ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
17 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số
208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, nhiệm
vụ và giải pháp của Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Sau đây viết tắt là Đề án).
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng kế hoạch thực
hiện Đề án phải đảm bảo đầy đủ, cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của
Đề án đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm tạo
đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai, thực hiện Đề án.
- Lồng ghép việc triển khai
thực hiện Đề án với các Chương trình, Nghị quyết, Chính sách Đề án khác của
Trung ương, của tỉnh trong lĩnh vực lâm nghiệp đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
để đạt hiệu quả cao nhất.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động triển khai kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh
học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của
cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác
tiềm năng, lợi thế của từng địa phương gắn với phát huy có hiệu quả tri thức
bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch
vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia
tăng lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng trên cơ sở cụ thể hóa, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; đồng thời
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp
với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái
rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; phấn đấu đảm bảo nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định.
- Phát triển các hoạt động du
lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm
năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn
hóa, tri thức bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du
lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử
và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Thu từ nguồn thu của các hoạt động
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí để đầu tư trở lại
cho công tác bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Nâng cao hiệu quả công tác
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; bảo tồn các
loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm; duy trì ổn định và phát triển diện
tích rừng đặc dụng. Khai thác, sử dụng bền vững các tiềm năng của rừng đặc dụng
như đa dạng sinh học, cảnh quan, dịch vụ môi trường rừng.
- Thu hút lực lượng lao động
làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp cần được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật, phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân của lao động là người dân tham gia
các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đến năm 2030 tăng gấp 1,5 lần và đến năm 2050
tăng gấp 2,0 lần so với mức thu nhập tại thời điểm năm 2025.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng rừng: Rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Đối tượng thực hiện và hưởng
lợi: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến
hoạt động phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đối tượng hưởng lợi
trực tiếp là người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng.
2. Phạm vi
Triển khai thực hiện tại các
địa phương có rừng trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển nguồn nguyên
liệu gỗ hợp pháp, nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Áp dụng khoa học công nghệ về
giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh
nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng.
- Ứng dụng công nghệ chế biến
tinh, chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ; tận dụng phế
phụ phẩm trong chế biến gỗ để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng; từng
bước hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng
các sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ
từ rừng trồng tại địa phương.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn
cung cấp nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế
biến gỗ và lâm sản.
2. Phát triển lâm sản ngoài
gỗ, dược liệu
- Điều tra, đánh giá, phân vùng
bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng
trong đó chú trọng các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao; đề xuất kế hoạch
bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản
phẩm, từng vùng sinh thái và phát huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân
địa phương.
- Triển khai thực hiện các
chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học công nghệ trong nghiên cứu, khảo nghiệm,
chọn, tạo, công bố, lưu hành các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược
liệu có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại,
phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của tỉnh.
- Phát triển các cơ sở, nhà máy
chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với các vùng sản xuất nguyên liệu
tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, sản phẩm OCOP về dược
liệu.
3. Phát triển các hình thức
nông, lâm, ngư kết hợp
- Rà soát, đánh giá, các mô
hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp như: Mô hình vườn rừng, trại
rừng; nuôi trồng, phát triển cây dược liệu, cây đa mục đích ... để chia sẻ kinh
nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng
dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả.
- Lựa chọn các loài cây trồng
đa mục đích có tiềm năng (như lâm sản ngoài gỗ, cây ăn quả, các loài cây đa mục
đích...), các loài dược liệu dưới tán rừng, vật nuôi có giá cao để phát triển tại
các khu vực đất dốc theo hướng nông lâm kết hợp. Áp dụng các biện pháp canh tác
hiệu quả và quản lý chất lượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản,... kết hợp dưới
tán rừng, để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất; sản xuất và thương mại các sản
phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
- Tổ chức hợp tác, liên kết sản
xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền
vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng
và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia.
4. Phát triển dịch vụ môi
trường rừng
- Triển khai thực hiện phát
triển dịch vụ môi trường, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ
môi trường phù với địa phương và đảm bảo đúng quy định của pháp luật, từng bước
nâng cao thu nhập, ổn định sinh kế cho người làm nghề rừng. Triển khai, phổ biến
quy định về dịch vụ hấp thụ và lưu trữ các- bon của rừng; giảm phát thải khí
nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng
xanh
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho
bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích
với cộng đồng người dân địa phương.
5. Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Tổ chức thực hiện Đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm
soát chặt chẽ, giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường hợp tác giữa chủ
rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình
lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn,
phát huy tri thức bản địa và truyền thống văn hóa, đảm bảo chia sẻ lợi ích công
bằng đối với cộng đồng địa phương. Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn
với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với
người dân sống trong và gần rừng.
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh
thái rừng thể hiện được tính liên kết vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm,
hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương.
- Phát triển chiến lược quảng
bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du
lịch sinh thái, du lịch nông thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện
tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm ảnh,...) để
đưa thông tin đến du khách trong nước và quốc tế.
