hình có độ
dốc cao dễ tạo nên lũ ống, lũ quét bất ngờ, đe dọa trực tiếp đến các vùng dân
cư, hoa màu tại các thung lũng hẹp dọc dòng chảy của hệ thống sông suối trên địa
bàn tỉnh. Cơ sở hạ tầng, hệ thống điện của một số cơ quan, đơn vị, khu chợ đã
xuống cấp; ý thức của người dân trong công tác phòng chống cháy nổ chưa được đề
cao đồng thời vào mùa khô với hệ thống rừng độ che phủ cao, tập quán sinh sống
làm nương, rẫy của người dân sẽ làm tăng nguy cơ cháy nổ, cháy rừng lên mức cao
gây nguy hiểm cho một số khu dân cư, kho tàng dân sự, quân sự trên địa bàn tỉnh.
* DỰ KIẾN MỘT SỐ MỤC TIÊU TRỌNG ĐIỂM,
XUNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN
1. Dự kiến các khu vực trọng điểm
về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Ngập lụt: Phường Đức Xuân, phường Sông cầu, thành phố Bắc Kạn; xã Nam Cường, huyện
Chợ Đồn; thị trấn Đồng Tâm, xã Yên Đĩnh, huyện Chợ Mới; xã Khang Ninh, Quảng
Khê, Cao Thượng, huyện Ba Bể; xã Kim Hỷ, huyện Na Rì;
- Lốc xoáy: Thị trấn Phủ
Thông, xã Tân Tú, huyện Bạch Thông; xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm; xã Xuân Dương,
Dương Sơn, Cư Lễ huyện Na Rì;
- Lũ ống, lũ quét: Xã Mỹ
Thanh, huyện Bạch Thông; xã Hà Hiệu, Chu Hương, huyện Ba Bể; xã Bình Văn, thị
trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới;
- Sạt lở, sụt lún: Thôn Đèo Gió,
công trình CZ4 xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn; xã Đồng Thắng, Ngọc Phái, thị trấn
Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn; xã Nhạn Môn, huyện Pác Nặm; xã Côn Minh, huyện Na Rì.
2. Dự kiến khu vực trọng điểm cháy
rừng
- Khu rừng CZ4 và K98b, huyện Ngân
Sơn.
- Khu rừng ST- 04 xã Sỹ Bình, rừng
K98a xã Phương Linh, huyện Bạch Thông.
- Khu rừng Đại đội 29/PKT tại xã Nông
Thượng, thành phố Bắc Kạn.
Ngoài ra còn có rừng tại các khu vực
do kho K380/BTLPB, Tiểu đoàn 4/ Lữ đoàn CB72 quản lý; khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn và Vườn quốc gia Ba Bể; Khu bảo tồn thiên
nhiên Kim Hỷ, huyện Na Rì và diện tích rừng đã giao cho nhân dân quản lý trên địa
bàn.
3. Dự kiến khu vực trọng điểm
cháy, nổ
- Kho K380/Bộ Tư lệnh Pháo binh trên
địa bàn các xã Lương Bằng, xã Bằng Lãng, Yên Thượng, huyện Chợ Đồn.
- Kho K15/qk1 trên địa bàn phường Xuất
Hoá, thành phố Bắc Kạn.
- Vị trí đóng quân, kho vũ khí đạn,
trạm cấp phát xăng dầu của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị.
- Chợ Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn;
các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn các huyện, thành phố.
4. Dự kiến khu vực trọng điểm sập
đổ công trình
- Công trình CZ4, huyện Ngân Sơn;
- Khu khai thác khoáng sản trên địa
bàn xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn;
- Công trình dân dụng trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn và các huyện.
II. QUYẾT TÂM XỬ
TRÍ
Thường xuyên duy trì nghiêm túc chế độ
trực, bảo đảm khả năng huy động lực lượng, phương tiện xử trí hiệu quả mọi tình
huống theo phương châm “4 tại chỗ”. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao
ý thức cộng đồng về công tác phòng chống thiên tai- tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống
cháy nổ, cháy rừng, cứu sập (PCTT- TKCN; PCCN, CR, CS). Khi có tình huống, chỉ
huy, chỉ đạo chặt chẽ các lực lượng, bảo đảm khả năng xử trí của lực lượng tại
chỗ là chính, sẵn sàng sử dụng lực lượng tiền phương của tỉnh và các lực lượng
hiệp đồng trên địa bàn tham gia xử trí hiệu quả các tình huống, hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại về người, tài sản. Nhanh chóng khắc phục hậu quả, sớm ổn định
tình hình địa bàn nơi xảy ra tình huống.
