ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
CẤP
NƯỚC AN TOÀN VÀ CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012
Căn cứ Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư
số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Quyết định
số 1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước
an toàn giai đoạn 2016 - 2025;
Thực hiện Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh
định hướng phát triển cấp nước đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn năm 2017 -
2020 như sau:
A. VỀ KẾ HOẠCH
CẤP NƯỚC AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2017-2020
I. Mục tiêu tổng
quát
1. Định hướng
phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp và nông thôn phục vụ nhu cầu thiết
yếu của con người và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp cụ thể có tính đến biến đổi khí hậu nhằm cấp nước ổn định,
chất lượng bảo đảm, dịch vụ tốt đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng nước theo từng
giai đoạn.
2. Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và
khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng; bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước
đạt quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo
vệ sức khỏe con người.
II. Mục tiêu cụ thể
và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
1. Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ
thống cấp nước tập trung tại các đô thị từ loại IV trở lên đạt 96%, trên địa
bàn toàn tỉnh đạt 85%; chất lượng nước
đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng, với tiêu chuẩn cấp nước cụ thể
như sau:
a) Thành phố Huế: 180 lít/người.ngày
đêm.
b) Đối với Khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô: 150 lít/người.ngày đêm.
c) Đối với các đô thị loại IV, V và
vùng ven đô thị: 120 lít/người.ngày đêm
d) Đối với vùng dân cư nông thôn: 80
lít/người.ngày đêm.
2. Tỷ lệ cấp nước khu vực đô thị được
lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 100%;
3. Tỷ lệ cấp nước khu vực nông thôn
được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 85%;
4. Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch
theo tiêu chuẩn TCVN 01:2009/BYT của
Bộ Y tế đạt > 90%, cung cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt
100%
III. Phạm vi và đối
tượng
1. Kế hoạch này được triển khai thực
hiện tại các đô thị, khu kinh tế, các khu công nghiệp và
các khu dân cư nông thôn tập trung trên phạm vi cả tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng là các hệ thống
cấp nước tập trung và phi tập trung.
IV. Giải pháp thực
hiện
1. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế
chính sách về đảm bảo cấp nước an toàn:
a) Rà soát, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo cấp nước an toàn, thích ứng
với biến đổi khí hậu;
b) Xây dựng và ban hành quy định về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân
tham gia vào đầu tư và vận hành hệ thống cấp nước.
2. Quy hoạch, đầu tư phát triển và quản
lý vận hành hệ thống cấp nước:
a) Tổ chức lập rà soát, điều chỉnh
quy hoạch chuyên ngành cấp nước vùng tỉnh; trong đó, bổ
sung các nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu và bảo đảm cấp nước
an toàn;
b) Tổ chức thực hiện thỏa thuận dịch
vụ cấp nước nhằm nâng cao trách nhiệm đầu tư, phát triển cấp
nước và thực hiện bảo đảm cấp nước an
toàn;
c) Phát triển cấp
nước đô thị kết hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp trên địa bàn;
ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện;
d) Đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục
công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các
trang thiết bị tiên tiến áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, giám sát hoạt động công trình; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống cấp nước và
bảo đảm cấp nước an toàn;
đ) Thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng
các dự án cấp nước theo hình thức đối tác - công tư (PPP)
và các hình thức đầu tư khác phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Tập trung đầu tư mở rộng và cải tạo
mạng đường ống cấp nước tăng tỷ lệ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ cấp
nước; ưu tiên đầu tư các dự án bảo đảm
cấp nước an toàn và chống thất thoát nước sạch;
g) Khuyến khích
sử dụng vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước khi đầu tư
xây dựng và cải tạo công trình cấp nước.
3. Quản lý, sử dụng nguồn nước thích ứng
với biến đổi khí hậu:
a) Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch
tài nguyên nước; tăng cường công tác quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước; kiểm
soát chặt chẽ việc xả thải vào nguồn nước;
b) Xây dựng hệ
thống hồ trữ nước mưa, nước mặt và các công trình ngăn mặn,
xả lũ có tính đến biến đổi khí hậu; lập kế hoạch khai thác, sử dụng hồ trữ nước
đa mục đích, ưu tiên cho khai thác cung cấp nước sinh hoạt;
c) Nghiên cứu các giải pháp bổ cập nước
ngầm hướng tới tạo nguồn nước dự phòng chiến lược trong trường hợp xảy ra các sự
cố về nguồn nước mặt, hệ thống cấp nước và biến đổi khí hậu;
nghiêm cấm các hoạt động khai thác, sử
dụng nguồn nước ngầm trái phép theo quy định Luật tài
nguyên nước 2012 và Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ;
d) Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh
báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước; nghiên cứu giải pháp dự phòng nguồn nước
bảo đảm an toàn nguồn nước cho các nhà máy nước.
