ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Công văn chỉ đạo số
9290/BNN-TCTS ngày 12/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
tăng cường công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Nhằm thực hiện tốt, có hiệu quả Luật
thủy sản năm 2017, hướng đến phát triển nghề cá có trách nhiệm và bền vững; Chấn
chỉnh, tiến tới xử lý triệt để các hành vi vi phạm quy định trong Luật thủy sản,
xử lý triệt để các vi phạm; Từng bước xã hội hóa công tác bảo vệ và tái tạo nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La ban hành Kế hoạch tăng cường công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, hành động trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản của cộng đồng; xác định vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền,
đoàn thể và người dân trong công tác bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản; giữ cân bằng hệ sinh thái, góp phần ổn
định sản xuất, cải thiện đời sống cho nhân dân sống tại các vùng lòng hồ
thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy
sản, nhất là một số giống, loài thủy sản bản địa, đặc biệt các giống/loài thủy
sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế, đang bị suy giảm, góp phần thiết
thực phục hồi nguồn lợi, đa dạng hóa các giống, loài thủy sản trong các vùng nước
tự nhiên của tỉnh, trọng tâm tại các hồ thủy điện Hòa
Bình, thủy điện Sơn La nhằm cải thiện sinh kế cho cộng đồng người dân sống phụ
thuộc vào nguồn lợi thủy sản.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vị trí, vai trò của các cấp,
các ngành trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động, đảm
bảo thiết thực, hiệu quả, tránh lãng phí, phô trương, hình thức.
- Ngăn chặn, tiến tới chấm dứt hoàn toàn tình trạng vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản như: sử dụng xung kích điện, ngư cụ cấm và hóa chất độc hại để khai
thác thủy sản; buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ các loài thủy sản nguy cấp, quý
hiếm nằm trong danh mục cấm; thả bổ sung cá giống vào các
thủy vực nhằm tái tạo phục hồi nguồn lợi thủy sản, phục hồi các hệ sinh thái thủy
sinh đang có nguy cơ bị suy thoái, hủy hoại.
II. NỘI DUNG
1. Đối với lĩnh vực đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Hướng dẫn, hỗ trợ các cộng đồng dân
cư có đủ điều kiện, thành lập mô hình đồng quản lý theo Luật thủy sản năm 2017
và Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật thủy sản.
2. Đối với công tác tái tạo, phát
triển nguồn lợi thủy sản
- Duy trì hoạt động thả cá tái tạo
nguồn lợi thủy sản theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 17/3/2015 của UBND tỉnh Sơn
La về việc thực hiện các hoạt động hưởng ứng ngày truyền
thống nghề cá Việt Nam hàng năm. Xây dựng kế hoạch thả bổ sung các giống, loài
thủy sản nguy cấp, quý hiếm, có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa,
đặc hữu của địa phương vào vùng nước tự nhiên, đồng thời có biện pháp tuyên
truyền, nâng cao nhận thức quản lý loài và khu vực được thả tái tạo.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện có
hiệu quả bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực phóng sinh, tái tạo nguồn lợi thủy
sản với Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Sơn La
- Phát động phong trào toàn dân tham
gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Nâng cao nhận thức cộng đồng trong
công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Huy động nguồn lực từ các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp, HTX, cộng đồng dân cư và các tăng ni phật tử trên
địa bàn tham gia ủng hộ hoạt động thả cá giống. Từng bước xã hội hóa công tác
tái tạo nguồn lợi Thủy sản của tỉnh.
3. Đối với quản lý nguồn lợi thủy
sản và các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát các quán ăn, nhà hàng, chợ, điểm kinh doanh, khu dân cư, hộ gia đình mua,
bán, nuôi nhốt, tàng trữ nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi khai thác,
buôn bán, tiêu thụ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, đặc biệt với hành vi sử dụng các biện pháp khai thác
thủy sản mang tính tận diệt, sử dụng các ngư cụ cấm, khai thác các loài thủy sản
trong danh mục cấm, khai thác trong các khu vực cấm theo quy hoạch đã được tỉnh
phê duyệt.