III. NHIỆM VỤ VÀ DỰ
KIẾN MỘT SỐ TÌNH HUỐNG
A. NHIỆM VỤ
1. Đối với các sở, ban, ngành của
tỉnh
1.1. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (NN&PTNT)
Chủ trì và tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh (UBND), Ban Chỉ huy PCTT- TKCN tỉnh triển khai thực hiện quy định tại
khoản 1, Điều 43 của Luật phòng chống thiên tai. Phối hợp triển khai thực hiện
Nghị định 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ về quy định tổ chức, hoạt
động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Nghị định 30) và chuẩn bị lực
lượng, phương tiện sẵn sàng huy động 05 đ/c tham gia xử trí các tình huống trên
địa bàn khi có lệnh.
1.2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh triển khai thực hiện
Nghị định 30. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng huy động 100 đ/c thuộc lực
lượng tiền phương tham gia xử trí các tình huống trên địa bàn khi có lệnh.
1.3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh triển khai thực hiện
công tác ứng phó sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu
dân cư theo Nghị định 30. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng huy động 100
đ/c tham gia xử trí các tình huống trên địa bàn khi có lệnh.
1.4. Các sở, ngành, đoàn thể còn lại
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ ngành,
lĩnh vực chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT- TKCN tỉnh ban hành
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn. Chủ động xây dựng, rà soát, bổ sung hệ thống văn kiện, kế hoạch ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do ngành chủ trì tham mưu thực hiện;
Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, nhân dân trên địa bàn nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong phòng chống,
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn
sàng huy động tham gia xử trí các tình huống trên địa bàn khi có lệnh.
(Có
phụ lục I lực lượng huy động kèm theo).
2. Đối với UBND các huyện, thành
phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ động
nắm chắc tình hình, khu vực trọng điểm thiên tai trên địa bàn, xây dựng kế hoạch,
phương án ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hiệp đồng với các đơn vị
quân đội của Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn cụ thể đối với từng tình huống.
Rà soát, thống kê sẵn sàng huy động vật tư, phương tiện máy móc, trang thiết bị
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn, bảo đảm huy động được ngay khi có yêu cầu.
Chỉ đạo cơ quan quân sự, Công an, Phòng NN&PTNT tham mưu triển khai thực hiện
Nghị định 30 đồng thời chuẩn bị phương án bố trí, sắp xếp vị trí tập kết cho
các đơn vị hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn. Mỗi huyện,
thành phố sẵn sàng huy động 35- 40 cán bộ các phòng, ban, ngành; 20-25 cán bộ,
chiến sỹ cơ quan quân sự, 35-40 cán bộ, chiến sỹ công an; 2 - 3 Trung đội dân
quân cơ động và các trang bị, phương tiện; chuẩn bị tốt mọi điều kiện sẵn sàng
động viên 01 Đại đội dự bị động viên khẩn cấp để xử trí các tình huống phức tạp
trên địa bàn quản lý và địa phương giáp ranh.
- UBND thành phố Bắc Kạn, huyện Chợ Mới:
Mỗi địa phương sẵn sàng huy động 160- 180 cán bộ, chiến sỹ cơ quan quân sự,
công an, dân quân tự vệ (DQTV) và các ban, ngành kèm theo trang bị cầm tay hiệp
đồng cùng Kho K15/CKT/qk1 xử trí tình huống cháy nổ, cháy rừng và khắc phục hậu
quả theo yêu cầu của chỉ huy Kho.
- UBND huyện Ngân Sơn: sẵn sàng huy động
160-180 cán bộ, chiến sỹ cơ quan quân sự, công an, DQTV và các ban, ngành kèm
theo trang bị cầm tay tham gia xử trí tình huống, khắc phục hậu quả thiên tai,
cháy nổ, cháy rừng, cứu sập cùng lực lượng trông coi công trình CZ4.
- UBND huyện Chợ Đồn: sẵn sàng huy động
160-180 cán bộ, chiến sỹ cơ quan quân sự, công an, DQTV và các ban, ngành kèm
theo trang bị cầm tay tham gia xử trí tình huống, khắc phục hậu quả thiên tai,
cháy nổ, cháy rừng, cứu sập tại các khu vực, mục tiêu theo kế hoạch hiệp đồng của
chỉ huy Tiểu đoàn 4 thuộc Lữ đoàn CB 72 và Kho K380 thuộc Bộ tư lệnh Pháo binh.