4. Nghiên cứu và phát triển công nghệ,
vật tư, thiết bị lĩnh vực cấp nước:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị thông minh trong quản lý vận hành hệ thống cấp nước; lựa chọn công nghệ và
thiết bị tiên tiến, có chế độ tự động hóa cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm
nước, thân thiện môi trường và bảo đảm cấp nước an toàn;
b) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới
trong việc xử lý nước mặn nước lợ cho các vùng bị xâm nhập mặn và khó khăn về
nguồn nước; nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nước mưa hỗ
trợ nước sinh hoạt và các nhu cầu khác;
c) Nghiên cứu xây dựng các quy định về
việc tái sử dụng nước đối với công trình công cộng, kinh
doanh, dịch vụ và chung cư tại các đô thị.
5. Truyền thông, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực:
a) Xây dựng chương trình giảng dạy bậc
phổ thông các kiến thức cơ bản về bảo vệ nguồn nước, sử dụng
nước sạch tiết kiệm và bảo vệ môi trường; tổ chức tham
quan, tìm hiểu về hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch cho học sinh, sinh
viên;
b) Đẩy mạnh công tác truyền thông về
vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống con người;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp
nước cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước;
c) Đào tạo, nâng
cao chất lượng và số lượng kỹ sư chuyên ngành cấp thoát nước, công nhân ngành
nước bậc cao đảm nhận quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống
cấp nước tại các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành cấp nước tại
địa bàn tỉnh;
d) Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm trong lĩnh vực cấp nước về khoa học công nghệ, quản lý thông minh, bảo vệ
nguồn nước lồng ghép biến đổi khí hậu với các đơn vị trong và ngoài nước.
6. Tổ chức quản lý lĩnh vực cấp nước
a) Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản
lý đầu tư xây dựng và vận hành công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện, giữa đô thị và nông thôn;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện
cơ sở dữ liệu ngành cấp nước; quy định về cung cấp, chia sẻ
và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu cấp nước;
c) Đánh giá hiện trạng hoạt động của
hệ thống cấp nước về nguồn nước phạm vi cấp nước, vị trí thu, xử lý, dự trữ, vận
chuyển và phân phối nước; quy trình công nghệ hệ thống cấp nước; các thông tin
cơ bản về khách hàng sử dụng nước;
d) Xác định; Phân
tích và đánh giá mức độ các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống cấp nước về nguồn
nước, lưu vực (ô nhiễm nguồn nước; trữ lượng nước không ổn
định, chất lượng nước biến động); công nghệ hệ thống cấp nước (vận hành công
trình xử lý nước; định mức hóa chất chưa hợp lý; mất điện,
vỡ mạng lưới đường ống; vật tư, thiết bị hỏng; quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng không chặt chẽ, không phù hợp, không đúng quy trình; thiên tai
lũ lụt) về mặt hóa học, lý học và sinh học theo quy trình nhằm bảo đảm cấp nước
liên tục đủ lưu lượng và áp lực đến khách hàng sử dụng nước; xác định thứ tự ưu
tiên về các nguy cơ, rủi ro để đề xuất các biện pháp kiểm
soát và phòng ngừa;
e) Xác định các
biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro và lập kế
hoạch triển khai áp dụng bao gồm: Rà soát các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục đang áp dụng; đề
xuất các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục bổ sung; định kỳ hàng
tháng, quý hoặc năm kiểm tra, rà soát các mối nguy sự cố;
phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý kịp thời các nguy cơ rủi ro; lập kế hoạch thực hiện các biện pháp kiểm soát và đưa
ra kế hoạch khắc phục, cải thiện;
f) Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục các nguy cơ, rủi ro,
bao gồm: Đánh gia việc thực hiện các biện pháp thông qua
theo dõi, kiểm chứng hàng tuần các chỉ tiêu: độ đục, pH, Clo,
Fe, Mn, độ cứng, NO3, áp lực, lưu lượng... tại bể chứa và
mạng phân phối nước; đánh giá sự hài
lòng của khách hàng liên quan đến chất lượng nước và áp lực nước thông qua
Trung tâm chăm sóc khách hàng Callcenter
g) Lập kế hoạch,
quy trình ứng phó với biến đổi xảy ra trong điều kiện vận hành có sự cố, mất kiểm soát và tình huống khẩn cấp,