- Thu hút các nguồn lực trong
xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua
việc sử dụng lao động địa phương. Trong đó hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tổ
chức hoạt động du lịch tại các khu vực, vùng liền kề hoặc các vùng giáp ranh
với các đơn vị tổ chức các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
các hệ sinh thái rừng.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Lồng ghép có hiệu quả các cơ
chế, chính sách của Trung ương; chương trình, kế hoạch, Nghị quyết của Tỉnh đã
ban hành.
- Triển khai thực hiện các
chính sách trong việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong các loại rừng đảm bảo khả thi và phù hợp với địa phương, huy động
được các nguồn lực xã hội hóa, nhưng không làm thay đổi mục tiêu, chức năng
chính của từng khu rừng.
- Thu hút đầu tư và tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng, liên kết theo chuỗi giá trị
từ sản xuất đến chế biến sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nghiên cứu, đánh
giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách về lĩnh vực lâm nghiệp và các lĩnh
vực khác có liên quan để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
2. Về quản lý rừng
- Thực hiện quản lý rừng bền
vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao
giá trị kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quá trình xây
dựng phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển
rừng có sự tham gia rộng rãi của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư.
- Tổ chức, triển khai thực hiện
nghiêm quy hoạch tỉnh, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức sản xuất như: liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp với chủ rừng
trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài
gỗ và dược liệu nhưng cần đảm bảo năng suất và chất lượng cao, với sự tham gia
của các thành phần kinh tế; nâng cao hiệu quả kinh tế, chú trọng phát triển lâm
nghiệp đa mục đích (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ); nông, lâm, ngư kết hợp trên
một đơn vị diện tích.
3. Về khoa học và công nghệ
- Áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất từ khâu chọn, tạo giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực
hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng nhưng
vẫn đảm bảo thân thiện môi trường theo hướng bền vững.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
để phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng; phát triển các loài cây
lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản
địa của cộng đồng địa phương; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ
sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến
và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước
và quốc tế.
- Tiếp nhận, chuyển giao công
nghệ, khuyến lâm, khuyến công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn
và kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá
trị gia tăng trong các khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và
thị trường các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất
của ngành lâm nghiệp.
4. Về tổ chức sản xuất
- Đánh giá, tổng kết các mô
hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; mô hình hợp tác, liên kết sản
xuất trong lâm nghiệp giữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng với nhà
khoa học và doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và các hiệp hội ngành
hàng,...; mô hình về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang
kinh doanh gỗ lớn; mô hình về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên; phát
triển các mô hình lâm sản ngoài gỗ, dược liệu có giá trị; các mô hình du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản
địa phương theo vùng miền nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng của mỗi
địa phương để nhân rộng các mô hình phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban quản lý rừng; tổ chức giao đất, giao
rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật lâm nghiệp, nhất là diện tích
rừng đang giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
- Xây dựng một số mô hình đồng
quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong
hoạt động sản xuất lâm nghiệp; xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo
vệ, phát triển rừng; phát triển hài hòa giữa sản xuất gỗ, lâm sản ngoài gỗ,...
để duy trì và phát triển sinh kế bền vững của người làm nghề rừng.
- Đẩy mạnh triển khai Chương
trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
rừng bền vững tại địa phương.
- Thúc đẩy liên kết vùng, phát
triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển làng nghề,
đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để khai thác tổng hợp các giá
trị của hệ sinh thái rừng.
5. Về đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế
hoạch tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất
lượng cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản
lý rừng bền vững, mã số vùng trồng. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng
chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường
năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật,
quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm
sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết
hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của
cộng đồng địa phương.
6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác
quốc tế theo cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát
triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự
nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương.
- Thúc đẩy thực hiện các sáng
kiến, cơ chế tài chính mới như: tài chính khí hậu, tín dụng xanh; mở rộng phạm
vi dịch vụ môi trường rừng, tiếp cận thị trường các - bon rừng quốc tế, nhằm
huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng,
hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương
và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, dự án và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng và
phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; phù hợp với các tiêu chuẩn
và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế.
VI. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN
Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ để xây dựng, lồng ghép
các chương trình, dự án, nhiệm vụ phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái
rừng phù hợp với các hoạt động ưu tiên sau:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học các
hệ sinh thái rừng.
2. Bảo tồn, phát triển, khai
thác, chế biến, thương mại bền vững lâm sản gắn với văn hóa truyền thống của
cộng đồng, người dân địa phương sống gần rừng.
3. Phát triển các mô hình tổ
chức sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả.
4. Phát triển thương hiệu sản
phẩm; giới thiệu thông tin về chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường trong
nước và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch và
các dịch vụ môi trường rừng.
5. Triển khai các hoạt động về
dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch
vụ bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh
thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo
quy định.
6. Thu hút các nguồn lực đầu tư
của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh
thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo quy định.