3. Các đơn vị của Bộ, Quân khu đóng
quân trên địa bàn tỉnh
Chủ động xây dựng kế hoạch, hiệp đồng
cụ thể với địa phương nơi đóng quân trong phát hiện, xử trí, khắc phục hậu quả
thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập tại các khu vực, mục tiêu do đơn vị quản
lý đồng thời phối hợp, hiệp đồng cùng tỉnh Bắc Kạn tham gia xử trí các tình huống
thiên tai, sự cố trên địa bàn, trong đó trọng điểm tại một số khu vực như sau:
3.1. Đối với Tiểu đoàn 4 thuộc Lữ
đoàn Công binh 72
Sử dụng 10 đồng chí và các trang bị cầm
tay tham gia xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập
trên địa bàn huyện Chợ Đồn tập trung vào các tình huống như sau: Ngập lụt ở xã
Nam Cường; Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng; ứng cứu sập đổ khu khai thác khoáng sản
xã Bằng Lãng; ứng cứu sụt lún thị trấn Bằng Lũng, xã Ngọc Phái.
3.2. Đối với Kho K380 thuộc Bộ Tư
lệnh Pháo binh
Sử dụng 30 đồng chí và các trang bị cầm
tay tham gia xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập
trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tập trung vào các tình huống như sau: Ngập lụt ở xã
Nam Cường; Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng; ứng cứu sập đổ khu khai thác khoáng sản
xã Bằng Lãng; ứng cứu sụt lún thị trấn Bằng Lũng, xã Ngọc Phái,
3.3. Đối với Kho K15/Cục Kỹ thuật/
Quân khu 1
Sẵn sàng sử dụng lực lượng từ 25- 30
đồng chí và các trang bị cầm tay tham gia xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai,
cháy nổ, cháy rừng, cứu sập trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, huyện Chợ Mới khi
được yêu cầu đồng thời hiệp đồng cụ thể về lực lượng, phương tiện tham gia ứng
cứu, phòng, chống cháy nổ theo phương án của đơn vị.
3.4. Đối với Chi nhánh kỹ thuật
Viettel Bắc Kạn
Sử dụng 05 đồng chí và các phương tiện,
trang bị có nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ huy, hiệp
đồng xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập trên địa
bàn theo yêu cầu của tỉnh.
3.5. Đối với Sư đoàn bộ binh
346/Quân khu 1
Sử dụng 200 đ/c và trang bị cầm tay
tham gia xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh, tập trung vào
các tình huống như sau:
- Sạt lở đất, đá tại các xã: Công Bằng,
Nhạn Môn, Giáo Hiệu huyện Pác Nặm;
- Sạt lở đất, đá tại thôn Đèo Gió, xã
Vân Tùng, huyện Ngân Sơn;
- Lũ quét, lũ ống tại xã Hà Hiệu, huyện
Ba Bể;
- Ngập lụt tại Phường Sông Cầu, Đức
Xuân, thành phố Bắc Kạn;
- Ngập lụt, sạt lở tại xã Nam Cường,
huyện Chợ Đồn; xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể;
- Sập đổ khu khai thác khoáng sản xã
Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn;
- Sập đổ công trình CZ4 xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn;
- Cháy, nổ Kho K29 xã Nông Thượng,
thành phố Bắc Kạn;
- Ứng cứu sụt lún thị trấn Bằng Lũng,
xã Ngọc Phái;
3.6. Đối với Bệnh viện Quân y
91/Quân khu 1
Sử dụng 02 đến 03 Tổ quân y và các
trang bị, dụng cụ y tế, thuốc tham gia cứu, chữa người bị nạn, khắc phục hậu quả
do thiên tai, thảm họa gây ra trên địa bàn tỉnh theo các tình huống dự kiến.
(Có
phụ lục 2 vị trí tập kết kèm theo)
B. DỰ KIẾN MỘT
SỐ TÌNH HUỐNG VÀ PHƯƠNG ÁN XỬ TRÍ
1. Tình huống 1: Ngập lụt, sạt lử
tại xã Nam Cường thuộc huyện Chợ Đồn; xã Nam Mẫu thuộc huyện Ba Bể
Khi mưa lớn kéo dài và nước lũ từ các
nơi khác dồn về làm mực nước Hồ Ba Bể, sông Nam Cường dâng lên cao và gây ngập
lụt ở các thôn Pắc Ngòi, Bản Cám, Bó Lù xã Nam Mầu, huyện Ba Bể; Nà Lình, Nà
Mèo xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn cuốn trôi tài sản, hoa màu của nhân dân đồng thời
sạt lở đất với khối lượng lớn làm vùi lấp hoa màu, nhà cửa của nhân dân ở các
khu vực trên; hệ thống giao thông từ Chợ Đon đi Ba Bể bị tê liệt. Đồng thời
bão, lốc xoáy có thể làm lật một số tàu, xuồng của nhân dân trên hồ Ba Bể. Tỉnh
Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu
quả, nhưng do quy mô và mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả năng ứng cứu, khắc phục
hậu quả của tỉnh.
