ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 232/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH SỐ 424-KH/TU NGÀY 09/9/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 04/6/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Thực hiện Kế hoạch số 424-KH/TU ngày 09/9/2024 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (sau
đây gọi là Kế hoạch số 424- KH/TU và Kết luận số 81-KL/TW), Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức truyền truyền, quán triệt và thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI, Kết luận số 56 -KL/TW ngày
23/8/2019 của Bộ Chính trị, Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính
trị và Kế hoạch số 424-KH/TU ngày 09/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch
số 424-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để đảm bảo triển khai toàn diện, có trọng
tâm và có hiệu quả các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai hành động thực hiện Kế hoạch số 424-KH/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy được tiến hành đồng bộ gắn với việc tổ chức thực hiện
các Nghị quyết, Chỉ thị, chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án,
đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các sở,
ban, ngành, địa phương. Đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với tình hình
thực tế của cơ quan, đơn vị và địa phương; thường xuyên theo dõi, giám sát và
định kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm,
đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thời gian tiếp theo.
- Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương
xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đã đề ra trong Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch
số 424-KH/TU ngày 09/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xây dựng kế hoạch, xác
định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc, kịp thời báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Nội dung công tác tuyên truyền
- Tuyên truyền về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
trong đó xác định nhiệm vụ công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát
triển, là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho sự phát triển kinh tế - xã
hội bền vững; nhấn mạnh đến hậu quả và những tác động của biến đổi khí hậu,
lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường gây ra, như: Hiện tượng thời tiết cực
đoan, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm
môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm tiếng ồn,… làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của đất nước.
- Tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhất là các nội dung nhiệm vụ,
giải pháp triển khai hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường được xác định trong các Kế hoạch, Chỉ thị của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và các Chương trình, Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Khẳng định sự tích cực, chủ động của nước ta
trong việc tham gia, đóng góp thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, như: Công ước của Liên hiệp quốc
về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 1992; Công ước Vienna về bảo vệ tầng ô-dôn và
Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn năm 1994; Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu năm 2016; cam kết của Việt Nam đưa mức phát thải ròng
bằng “0” tại Hội nghị COP lần thứ 26, 27, 28; cam kết ASEAN, Hiệp định thương mại
tự do FTA; Hội nghị APEC 2023,… Tuyên truyền về đối ngoại, trao đổi thông tin,
kinh nghiệm, đối thoại chính sách với các nước trong thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ, trong hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền và nhân rộng các mô hình hay, thiết thực,
hiệu quả trong hoạt động, phong trào quần chúng bảo vệ môi trường, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; trong đó
khẳng định việc duy trì thường xuyên và nhân rộng các mô hình tốt có ý nghĩa
quan trọng trong hình thành nếp sống văn minh, có trách nhiệm với môi trường
sống và sự phát triển bền vững; kịp thời biểu dương gương người tốt việc tốt,
điển hình tiên tiến; cùng với đó kịp thời phê phán những hành vi vi phạm chính
sách, pháp luật về môi trường, quản lý tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đấu tranh, phản bác những thông tin, quan điểm
sai trái, xuyên tạc, lợi dụng những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm kích động,
chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
b) Hình thức tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền trên báo chí, phát thanh, truyền
hình; cổng thông tin điện tử của tỉnh; trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành, đoàn thể các cấp.
- Tuyên truyền lồng ghép thông qua các hội nghị báo
cáo viên, tuyên truyền viên, sinh hoạt Đảng, đoàn thể thường kỳ, qua tổ chức tọa
đàm, các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo, … để thông tin, tuyên truyền, trao
đổi, giải đáp các thắc mắc, làm rõ những nội dung về quản lý nhà nước về tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng kế hoạch,
tổ chức các hội nghị, lớp tập huấn, chương trình học tập, tham quan thực tế,...
để phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các mô hình hay
về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền thông qua các bản tin nội bộ, các
tài liệu, ấn phẩm, sách với những nội dung phong phú, dễ hiểu, hướng đến nhiều
đối tượng. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về giải pháp khai thác, sử dụng tiết
kiệm hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền, cổ động trực quan, như: in, phát tờ
rơi, treo băng rôn, áp phích, lắp đặt các pano, bảng điện tử tại trụ sở các cơ quan,
đơn vị, các khu vực công cộng tập trung đông dân cư về bảo vệ môi trường, đa
dạng sinh học, biến đổi khí hậu, tài nguyên thiên nhiên lồng ghép vào tuyên truyền
hướng ứng sự kiện của các sở, ngành, địa phương. Tổ chức các hoạt động ra quân
chiến dịch dọn vệ sinh môi trường hưởng ứng các sự kiện của ngành tài nguyên và
môi trường.
- Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo,
ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát huy vai trò trung
tâm, chủ thể của người dân, doanh nghiệp trong chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách; kiện toàn bộ máy, nâng cao vai trò, năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các cơ chế, chính sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương và tỉnh ban hành; đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế,
chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh
vực biến đổi khí hậu, kế hoạch sử dụng đất, quản lý tài nguyên nước, khoáng
sản, rừng, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.
- Rà soát tích hợp, lồng ghép nội dung quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai vào các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển của các sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh.
- Chú trọng tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên
tai. Triển khai xây dựng, thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, triển khai kế hoạch
thúc đẩy hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tạo tín chỉ các-bon từ
các tiềm năng sẵn có của tỉnh.
- Cụ thể hóa cơ chế chính sách bằng các quy trình
cụ thể để thực hiện minh bạch hóa trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên,
đặc biệt đối với tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước. Trong
đó, thường xuyên tiến hành rà soát các quy trình, đơn giản hóa bộ thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Công khai, minh bạch thông tin
về tài nguyên, quy trình cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên và cấp giấy phép
môi trường; tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia vào quá trình ra quyết định
liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đề xuất, xây dựng cơ chế
phối hợp liên ngành, liên tỉnh; có các giải pháp giải quyết tranh chấp, xung
đột trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
b) Về kiện toàn bộ máy, nâng cao vai trò, năng lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường
- Thường xuyên quan tâm, chú trọng kiện toàn, củng
cố bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền. Đồng thời tiến hành rà soát để cụ thể hóa chính sách, pháp luật
và tổ chức thực thi có hiệu quả chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Triển khai đầy đủ, toàn diện nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm của địa phương trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Tài nguyên nước
năm 2023, Luật Đất đai năm 2024 và tiếp tục triển khai, thực hiện các nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm của địa phương trong các Luật khác về quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường đã được Quốc hội ban hành. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương xây dựng Luật Địa chất và Khoáng sản; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo. Chú trọng thực hiện các cơ chế, chính sách
về quản lý tổng hợp, điều phối các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực;
xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, đổi mới các công cụ kinh tế,
tiếp cận thị trường về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong Quy
hoạch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04/3/2024. Xây dựng, hoàn thiện
các quy hoạch, phương án, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Triển khai xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường (gồm: đất đai, tài nguyên nước, khoáng
sản, môi trường, đo đạc bản đồ, viễn thám, khí tượng thủy văn, biến đổi khí
hậu, tài nguyên và môi trường biển, hải đảo) đảm bảo đồng bộ, kết nối, liên thông
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Trong đó, tập trung xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, đa dạng sinh học, khí tượng thủy văn và biến
đổi khí hậu (hoàn thành trước năm 2030); đồng thời định hướng triển khai xây
dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai và các tài nguyên
khác. Triển khai vận hành hiệu quả hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu theo Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường triển khai, thực hiện hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật, phòng,
chống tội phạm, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng tới
nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn
a) Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng công bằng
- Triển khai, thực hiện Chương trình phát triển đô thị
theo tiêu chuẩn đô thị bền vững hướng tới mục tiêu phát triển đô thị Ninh Bình
đặc trưng là đô thị di sản thiên niên kỷ. Trong đó, chú trọng quy hoạch và xây
dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị theo hướng sinh thái với các quy mô
đa dạng, bao gồm: Tích hợp các không gian xanh, công viên, hồ điều hòa để điều
hòa vi khí hậu; ưu tiên sử dụng đất hiệu quả, hạn chế lãng phí và mất cân bằng
sinh thái; quản lý tốt tài nguyên và năng lượng; tạo không gian sống xanh, an
toàn và thân thiện với môi trường; đảm bảo kết cấu hạ tầng xã hội, dịch vụ công
cộng đáp ứng nhu cầu cộng đồng.
- Có chính sách thu hút các dự án đầu tư xanh, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên, như các dự án năng lượng mặt trời,
điện gió, điện rác. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ xanh, sạch, tiết kiệm năng lượng
trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải. Khuyến
khích công nghiệp tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải một cách bền vững.
Tăng cường trồng rừng, bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái, cảnh quan môi trường nhằm
thúc đẩy giá trị cảnh quan sinh thái, tăng khả năng hấp thụ các-bon.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm và sự kiện để nâng
cao nhận thức về lợi ích của kinh tế xanh và tuần hoàn; khuyến khích người dân
tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững. Tổ chức
các khóa đào tạo về sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm.