bao gồm: Quy trình ứng phó (phát hiện và thông báo sự cố; bảo đảm thông tin,
liên lạc kịp thời, liên tục đúng đối tượng; xác định nguyên nhân sự cố, thực hiện
các hành động ứng phó xử lý sự cố, khôi phục và cung cấp ổn
định cho khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước, áp lực,
lưu lượng và tính liên tục theo các quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng và
các quy định riêng của hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết;
xác định hậu quả trước mắt và lâu dài; giải trình, báo cáo; lưu trữ thông tin,
số liệu về sự cố và các biện pháp khắc phục; đánh giá tổng thể sự cố và đề
xuất các giải pháp phòng ngừa và xử lý các sự cố có thể xảy ra
trong tương lai;
h) Xây dựng các tiêu chí, các chỉ số
giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng dịch vụ cấp nước theo
quy định tại Nghị định 117/2007/NĐ-CP của Chính Phủ, Thông tư 01/2008/TT-BXD của
Bộ Xây dựng QCVN 01:2009/BYT và Thông tư 50:2015/TT-BYT của
Bộ Y tế; các yêu cầu về quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý ISO 9001:2008
gồm các yêu cầu về sản phẩm; khách hàng; mua hàng; sản xuất cung cấp dịch vụ;
đo lường và cải tiến;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu có liên quan
về cấp nước an toàn, bao gồm: Lập danh mục các văn bản, tài liệu và các thông
tin liên quan đến công tác cấp nước an toàn; xây dựng hệ thống và quy trình kiểm
soát tài liệu; Lập hệ thống quản lý hồ sơ và hỗ trợ lưu giữ hồ sơ; lập kế hoạch
định kỳ rà soát các văn bản, tài liệu và chỉnh sửa khi cần thiết: Định kỳ 01 lần/năm,
06 tháng/lần hoặc bất thường rà soát các văn bản, tài liệu
liên quan về hệ thống cấp nước, tiêu thụ nước và cập nhật, bổ sung hoặc chỉnh sửa
khi có sự thay đổi; lưu giữ hồ sơ, quản lý tài liệu để tiến
hành đánh giá độc lập hoặc tra cứu, cung cấp thông tin kịp thời khi có sự cố xảy
ra đối với hệ thống cấp nước; xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý kịp thời
các khiếu nại của khách hàng hoặc cộng đồng;
j) Lập các chương trình hỗ trợ và kế
hoạch triển khai, bao gồm: kế hoạch bảo trì bảo dưỡng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
cấp nước, tăng tuổi thọ phục vụ của các công trình và thiết
bị, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi
ro, sự cố; chương trình đánh giá độc lập để kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch cấp nước an toàn; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức,
nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ và công nhân về cấp nước an toàn
và thất thoát thất thu nước sạch; tham gia các hội thảo về
lĩnh vực cấp nước; chương trình tuyên truyền giáo dục,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm
và an toàn; tăng cường hợp tác quốc tế;
k) Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả
thực hiện cấp nước an toàn; đề xuất, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch cấp nước an
toàn cho giai đoạn tiếp theo;
l) Xác định cụ thể các nội dung công
việc và trách nhiệm của các cơ quan tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực
hiện; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan, kịp
thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó
khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ và hiệu quả của việc
triển khai thực hiện.
B. VỀ CHỐNG THẤT
THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH
I. Mục tiêu tổng quát
1. Nước sạch là một loại sản phẩm,
hàng hóa đặc biệt, phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống
con người và phát triển kinh tế - xã hội. Chống thất thoát, thất thu nước sạch
và cấp nước an toàn góp phần tiết kiệm tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, hướng
tới phát triển bền vững là một xu thế tất yếu. Theo đó, xác định rõ những
nguyên nhân là tác nhân gây thất thoát, thất thu nước sạch; đồng thời, đề xuất các giải pháp, hoạt động chủ yếu để đạt được mục tiêu.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng về cấp nước an toàn, chống thất thoát thất thu nước
sạch cũng cần được chú trọng và đẩy mạnh. Các hoạt động của Chương trình, những
tiến bộ KHCN, các dự án giải pháp mới, các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan... phải được thường xuyên cập nhật.