* Phương án xử trí: Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhất để chỉ huy hiệp đồng,
thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với cấp
ủy, chính quyền xã, huyện cùng các ban, ngành trực tiếp chỉ huy các lực lượng tại
chỗ, lực lượng cơ động của tỉnh và lực lượng hiệp đồng của các đơn vị nhanh
chóng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn đưa người và tài sản ra khỏi khu bị ngập lụt, sạt
lở; sau thiên tai nhanh chóng giúp đỡ nhân dân ổn định tình hình ăn, ở; tham
gia phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Phối hợp cùng các lực lượng tiến
hành tìm kiếm, trục vớt các tàu, xuồng, tài sản trên hồ Ba Bể (nếu có).
* Tổ chức và sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ: Từ 90 - 100 đ/c
Dân quân tại chỗ, DQ cơ động; các ban, ngành đoàn thể của xã.
- Lực lượng cơ động:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể huyện
Ba Bể, Chợ Đồn: 70-80 đ/c
+ Ban chỉ huy quân sự huyện Ba Bể, Chợ
Đồn: Mỗi đơn vị 25 -30 đ/c.
+ Công an huyện Ba Bể, Chợ Đồn: 70-80 đ/c.
+ Dân quân cơ động huyện Chợ Đồn, Ba Bể: 4- 6 trung
đội.
+ Bộ CHQS tỉnh: 100 đ/c thuộc lực lượng tiền
phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c.
+ Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh: 50-60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: Tiểu đoàn 4=15 đ/c; Kho K380
= 30 đ/c; Sư đoàn BB 346 = 200 đ/c; BV Quân y 91 = từ 02 đến 03 tổ quân y;
Viettel Bắc Kạn = 05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân quân tại chỗ và
Công an xã = 10 đ/c.
2. Tình huống 2: Sạt lở đất Đèo Gió xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn
Do mưa lớn kéo dài, hệ thống kè chống sạt lở yếu
nên đã xảy ra sạt lở trên địa bàn thôn Đèo Gió với khối lượng đất, đá lớn làm sập
nhà và tài sản, hoa màu của nhân dân, gây ách tắc giao thông trên tuyến Quốc lộ
3, Quốc lộ 279. Việc sạt lở cũng gây hư hại, vùi lấp đường vào và các cửa đường
hầm thuộc chốt CZ4.
Tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực lượng tham
gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả, nhưng do quy mô và mức độ thiệt hại lớn,
vượt quá khả năng ứng cứu, khắc phục hậu quả của tỉnh.
* Phương án xử trí: Chủ động triển khai
phương án đề phòng, sẵn sàng lực lượng, phương tiện để khắc phục sạt lở đất, giải
phóng ách tắc giao thông, tiếp tục gia cố không cho sạt lở. Thực hiện phương
châm “4 tại chỗ”, khắc phục đoạn sạt lở và khu vực xung yếu; di chuyển
người và tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm. Tổ chức lực lượng cơ động của tỉnh và
lực lượng hiệp đồng của các đơn vị tham gia khắc phục hậu quả, cứu chữa người,
tài sản; khôi phục nhà cửa, sản xuất, ổn định đời sống nhân dân. Phối hợp cùng
các lực lượng, phương tiện vận chuyển, san ủi đất, đá sạt lở thông đường Quốc lộ
3, Quốc lộ 279.
* Tổ chức sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ: Từ 50- 60 đ/c Dân quân tại chỗ,
Dân quân cơ động; các ban, ngành, đoàn thể của xã.
- Lực lượng cơ động:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể huyện Ngân Sơn:
35-40đ/c
+ Công an huyện Ngân Sơn: 35-40 đ/c.
+ Ban chỉ huy quân sự huyện Ngân Sơn: 20 đ/c.
+ Dân quân huyện Ngân Sơn: 130 đ/c.
+ Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: 100 đ/c thuộc lực lượng
tiền phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c.
+ Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh: 50- 60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: fBB346 = 200 đ/c; Bệnh viện
QY 91 = 2 - 3 Tổ quân y; Viettel Bắc Kạn = 05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân quân tại chỗ,
Công an xã và lực lượng trông coi chốt CZ4 =15 đ/c.