4. Đối với lĩnh vực điều tra đánh
giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản
- Điều tra khu vực tập trung thủy sản
còn non, khu vực bãi cá giống, bãi cá đẻ của các loài thủy sản; khu vực sinh sống
thường xuyên hoặc theo mùa của một số loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, loài bản
địa và các loài thủy sản có giá trị kinh tế làm cơ sở thiết lập, tổ chức quản
lý nguồn lợi thủy sản theo quy định
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ, bảo tồn và phát
triển nguồn lợi thủy sản bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả và
phù hợp với văn hóa, tập quán của từng địa phương.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện
đồng bộ các hoạt động bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Tổ chức lập, triển khai dự án điều
tra đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản làm cơ
sở thiết lập, tổ chức quản lý nguồn lợi thủy sản theo quy định.
- Phối hợp với Giáo hội Phật giáo tỉnh
xây dựng kế hoạch và thực hiện có hiệu quả bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực
phóng sinh, tái tạo nguồn lợi thủy sản với Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Sơn
La.
- Tham mưu thực hiện lập dự án thả bổ
sung cá giống tái tạo nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực của tỉnh hàng năm.
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh đôn đốc UBND các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động thả cá
tái tạo nguồn lợi thủy sản theo Kế hoạch số 32/KH-UBND
ngày 17/3/2015 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với UBND các huyện, Thành
phố tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, bảo vệ các khu quy hoạch bãi sinh vật
thủy sản còn non, bãi cá đẻ tự nhiên vào mùa sinh sản theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện trên
toàn tỉnh, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông
nghiệp & PTNT theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho người dân
về bảo vệ, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản bằng nhiều hình thức phong
phú, đa dạng, hiệu quả và phù hợp với văn hóa, tập quán của từng địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng rà
soát, đánh giá, lựa chọn các cộng đồng dân cư có đủ điều
kiện để hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mô hình đồng quản lý theo Luật thủy sản năm
2017 và Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch, thường xuyên tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm trong
lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đặc biệt với hành vi khai
thác thủy sản mang tính hủy diệt, sử dụng các ngư cụ cấm, nghề cấm và khai thác
các loại trong danh mục cấm. Các vùng cấm khai thác đánh bắt theo quy định của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí,
thả cá tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm tại các thủy vực tự nhiên của địa
phương nhằm khôi phục các loài thủy sản bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế có
nguy cơ tuyệt chủng theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày
17/3/2015 của UBND Tỉnh.
- Lồng ghép, huy động nguồn lực từ
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, các hợp tác xã, cộng đồng dân cư và các
tăng ni phật tử trên địa bàn tham gia hoạt động thả cá giống vào các ngày lễ
như ngày 23 tháng chạp, rằm tháng giêng, rằm tháng bảy và ngày Truyền thống
Ngành Thủy sản ngày 01/4 dương lịch hàng năm.
- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và hoàn thành các nội dung, mục tiêu phát triển lĩnh vực thủy sản tại địa
phương.
- Định kỳ trước ngày 10/11 hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn).
3. Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh
Sơn La
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT hướng dẫn các tăng ni, phật tử và cộng đồng dân cư chung tay thả các loại
thủy sản vào các thủy vực tự nhiên, không thả các loài thủy
sinh ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại môi trường, ưu tiên lựa chọn phóng
sinh, thả giống tái tạo các loài Thủy sản bản địa, có giá
trị kinh tế và cách thức thả phóng sinh tái tạo nguồn lợi thủy sản đạt hiệu quả;
thu gom túi nilon, rác thải tại các thủy vực, ven bờ trước và sau khi thả giống
phóng sinh nhằm bảo vệ môi trường.
- Tăng cường phối hợp công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho các tăng ni phật
tử và cộng đồng dân cư về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường; áp dụng
các hình thức tuyên truyền phù hợp với thực tiễn, tập quán của địa phương và từng
nhóm đối tượng. Thông báo đến người dân không khai thác, đánh bắt các loài thủy
sản ngay sau thời điểm thả giống phóng sinh, tái tạo nguồn lợi Thủy sản.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ
quan thường trực giúp UBND tỉnh đôn đốc kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện.
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh trước 10 tháng 11 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh
(b/c);
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- Sở Tài chính;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CC Chăn nuôi, thú y và thủy sản;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 10 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|