II. Mục tiêu cụ
thể và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
1. Tính đến năm 2017, tỷ lệ thất
thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh cơ bản đạt được mục tiêu Chương
trình đề ra. Giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần huy động và tập trung các nguồn
lực cho hoạt động chống thất thoát thất thu nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát,
thất thu nước sạch bình quân trên địa bàn tỉnh xuống dưới 18% vào năm 2020.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch
dưới 15% đối với các đô thị loại IV trở lên, dưới 20% đối với các đô thị loại V; dịch vụ cấp nước liên tục đủ áp lực 24 giờ trong ngày đối với các đô thị loại IV trở lên và cấp nước phù
hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế đối với đô thị loại V.
III. Phạm vi và đối tượng
1. Kế hoạch này được triển khai thực
hiện tại các đô thị, khu kinh tế, các khu công nghiệp và
các khu dân cư nông thôn tập trung trên phạm vi cả tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng là các hệ thống
cấp nước tập trung và phi tập trung.
IV. Giải pháp thực
hiện
1. Các nguyên nhân chính gây thất
thoát, thất thu nước sạch đã xác định được là:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, hành lang bảo vệ các tuyến ống và các hệ thống cây xanh, cơ sở hạ tầng khác trên đường phố chồng
chéo, giao cắt lẫn nhau gây khó khăn
cho công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống;
- Hệ thống cấp nước (HTCN) tại khu vực
nông thôn phân tán trên diện rộng gây khó khăn trong công tác dò tìm điểm chảy
và duy tu bảo dưỡng...
b) Nguyên nhân chủ quan:
- HTCN được phát triển qua nhiều thời
kỳ, gồm nhiều loại ống, phụ kiện không đồng đều;
- Đa số điểm chảy xảy ra trên các đường ống dịch vụ do thường
bị ảnh hưởng bởi công tác thi công các công trình mới;
- Một số HTCN tiếp nhận từ các dự án
khác được thiết kế, thi công không đảm bảo kỹ thuật, chất lượng;
- Nguồn nhân lực, tài chính phục vụ công tác chống thất thoát
còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
2. Các giải pháp, hoạt động:
a) Giảm thất thoát nước từ các nguyên
nhân “quản lý”:
- Kiện toàn Ban
cấp nước an toàn cấp tỉnh, đồng thời chỉ đạo các đơn vị cấp nước kiện toàn Ban/Đội (nhóm) cấp nước an toàn và bổ
sung thêm nhiệm vụ chống thất thoát, thất thu nước sạch;
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các biện pháp chống thất thoát, thất thu nước sạch theo Kế hoạch cấp nước an
toàn được phê duyệt
- Thực hiện tốt
việc quản lý, kiểm soát các mạng lưới dùng nước, củng cố dịch vụ chăm sóc khách
hàng, chống đấu nối trái phép...
- Đầu tư lắp đặt
hệ thống SCADA để điều khiển, kiểm soát số liệu, tự động
điều chỉnh áp lực, lưu lượng nước cấp trên mạng lưới thông qua hệ thống biến tần
được lập trình tự động lắp đặt tại trạm bơm cấp II và trạm tăng áp; đảm bảo áp lực làm việc thích hợp cho mạng lưới, giảm
thiểu các sự cố xì, vỡ ống giảm tỷ lệ thất thoát nước.
- Xây dựng cơ chế khoán cho từng đơn
vị trong công tác chống thất thoát và tỷ lệ được hưởng khi giảm được thất
thoát, thất thu nước.
- Tăng cường năng lực quản lý, trách
nhiệm quản lý gắn liền với tuyên truyền vận động giáo dục cho cộng đồng. Nâng
cao vai trò trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với
công tác phát triển cấp nước, sử dụng nước và bảo vệ hệ thống cấp nước, nguồn
nước. Phối hợp tổ chức triển khai hoạt động cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước trên địa
bàn.
b) Giảm thất thoát nước do nguyên
nhân “kỹ thuật”:
- Tiến hành phân vùng tách mạng, lắp
đặt đồng hồ đo lưu lượng điện từ Datalogger theo từng DMA, CMA nhằm kiểm soát tốt
nhất lưu lượng áp lực trong vùng...;
- Thay thế, sửa
chữa các đường ống, phụ kiện kém chất lượng, ống thép vào
hộ khách hàng;
- Đầu tư thiết bị phát hiện rò rỉ, nhân lực phục vụ cho công tác kiểm tra dò tìm rò rỉ thường xuyên,
liên tục;
- Sử dụng đồng bộ vật tư thiết bị có
chất lượng cao trên mạng lưới;
- Ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý và vận hành hệ thống cấp nước;
- Công tác đào tạo, nâng cao kỹ năng
thi công các công trình cấp nước, sửa
chữa nước chảy, dò tìm rò rỉ;
- Sử dụng đồng hồ
nước cấp C thay thế cho đồng hồ cấp B để tăng tính chính xác.