3. Tình huống 3: Cháy, nổ kho K29 tại xã Nông
Thượng, tp Bắc Kạn
Do thời tiết hanh khô kéo dài, ý thức của một số
cán bộ, chiến sỹ chấp hành không nghiêm công tác phòng chống cháy nổ hoặc do
nhân dân đốt rừng làm nương gây cháy lan hoặc do mất cảnh giác kẻ xấu đột nhập
vào đốt kho. Khi xảy ra tình huống Tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực lượng
tham gia cửu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả, nhưng do quy mô, mức độ thiệt hại
lớn, vượt quá khả năng của tỉnh.
* Phương án xử trí: Khi xảy ra cháy, nổ chỉ
huy lực lượng tại chỗ khống chế đám cháy và sơ tán vũ khí, đạn ra khỏi vị trí
đám cháy đồng thời nhanh chóng cơ động các lực lượng, phương tiện đến ứng cứu,
khẩn trương dập tắt đám cháy và khắc phục sự cố, kiên quyết không để cháy lan
ra các khu vực xung quanh, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra thương vong. Tổ chức
lực lượng tuần tra, bảo vệ an toàn vật tư, vũ khí trang bị kỹ thuật.
* Tổ chức sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ, ứng cứu tại chỗ: Kho K29 và
Phòng kỹ thuật: 25 đ/c.
- Lực lượng cơ động ứng cứu sơ tán, vận chuyển:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể thành phố Bắc Kạn:
35-40đ/c.
+ Công an thành phố Bắc Kạn: 35-40 đ/c.
+ Ban chỉ huy quân sự thành phố: 25 - 30 đ/c.
+ Dân quân cơ động xã Nông Thượng và thành phố Bắc
Kạn: 2-3 trung đội.
+ Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: 100 đ/c thuộc lực lượng
tiền phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c, trong đó có lực lượng công
an PCCC.
+ Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh: 50- 60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: fBB 346 = 200 đ/c; Bệnh viện
QY91 = 2 - 3 Tổ quân y; Viettel Bắc Kạn = 05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân quân cơ động và
Công an xã = 08 đ/c.
4. Tình huống 4: Cháy rừng tại Vườn Quốc gia Ba
Bể, huyện Ba Bể.
Do thời tiết hanh khô kéo dài, ý thức của một số
người dân chấp hành không nghiêm công tác phòng chống cháy rừng như sử dụng lửa
bất cẩn của người dân trong việc đốt xử lý thực bì trồng rừng, đốt nương rẫy...
gây cháy lan vào rừng hoặc người dân đi rừng thiếu ý thức khi sử dụng lửa gây
cháy rừng. Tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn,
khắc phục hậu quả, nhưng do mức độ thiệt hại lớn, quá khả năng của tỉnh.
* Phương án xử trí: Khi phát hiện xảy ra
cháy rừng nhanh chóng báo cáo người chỉ huy, phát lệnh báo động cháy rừng cho
cơ quan, đơn vị; triển khai ngay lực lượng, phương tiện phòng chống cháy rừng.
Chỉ huy lực lượng tại chỗ sử dụng các trang bị khống chế, khoanh vùng khu vực
cháy không để cháy lan sang khu vực khác đồng thời nhanh chóng cơ động các lực lượng,
phương tiện đến ứng cứu, khẩn trương dập tắt đám cháy, kiên quyết không để cháy
lan ra các khu vực xung quanh, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra thương vong.
Thông báo cho các đơn vị ở xa và các đơn vị hiệp đồng, huy động lực lượng,
phương tiện phối hợp tham gia chữa cháy. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ
không để kẻ xấu lợi dụng, đột nhập trộm cắp, phá hoại tài sản, hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, nhanh chóng ổn định tình hình. Tổng hợp
báo cáo theo quy định.
* Tổ chức sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ: Ban Quản lý VQG Ba Bể 25 - 30
đ/c; từ 100 - 150 đ/c Dân quân tại chỗ, DQ cơ động và các ban, ngành, đoàn thể
xã Nam Mẫu, Khang Ninh/Ba Bể, Nam Cường/Chợ Đồn.
- Lực lượng cơ động:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể huyện Ba Bể, Chợ Đồn:
70-80đ/c
+ Công an huyện Ba Bể, Chợ Đồn: 70-80 đ/c.
+ Ban chỉ huy quân sự huyện Chợ Đồn, Ba Bể: Mỗi đơn
vị 25 -30 đ/c.
+ Dân quân cơ động huyện Chợ Đồn, Ba Bể: Mỗi đơn vị
2- 3 trung đội.
+ Bộ CHQS tỉnh: 100 đ/c thuộc lực lượng tiền
phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c.
+ Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh: 50- 60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: Tiểu đoàn 4 thuộc Lữ đoàn
công binh 72 = 10 đ/c; Kho K380 thuộc Bộ tư lệnh pháo binh = 30 đ/c; Sư đoàn BB
346 = 200 đ/c; Bệnh viện Quân y 91 = từ 02 đến 03 tổ quân y; Viettel Bắc Kạn =
05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân quân tại chỗ và
Công an xã = 30-35 đ/c.
IV. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Bảo đảm kinh phí, vật chất, trang bị, phương
tiện
- Kinh phí bảo đảm cho huy động lực lượng tham gia
hoạt động tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố thiên tai, tham họa thực hiện theo
Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính.
- Các cơ quan, đơn vị các cấp sử dụng phương tiện,
trang bị theo kế hoạch đã được phê duyệt; đồng thời nghiên cứu, xem xét phối hợp
bảo đảm một số trang bị, phương tiện cho các đơn vị hiệp đồng khắc phục hậu quả,
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
- Giao Sở Y tế bảo đảm 01 Tổ cứu thương cùng cơ số
thuốc, dụng cụ y tế trực tiếp tham gia PCTT-TKCN khắc phục hậu quả khi có tình
huống xảy ra.
- Các đơn vị hiệp đồng tự bảo đảm phương tiện,
trang bị theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ PCTT-TKCN, PCCN, CR, CS của đơn vị
mình; đồng thời chủ động phối hợp, hiệp đồng với các địa phương để thống nhất bảo
đảm các trang bị, phương tiện khác theo yêu cầu của từng tình huống.
2. Bảo đảm thông tin liên lạc và thông báo, báo
động
- Các cấp sử dụng hệ thống loa truyền thanh, kết hợp
sử dụng hệ thống thông tin bưu chính viễn thông, mạng quân sự, Viettel và hệ thống
trực ban của các đơn vị quân đội, công an để trực PCTT- TKCN; phòng, chống cháy
nổ, cháy rừng, cứu sập (có phụ lục 3 số điện thoại các cơ quan, đơn vị kèm
theo).
- Khi có tình huống thiên tai xảy trên địa bàn của
từng địa phương khẩn trương thông báo, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh và
các cơ quan thường trực; đồng thời thông báo cho các đơn vị hiệp đồng biết để sẵn
sàng huy động lực lượng, phương tiện xử trí tình huống ứng cứu kịp thời khi được
yêu cầu.
3. Bảo đảm hậu cần
- Các huyện, thành phố chủ động rà soát, chuẩn bị sẵn
phương án bố trí, sắp xếp vị trí tập kết cho các đơn vị chủ lực (đơn vị hiệp đồng)
và bảo đảm các nhu yếu phẩm cho bộ đội sinh hoạt theo hiệp đồng, thống nhất cụ
thể của chỉ huy các đơn vị khi có tình huống phải huy động.
- Đề nghị các đơn vị chủ lực (hiệp đồng) khi thực
hiện nhiệm vụ tự bảo đảm lương thực, thực phẩm theo quy định về lượng dự trữ sẵn
sàng chiến đấu và chủ động hiệp đồng với địa phương nơi làm nhiệm vụ để phối hợp
bảo đảm các mặt cho thực hiện nhiệm vụ.
4. Bảo đảm cơ động
Sở Giao thông vận tải tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh sẵn
sàng huy động 10- 12 xe ô tô 29 chỗ ngồi và các phương tiện, trang bị khác làm
nhiệm vụ ứng cứu, khắc phục thiên tai, thảm họa trên địa bàn.
Các đơn vị hiệp đồng, địa phương tự bảo đảm phương
tiện khi thực hiện nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC CHỈ HUY
1. Căn cứ vào mức độ sự cố, vụ việc xảy ra,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh thành lập Sở chỉ huy tiền phương do để trực tiếp chỉ
huy, điều hành toàn bộ lực lượng tham gia xử trí, khắc phục hậu quả.
2. Khi có tình huống thiên tai xảy ra các địa
phương căn cứ vào mức độ sự cố, vụ việc chỉ đạo cơ quan chức năng tham mưu
thành phần sở chỉ huy bảo đảm đủ điều kiện chỉ huy lực lượng cấp mình tham gia
thực hiện nhiệm vụ.
VI. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh là các cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham
mưu tổ chức, triển khai các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn
theo lĩnh vực được phụ trách. Giao cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì ký biên
bản hiệp đồng với các đơn vị quân đội của Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn
và báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu theo quy định.
2. Các đơn vị quân đội của Bộ, Quân khu đóng
quân trên địa bàn, hiệp đồng thông qua cơ quan quân sự cùng cấp để bảo đảm cho
xây dựng kế hoạch sát thực tế, hiệu quả. Hàng năm khi có điều chỉnh thay đổi
các cấp phải thống nhất với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh trước khi trình cấp trên
phê duyệt.