- Cung cấp các khoản vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho doanh
nghiệp áp dụng công nghệ xanh và mô hình sản xuất bền vững; tạo lập mạng lưới
hỗ trợ giữa các doanh nghiệp địa phương để chia sẻ kinh nghiệm và nguồn lực.
- Thiết lập hệ thống thu gom rác thải và tái chế
tại địa phương, khuyến khích người dân tham gia. Hỗ trợ sáng kiến tái chế thông
qua việc tạo cơ hội cho các dự án tái chế sáng tạo, như chế biến rác thải thành
sản phẩm hữu ích; khuyến khích ý kiến đóng góp từ cộng đồng để cải thiện các
sáng kiến hiện có.
- Khuyến khích lắp đặt hệ thống, thiết bị sử dụng tiết
kiệm năng lượng điện tại các hộ gia đình và doanh nghiệp.
- Đầu tư vào các công trình xanh như công viên,
vườn cây và hệ thống thoát nước đô thị. Thúc đẩy việc phát triển và sử dụng
phương tiện giao thông công cộng, xe đạp và đi bộ.
- Tăng cường hợp tác, thu hút các nguồn vốn đầu tư
để triển khai các dự án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đăng ký tham
gia vào các chương trình hỗ trợ chuyển đổi kinh tế xanh từ cấp độ quốc gia.
c) Tập trung nguồn lực giải quyết các nguy cơ cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm các hệ sinh thái
- Phát triển và thực thi các quy định về bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường. Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi cho các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ nghiên cứu công nghệ mới nhằm giảm thiểu ô
nhiễm và sử dụng tài nguyên hiệu quả. Khuyến khích chuyển giao, tiếp nhận, ứng dụng
công nghệ xanh trong khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ và quản lý nguồn nước,
bao gồm tái sử dụng và tiết kiệm nước. Áp dụng các phương pháp canh tác bền
vững để bảo vệ đất và tăng cường độ phì nhiêu của đất.
- Triển khai các dự án nhằm phục hồi các hệ sinh
thái rừng và các vùng đất ngập nước bị suy thoái. Thiết lập các khu bảo tồn
thiên nhiên để bảo vệ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái quan trọng.
- Vận hành hệ thống tiếp nhận, theo dõi chất lượng môi
trường từ các cơ sở sản xuất. Thực hiện đánh giá tác động môi trường cho các dự
án phát triển để đảm bảo tính bền vững.
- Tăng cường học tập, trao đổi kinh nghiệm trong
công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các mô hình ứng phó với hiệu
quả với biến đổi khí hậu.
d) Tích cực thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp
trên địa bàn tỉnh trong các ngành, lĩnh vực, các khu vực, ở từng cấp độ
- Xây dựng các chính sách ưu đãi thuế, trợ cấp cho các
dự án nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xanh. Tổ chức các chương trình đào tạo
cho cán bộ quản lý về kinh tế xanh và công nghệ sạch.
- Khuyến khích nghiên cứu phát triển công nghệ mới cho
các ngành như nông nghiệp, công nghiệp chế biến và năng lượng. Triển khai các
mô hình thí điểm áp dụng công nghệ xanh trong sản xuất và tiêu dùng để đánh giá
hiệu quả và nhân rộng các mô hình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp chuyên về công nghệ xanh và mô hình kinh tế tuần hoàn. Tổ chức các chương
trình hội thảo, cuộc thi và sự kiện để giới thiệu các giải pháp công nghệ mới
và khuyến khích cộng đồng tham gia.
- Thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá hiệu quả của
các chương trình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ. Khuyến khích ý kiến đóng góp
từ cộng đồng và doanh nghiệp để cải thiện quy trình và công nghệ.
- Thúc đẩy việc áp dụng công nghệ thông tin, tự
động hóa và công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp bền vững. Có chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý và
tái chế chất thải.
đ) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, tôn tạo các di tích,
danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên và tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục về giá trị của di sản văn hóa và thiên nhiên.
- Triển khai thực hiện các quy định và chính sách
bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên, bao gồm cả việc quản lý và tôn tạo. Tổ
chức các chiến dịch truyền thông về giá trị của di sản văn hóa và thiên nhiên,
nhằm nâng cao ý thức bảo vệ của cộng đồng. Tổ chức các lễ hội, triển lãm và
hoạt động văn hóa liên quan đến di sản để thu hút sự chú ý và tham gia của công
chúng.
- Tích hợp nội dung về di sản văn hóa và thiên
nhiên vào chương trình giảng dạy tại các cấp học trên địa đàn; đào tạo nhân lực
về kỹ năng bảo tồn và quản lý di sản cho cán bộ quản lý và các tổ chức liên
quan.