c) Chống thất thoát cho các mạng lưới
đường ống của “tương lai”:
Để giảm được tỷ
lệ thất thoát chung theo mục tiêu của năm 2020 sẽ không chỉ tiến hành chống thất
thoát ở trên các mạng lưới đường ống đã được xây dựng và
đang tồn tại, mà còn phải bắt đầu chống thất thoát ngay ở các tuyến ống đang được
xây dựng hoặc sẽ xây dựng trong tương lai. Các đơn vị cấp nước cần quan tâm
ngay đến việc này từ trong quá trình lập dự án, quá trình thiết kế, thi công.
Yêu cầu, các đơn vị khi thiết kế phải nắm rõ yêu cầu thiết kế, độ bền vững của
công trình, chủ động phân vùng tách mạng, lắp đặt đủ van khóa, thiết bị... để đảm
bảo việc kiểm soát, giảm thất thoát và cấp nước an toàn.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh (gọi tắt là Ban chỉ đạo); giúp Ban chỉ đạo tổ chức kiểm
tra, giám sát và đánh giá tổng hợp công tác triển khai kế hoạch
cấp nước an toàn và chống thất thoát thất thu nước sạch do
các đơn vị cấp nước tại các đô thị thực hiện;
- Hướng dẫn các đơn vị cấp nước triển khai kế hoạch cấp nước an toàn;
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn chống thất thoát, thất
thu nước sạch của các đơn vị sản xuất và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp, báo
cáo hàng năm, đột xuất tình hình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đến UBND
tỉnh và Bộ Xây dựng;
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu
đãi, khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước
sạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng) và các cơ quan liên quan tham
mưu UBND tỉnh xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn hướng dẫn xét khen thưởng cho các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch;
- Lập dự toán
kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện sử dụng và kế hoạch khai thác nguồn nước mặt đảm bảo an
toàn;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thanh, kiểm tra các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước mặt;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh
giá tổng hợp công tác triển khai kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát,
thất thu nước sạch do các đơn vị cấp nước tại nông thôn thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và
đánh giá việc bảo vệ và duy trì nguồn nước không bị ô nhiễm;
- Quản lý việc cấp phép khai thác, xả
thải và sử dụng tài nguyên nước đảm bảo an toàn cấp nước;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án có ảnh hưởng
đến môi trường nước;
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan kiểm tra thanh tra các hoạt động xả thải ra môi trường
của các cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng ngừa các nguy cơ gây ô
nhiễm nguồn nước. Phối hợp chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố,
các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý việc sử dụng đất cho việc
xây dựng các công trình phục vụ cho kế hoạch cấp nước an toàn.
4. Sở Y tế
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh
giá chất lượng nước ăn uống và nước sinh hoạt;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện việc kiểm tra, giám sát vệ sinh chất lượng nước ăn uống,
nước sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, thành phố;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc chủ
trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức thanh tra,
kiểm tra định kỳ, đột xuất vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt của
các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn tỉnh, thành phố.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự
án cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch;
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách
ưu đãi, khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế
hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch;
- Phối hợp với Sở Tài chính có kế hoạch
bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo trong nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Vận động thu hút nguồn vốn cho các
hoạt động thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch...
6. Sở
Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và đầu tư bố trí kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo trong nguồn ngân sách hàng
năm của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu
đãi, khuyến khích và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước
sạch;
- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và những
quy định của Nhà nước về thực hiện tín dụng; tham gia đề xuất với Ban chỉ đạo về
cơ chế huy động nguồn vốn, hình thức tổ chức cho vay và quản
lý vốn phù hợp, đảm bảo đúng đối tượng đúng mục tiêu của Chương trình kế hoạch,
đúng chính sách.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ động tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức xây dựng các chương trình phóng sự trên báo chí, truyền hình, phát
thanh tuyên truyền phổ biến nội dung cấp nước an toàn.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện công tác giáo dục trong trường
học để tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các
công trình cấp nước và vai trò quan trọng của tài nguyên
nước.