3. Trường hợp phải tăng số người so với kế
hoạch hiệp đồng do tình trạng nguy cấp, đề nghị các đơn vị hiệp đồng tạo điều
kiện giúp đỡ địa phương, đồng thời báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo. Khi có
tình huống khẩn cấp xảy ra người chỉ huy đơn vị được quyền chủ động sử dụng lực
lượng, phương tiện thuộc quyền (kể cả phương tiện chiến đấu đối với cơ quan
quân sự) để ứng cứu khắc phục kịp thời, hạn chế thấp nhất thiệt hại do
thiên tai, thảm họa gây ra, đồng thời báo cáo cấp trên theo quy định.
4. Căn cứ kế hoạch hiệp đồng, các cơ quan,
đơn vị có liên quan chủ động triển khai thực hiện từ ngày 10 tháng 5 năm 2020 sẵn
sàng xử trí các tình huống thiên tai, cháy nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như hiệp
đồng./.
Nơi nhận:
- Bộ Thám mưu/Qk1 (thay b/cáo);
- TT Tỉnh ủy (thay b/cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCH PCTT-TKCN tỉnh;
- Bộ CHQS, Công an tỉnh;
- VP/BCHPCTT-TKCN;
- Chi Cục kiểm lâm tỉnh;
- fBB346, K15/CKT, VQY91/CHC/QK;
- K380/BTLPB; d4/Lữ72/BTLCB; Viettel Bắc Kạn;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, Hoàng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
PHỤ LỤC 1
LỰC LƯỢNG THAM GIA ỨNG CỨU, KHẮC PHỤC SỰ
CỐ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN CỦA CÁC SỞ, NGÀNH THUỘC TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 06/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
ĐƠN VỊ
|
LỰC LƯỢNG
|
GHI CHÚ
|
1
|
Bộ CHQS tỉnh
|
100 đ/c
|
|
2
|
Công an tỉnh
|
100 đ/c
|
|
3
|
Sở NN&PTNT
|
05 đ/c
|
|
4
|
Các sở, ngành còn lại
|
60 đ/c
|
|
4.1
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
03 đ/c
|
|
4.2
|
Sở Giao thông vận tải
|
03 đ/c
|
|
4.3
|
Sở Y tế
|
03 đ/c
|
|
4.4
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
03 đ/c
|
|
4.5
|
Sở lao động thương binh
và xã hội
|
03 đ/c
|
|
4.6
|
Sở Công thương
|
03 đ/c
|
|
4.7
|
Sở Tài chính
|
03 đ/c
|
|
4.8
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
03 đ/c
|
|
4.9
|
Sở Xây dựng
|
03 đ/c
|
|
4.10
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
03 đ/c
|
|
4.11
|
Sở Nội vụ
|
03 đ/c
|
|
4.12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
03 đ/c
|
|
4.13
|
Sở Tư pháp
|
03 đ/c
|
|
4.14
|
Đài Phát thanh và Truyền
hình
|
03 đ/c
|
|
4.15
|
Thanh tra tỉnh
|
03 đ/c
|
|
4.16
|
Công ty Điện lực
|
03 đ/c
|
|
4.17
|
Bưu điện tỉnh
|
03 đ/c
|
|
4.18
|
Viễn thông tỉnh
|
03 đ/c
|
|
4.19
|
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
|
02 đ/c
|
|
4.20
|
Hội Liên hiệp phụ nữ
|
02 đ/c
|
|
4.21
|
Tỉnh đoàn
|
02 đ/c
|
|
|
Tổng
|
265 đ/c
|
|
* Ngoài lực lượng đã huy động trên, các sở, ngành sẵn sàng huy động thêm lực lượng,
phương tiện xử trí các tình huống khi được Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh yêu cầu.
PHỤ LỤC 2
VỊ TRÍ TẬP KẾT TRONG XỬ TRÍ MỘT SỐ TÌNH
HUỐNG TRỌNG ĐIỂM CỦA CÁC ĐƠN VỊ HIỆP ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 06 /5/2020 của UBND tỉnh Bắc kạn)
1. Tiểu đoàn 4 thuộc Lữ đoàn Công
binh 72
- Ngập lụt ở xã Nam Cường; vị trí tập
kết tại UBND xã Nam Cường(74606);
- Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng, vị trí
tập kết tại Khuổi Phẩy, xã Đồng Thắng (5068 8);
- Ứng cứu sập đổ khu khai thác khoáng
sản xã Bằng Lãng, vị trí tập kết tại Đèo Lũng Váng xã Bằng Lãng (4860 9).