VII. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế
hoạch khác.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn
tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp
luật.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Phối hợp tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội về phát triển giá trị đa
dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài
nguyên rừng.
- Chủ động lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này với các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên
quan.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao rừng, cho thuê rừng gắn với
giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, xem xét các nhiệm
vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu của
Đề án và theo quy định, tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được
giao hàng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tốt Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng; tăng cường công tác rà soát các loại hình dịch vụ
môi trường rừng, đặc biệt các loại hình hiện nay chưa thực hiện thu tiền dịch
vụ môi trường rừng (cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái; hấp thụ, lưu
giữ các-bon của rừng; cơ sở nuôi trồng thủy sản...) để đàm phán, ký kết hợp
đồng ủy thác; để mở rộng nguồn thu. Đánh giá những tồn tại, bất cập để kịp kiến
nghị, tham mưu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và xu
thế phát triển.
- Trên cơ sở các chương trình,
hoạt động ưu tiên của Đề án, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các chương
trình, dự án cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai thực
hiện; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những
vấn đề phát sinh, bổ sung các dự án, nhiệm vụ ưu tiên phù hợp với điều kiện
thực tiễn.
- Trên cơ sở hướng dẫn của
Trung ương, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng
các mô hình điểm về phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; các mô hình du
lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch
cộng đồng.
- Đôn đốc, hướng dẫn, sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết Đề
án; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả, gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối bố trí vốn đầu tư
công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương
trình, dự án, đề án, nhiệm vụ theo Kế hoạch này sử dụng vốn đầu tư công theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và các pháp luật khác có liên quan, phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương có liên quan tổng
hợp danh mục dự án thu hút đầu tư vào các lĩnh vực liên quan đến rừng và phát
triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí chi thường xuyên cho
các cơ quan, đơn vị để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
sử dụng đất rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích
đất đai để đảm bảo sử dụng đất ổn định lâu dài, đúng mục đích theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật về đất đai
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; xây dựng chương
trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học thuộc
trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, đề
án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
5. Sở Công thương
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, thúc đẩy thực hiện tổ
chức sản xuất theo chuỗi giá trị có sự liên kết giữa tổ chức, cá nhân trồng
rừng với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường và giải quyết các tranh chấp thương
mại, các rào cản kỹ thuật trong quá trình xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm
từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, phát triển các
loài dược liệu quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao trong môi trường rừng theo tiêu
chuẩn GACP-WHO đảm bảo phát triển bền vững.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Y tế
hỗ trợ thu hút các tổ chức, cá nhân có tiềm lực, kinh nghiệm nuôi trồng, canh
tác, chế biến, tiêu thụ dược liệu trong môi trường rừng; thu hút đầu tư xây
dựng nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP; các nhà
máy chiết xuất dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP-WHO hoặc tương đương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
7. Sở Văn hóa và Thể thao;
Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ rừng xây dựng chiến
lược tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du
lịch trong rừng cho du khách trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các chủ rừng xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có
nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa cổ truyền của người dân địa phương.
- Thu hút các tổ chức, cá nhân
có tiềm lực, kinh nghiệm triển khai, thực hiện các dự án đầu tư về du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh tuyển chọn,
giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ góp phần thúc đẩy việc làm chủ công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến vào khâu chọn tạo giống, trồng rừng, chăm sóc, khai thác, chế biến gỗ và
lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển sản phẩm mới.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thông tin, tuyên truyền Đề án phát triển giá trị đa dạng của hệ sinh thái rừng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng,
sản xuất nông - lâm nghiệp, nâng cao giá trị đa dạng của hệ sinh thái rừng từ
tỉnh đến cơ sở.
10. Báo Ninh Bình, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thông tin, tuyên truyền Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng và
hệ thống thông tin cơ sở.
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng, xây dựng các phóng sự, tin bài về công tác quản lý,
bảo vệ, phát triển rừng và vai trò của hệ sinh thái rừng trong bảo tồn hệ sinh
thái tự nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu; các mô hình tiêu biểu về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ
nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; mô hình về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự
nhiên; mô hình trồng dược liệu dưới tán rừng; mô hình nông lâm kết hợp; mô hình
hợp tác, liên kết sản xuất trong lâm nghiệp giữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng với nhà khoa học và doanh nghiệp; các cơ sở chế biến lâm sản....
11. Các sở, ngành liên quan
Các sở, ngành khác có liên
quan: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
12. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; lồng ghép thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách đang thực hiện với Kế hoạch này. Trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch được giao
cho các địa phương từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đối với các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị
của hệ sinh thái rừng, bảo tồn thiên và đa dạng sinh học; phổ biến, khuyến
khích người dân, các thành phần kinh tế tại địa phương tham gia thực hiện Đề án
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Rà soát diện tích rừng và đất
được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp chưa giao hiện do Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý. Xây dựng Kế hoạch giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng
kết Đề án; báo cáo kết quả, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ
trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao
nhiệm vụ triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3.
LNT_VP3_KH13
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|