9. Sở Nội vụ
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ, thủ tục theo quy định trình
Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy
trì kế hoạch cấp nước an toàn chống thất thoát, thất thu nước sạch.
10. Ban quản lý khu kinh tế, công nghiệp
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn, giám sát kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước
an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trong khu
kinh tế, công nghiệp;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức tuyên truyền cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu kinh tế, các khu công nghiệp sử dụng nước sạch an toàn
và tiết kiệm;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát xử lý việc xả thải ra môi trường của các doanh nghiệp cơ sở sản xuất trong khu kinh tế,
công nghiệp nhằm bảo vệ nguồn nước.
11. Công an tỉnh
- Giám sát, kiểm tra và xử lý các hoạt
động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan thanh kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi trường
của các cá nhân, tổ chức; xử lý các vi phạm về môi trường
nhằm bảo vệ nguồn nước;
- Kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước;
- Chỉ đạo trực tiếp lực lượng Cảnh
sát môi trường thanh kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động
gây ô nhiễm nguồn nước.
12. UBND cấp huyện
- Tổ chức tuyên truyền về cấp nước an
toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn
quản lý;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
theo dõi giám sát các cơ sở đơn vị cấp nước triển khai cấp nước an toàn và chống
thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn;
- Theo dõi, rà soát các quy hoạch, thực
hiện xây dựng nông thôn mới, các chương trình phát triển
trang trại làng nghề để triển khai khắc phục các khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, trang trại chăn nuôi ảnh hưởng đến nguồn
nước;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thực hiện việc kiểm tra xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ hệ thống ống cấp nước
và các trường hợp phá hoại các công trình cấp nước trên địa bàn quản;
- Phối hợp với đơn vị cấp nước và các
cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn và chống thất thoát,
thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.
13. UBND cấp xã
- Phối hợp thực hiện việc hướng dẫn
tuyên truyền về sử dụng nước sạch cho người dân đảm bảo an toàn cấp nước và chống
thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý;
- Tăng cường các
biện pháp phát hiện các trường hợp gây ô nhiễm, báo cáo cơ quan chức năng có thẩm
quyền để có biện pháp xử lý kịp thời
- Vận động người dân sử dụng đúng và
hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật;
- Theo dõi, giám sát việc xả thải của
các trang trại chăn nuôi, các làng nghề, các bãi chôn lấp, nghĩa trang để bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
14. Các đơn vị cấp nước
- Tổ chức lập và triển khai thực hiện
kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước
sạch hàng năm đối với hệ thống cấp nước sạch do mình quản lý vận hành theo đúng
lộ trình và nhiệm vụ đã được phê duyệt;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện
pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất
lượng nước, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước
cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Xác định ranh giới, lắp đặt biển
báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và
ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm,
gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
- Giải quyết và xử lý sự cố, khôi phục
và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp
nước do mình quản lý;
- Đề xuất lựa chọn
các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng
giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;
- Tham gia tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết
kiệm và an toàn. Phối hợp với các trường học tổ chức các buổi giáo dục ngoại khóa
giới thiệu cho học sinh, sinh viên ý nghĩa
và tầm quan trọng của nước sạch và các vấn đề bảo vệ môi trường;
- Thường xuyên rà soát đánh giá kế hoạch
cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch để
điều chỉnh cho phù hợp, báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
phê duyệt;
- Báo cáo định kỳ tình hình triển
khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch đến Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh, Sở Xây dựng
và UBND cấp huyện để theo dõi, quản lý;
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp nước an
toàn của đơn vị để xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Đội ngũ cán
bộ thực hiện công tác cấp nước an toàn phải có kinh nghiệm về chuyên môn và
năng lực quản lý vận hành hệ thống cấp nước.
15. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan
- Thực hiện các quy định của pháp luật
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, chống thất thoát, thất thu nước sạch. Đồng thời, phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch cấp nước
an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch;
- Nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp
với các dự án thủy điện đảm bảo an toàn trong cung cấp và xử lý ô nhiễm nguồn
nước đầu nguồn.
VI. Tổ chức thực hiện
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; UBND các
xã, phường, thị trấn và các cơ quan đơn vị chịu sự điều chỉnh của Kế hoạch này
tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo phân công trên đây. Trong quá trình triển khai,
thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị có trách nhiệm phản
ánh về Sở Xây dựng - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh để kịp thời được hướng dẫn, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TV Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|