- Khuyến khích các nghiên cứu về giá trị lịch sử,
văn hóa và sinh thái của các di tích và khu bảo tồn. Triển khai các dự án tôn
tạo cụ thể dựa trên nghiên cứu khoa học để đảm bảo tính bền vững.
- Kết nối với các tổ chức trong và ngoài nước để
học hỏi kinh nghiệm và nhận hỗ trợ trong bảo tồn di sản. Khuyến khích các doanh
nghiệp địa phương tham gia tài trợ và hỗ trợ các hoạt động bảo tồn.
- Xác định và quản lý các khu vực cần bảo vệ để bảo
tồn đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên. Thiết lập hệ thống giám sát hiệu
quả bảo tồn và tôn tạo di tích, danh lam thắng cảnh.
- Khuyến khích mô hình du lịch cộng đồng, nơi người
dân tham gia vào việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản. Tổ chức các chương trình
tham quan tại di tích và khu bảo tồn, kết hợp giáo dục về giá trị và bảo vệ di
sản.
4. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
- Triển khai thực hiện đánh giá, cập nhật kịch bản biến
đổi khí hậu cho tỉnh Ninh Bình trên cơ sở Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
- Thực hiện nhiệm vụ đánh giá tác động, tính dễ bị tổn
thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đến đầy đủ
các đối tượng, gồm: Hệ thống tự nhiên, hệ thống kinh tế và hệ thống xã hội.
- Triển khai xây dựng thí điểm, nhân rộng các mô
hình thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
giảm phát thải khí nhà kính trong từng ngành, lĩnh vực, nhất là xây dựng, giao thông,
nông nghiệp.
- Đánh giá tiềm năng tham gia thị trường các-bon và
thúc đẩy các dự án tạo tín chỉ các-bon trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động
phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành và đề xuất các giải pháp
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
b) Về nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai;
tiếp tục nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động ứng phó với lũ, sạt lở
đất, ngập lụt và các loại hình thiên tai nguy hiểm khác; kiểm soát tốt phòng,
chống xâm nhập mặn; chú trọng công tác di dời, tái định cư cho người dân ở các
khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao.
- Chủ động dự trữ nguồn lực cho các hoạt động khắc phục,
tái thiết và phát triển trở lại trạng thái bình thường cho các đối tượng bị ảnh
hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gây ra.
- Lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh và xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn phục vụ công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên
khí hậu, tài nguyên nước, góp phần hỗ trợ công tác phòng, chống giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai gây ra và ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện có
hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Về công tác quản lý đất đai
- Quản lý tổng hợp và có hiệu quả tài nguyên đất; kiểm
soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm tài nguyên đất.
- Thực hiện điều tra, khảo sát và đánh giá hiện
trạng tài nguyên đất và quy hoạch, kế hoạch quản lý sử dụng bền vững tài nguyên
đất trên địa bàn.
- Áp dụng các biện pháp chống xói mòn và suy thoái đất;
khuyến khích sử dụng hợp lý đất nông nghiệp và đất rừng.
b) Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản
- Kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động khai thác khoáng
sản, đặc biệt là khai thác cát sỏi lòng sông, bờ biển; thúc đẩy khai thác gắn
với chế biến các loại khoáng sản chiến lược.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản
tài nguyên địa chất, khoáng sản.
c) Công tác quản lý tài nguyên nước
Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 92/KH-UBND
ngày 06/5/2024 của UBND tỉnh triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước số
28/2023/QH15 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trong đó chú trọng triển khai một số
các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản
tài nguyên nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp, cập nhật kết
quả vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia: Xây dựng và
duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước;
xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định; kiểm kê tài nguyên
nước đến năm 2025; đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng,
bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập
hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Tổ chức lập, công bố, điều chỉnh danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước; phê duyệt, điều chỉnh phạm vi hành lang
bảo vệ nguồn nước, kế hoạch, phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước
và giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
- Tổ chức thực hiện việc khoanh định, công bố, điều
chỉnh danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; quyết định đưa ra
khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất khi nguồn nước dưới
đất đã phục hồi. Lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm không được san
lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt nội tỉnh.
- Xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy
tối thiểu trên sông, suối nội tỉnh; công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông,
suối nội tỉnh; phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa xây
dựng trên các sông, suối theo quy định.
- Kiểm soát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn
nước sinh hoạt; xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt; tổ chức quan trắc, công bố thông tin chất lượng nguồn nước
sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nguồn nước sinh hoạt
trên địa bàn.
- Tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài
nguyên nước đối với các nguồn nước mặt nội tỉnh. Có kế hoạch, lộ trình quy định
các loại dự án phải có phương án sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước đối
với các dự án tại các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước và xác
định các ưu đãi mà dự án đó được hưởng theo quy định của pháp luật.
d) Công tác quản lý tài nguyên môi trường biển, hải
đảo
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm
tại Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững vùng
kinh tế ven biển Kim Sơn, giai đoạn 2022-2030.
- Điều tra cơ bản tài nguyên biển và quản lý tổng
hợp vùng bờ thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Thường xuyên giám sát, đánh
giá chất lượng nước biển vùng ven bờ.
đ) Công tác bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Nhà máy điện
rác Ninh Bình và triển khai các hoạt động phân loại, thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Kiểm soát tốt các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2023 - 2030 đảm bảo yêu cầu theo dõi diễn biến nồng độ các chất ô
nhiễm, phục vụ công tác đánh giá và đưa ra giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
- Quản lý tốt các khu bảo tồn thiên nhiên, đồng
thời có biện pháp quản lý hiệu quả đa dạng sinh học vùng đệm khu bảo tồn thiên
nhiên.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các loại động vật hoang dã,
đặc biệt các loại động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư.
- Tăng cường trao quyền quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng cho cộng đồng.
6. Tăng cường nguồn lực cho công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Chủ động tìm kiếm nguồn lực đầu tư, nguồn tài
trợ, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước địa phương đầu tư cho các
nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, rõ
ràng, minh bạch theo quy định pháp luật. Ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
- Cân đối, ưu tiên sử dụng nguồn vốn chi sự nghiệp môi
trường cho công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tập trung nguồn lực để giải quyết hiệu quả các
vấn đề cấp bách về môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải tại các đô thị, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; cải tạo, phục hồi các lưu vực sông, hồ
chứa, công trình thủy lợi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bảo đảm cung cấp nước sạch cho
người dân.
- Xây dựng hạ tầng phân loại, thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; phát triển ngành công nghiệp tái chế; đẩy mạnh xử lý kết hợp thu
hồi năng lượng, hạn chế chôn lấp; giảm thiểu rác thải nhựa.
- Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các
khu vực đô thị, khu đông dân cư. Đầu tư xây dựng hạ tầng tiếp nhận dữ liệu quan
trắc tự động, liên tục từ các trạm quan trắc, giám sát hoạt động khai thác nước
mặt, nước dưới đất của các cơ sở sản xuất kinh doanh và đầu tư lắp đặt các trạm
quan trắc tự động môi trường không khí xung quanh và môi trường nước mặt trên địa
bàn tỉnh.
III. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN TRỌNG TÂM THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 424-KH/TU NGÀY 09/9/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Danh mục các nhiệm vụ/dự án trọng tâm chi tiết
tại Phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, tình hình thực tế của
địa phương, đơn vị và nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng yêu cầu, nhiệm vụ và giải
pháp đề ra.
- Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và cơ quan liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện,
trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề
xuất giải pháp gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Bình,
Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, các cơ quan truyền thông trên địa bàn
tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch
và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch,
định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả về UBND tỉnh trước ngày 15/12 (hoặc
đột xuất khi có yêu cầu). Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa
phương, kịp thời báo cáo UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Nông dân, Tỉnh đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân về nội dung của Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các
phong trào, cuộc vận động do Mặt trận và các đoàn thể chủ trì; tham gia phối
hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh Ninh Bình triển khai
thực hiện Kế hoạch số 424-KH/TU ngày 09/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung , các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương gửi văn bản đề xuất về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, 3.
Th_VP3_07KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
PHỤ LỤC
Danh mục các nhiệm
vụ/dự án ưu tiên triển khai thực hiện Kế hoạch số 424-KH/TU ngày 09/9/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
(Kèm theo Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 30/12/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng đề án tuyên truyền nâng cao năng lực về ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên môi trường
biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2025-2028
|
|
2
|
Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, tổn
thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2026-2028
|
|
3
|
Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động
phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành và đề xuất các giải pháp
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2025-2028
|
|
4
|
Đánh giá tiềm năng tham gia thị trường các-bon và
thúc đẩy các dự án tạo tín chỉ các-bon trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2025-2027
|
|
5
|
Xây dựng thí điểm, nhân rộng các mô hình thích
ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2026-2030
|
|
6
|
Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Ninh
Bình
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2025-2026
|
|
7
|
Xây dựng, thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2025-2030
|
|
8
|
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi
trường, đa dạng sinh học, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2025-2030
|
|
9
|
Điều tra, khảo sát và đề xuất các giải pháp ngăn chặn
các loài ngoại lai xâm hại trên địa bản tỉnh Ninh Bình.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan
|
2025-2030
|
|