- Ứng cứu sụt lún thị trấn Bằng Lũng,
xã Ngọc Phái, vị trí tập kết tại Sân Phòng VHTT huyện (4988 3)
2. Kho K380 thuộc Bộ Tư lệnh Pháo
binh
- Ngập lụt ở xã Nam Cường, vị trí tập
kết tại UBND xã Nam Cường(74606);
- Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng, vị trí
tập kết tại Khuổi Phẩy xã Đồng Thắng (5068 8);
- Ứng cứu sập đổ khu khai thác khoáng
sản xã Bằng Lãng, vị trí tập kết tại Đèo Lũng Váng xã Bằng Lãng (4860 9).
- Ứng cứu sụt lún thị trấn Bằng Lũng,
xã Ngọc Phái, vị trí tập kết tại Sân Phòng VHTT huyện (4988 3)
3. Kho K15/Cục Kỹ thuật; Viện
QY91, Quân khu 1; Viettel Bắc Kạn
Vị trí tập kết theo từng tình huống,
do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hiệp đồng trực tiếp.
4. Sư đoàn bộ binh 346, Quân khu
1:
- Sạt lở đất, đá tại các xã: Công Bằng,
Nhạn Môn, Giáo Hiệu huyện Pác Nặm; vị trí tập kết tại trụ sở UBND các xã nơi xảy
ra tình huống.
- Sạt lở đất, đá tại thôn Đèo Gió, xã
Vân Tùng, huyện Ngân Sơn; vị trí tập kết tại Tây Nam Đèo Gió, xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn (7896 7).
- Lũ quét, lũ ống tại xã Hà Hiệu, huyện
Ba Bể; vị trí tập kết tại Cốc Lùng, xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể (7886 4).
- Ngập lụt tại Phường Sông cầu, Đức
Xuân, thành phố Bắc Kạn; vị trí tập kết tại Sân Tổng Đích, tổ 5 P. Đức Xuân,
thành phố Bắc Kạn (4884).
- Ngập lụt, sạt lở tại xã Nam Cường,
huyện Chợ Đồn; xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể; vị trí tập kết tại UBND xã Nam Cường(7460
6).
- Sập đổ khu khai thác khoáng sản xã
Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn; vị trí tập kết tại Tòng Mu, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn
(4658).
- Sập đổ công trình CZ4 xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn; vị trí tập kết tại Đèo Gió, xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn (7896).
- Cháy, nổ Kho K29 xã Nông Thượng,
thành phố Bắc Kạn; vị trí tập kết tại Lũng Hoàn, xã Nông Thượng, thành phố Bắc
Kạn (4686).
- Ứng cứu sụt lún thị trấn Bằng Lũng,
xã Ngọc Phái, vị trí tập kết tại Sân Phòng VHTT huyện (4988 3)
PHỤ LỤC 3
SỐ ĐIỆN THOẠI CỦA CÁC CƠ QUAN TỈNH BẮC KẠN
VÀ ĐƠN VỊ HIỆP ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 06/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
ĐƠN VỊ
|
SỐ ĐIỆN THOẠI
|
GHI CHÚ
|
Quân sự
|
Dân sự
|
Di động
|
Trực ban
|
1
|
Thường trực Ban chỉ huy
PCTT- TKCN tỉnh
|
|
02093.870.655
|
|
|
|
2
|
Thường trực về công tác
cháy rừng tỉnh
|
|
0209.3870559
|
|
|
|
3
|
Thường trực về công tác
cháy nổ, cứu nạn, cứu hộ
|
|
0209.3870655
|
|
|
|
4
|
Trực ban tác chiến Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh
|
|
02093. 870.147
|
|
069.868.011
|
|
5
|
Trực ban Công an tỉnh
|
|
|
|
069.2546.112
|
|
6
|
Các đơn vị hiệp đồng
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Tiểu đoàn 4/Lữ đoàn
72/BTL Công binh
|
|
|
0979.303.305
|
|
|
6.2
|
Kho K380/BTL Pháo binh
|
069.868.903
|
02093.882.244
|
0395.138.662
|
069.868.915
|
|
6.3
|
Kho K15/CKT/qk1
|
|
|
0963.668.865
|
3.861.454
|
|
6.4
|
Sư đoàn 346/qk1
|
069.863.112
|
|
0972.807.055
|
069.863.115
|
|
6.5
|
Bệnh viện QY 91/qk1
|
863.612
|
|
|
069.863.608
|
|
6.6
|
Viettel Bắc Kạn
|
|
|
0972.200.386
|
0209.6250.000
|
|