KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
số 1216-TTg ngày 05/9/2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 ban hành kế
hoạch thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện chiến
lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn thành phố Hà Nội như sau,
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định: số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012
(sau đây gọi tắt là Quyết định số 1216/QĐ-TTg) và số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014
(sau đây gọi tắt là Quyết định số 166/QĐ- TTg) trên địa bàn Thành phố; trong
đó, chú trọng đến việc ngăn ngừa phát sinh chất thải ra môi trường; kiểm soát,
xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm; cải tạo, phục hồi các khu
vực đã bị ô nhiễm; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật về môi
trường; khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường năng lực quản lý, công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với
sự biến đổi khí hậu.
- Xác định nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể
về cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành của Thành phố trong việc triển khai
thực hiện các Quyết định số 1216/QĐ- TTg và số 166/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Yêu cầu:
- Các cấp, các ngành chủ động triển khai thực
hiện Kế hoạch của UBND Thành phố một cách cụ thể, có hiệu quả và phù hợp với
thực tế của địa phương; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành
nhằm triển khai có hiệu quả, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên
địa bàn Thành phố.
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án ưu
tiên được nêu tại phụ lục II của Kế hoạch đúng tiến độ, lộ trình đã được phê duyệt;
thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện theo mục tiêu và chỉ tiêu giám sát được
nêu tại phụ lục I của Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu đến năm 2020
- Phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu các nguồn gây
ô nhiễm môi trường.
- Cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực suy
thoái, ô nhiễm nghiêm trọng; nâng cao chất lượng sống của người dân thủ đô.
- Giảm thiểu mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, giảm thiểu mức độ phát thải khí nhà kính.
(Các chỉ tiêu giám sát, đánh giá kết quả bảo vệ
môi trường giai đoạn đến năm 2020 theo Phụ lục I kèm theo)
2. Tầm nhìn đến năm 2030:
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, suy thoái
tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng những điều kiện cơ bản cho nền
kinh tế xanh, ít chất thải và phát triển bền vững Thủ đô.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm môi trường, các khu vực ô nhiễm môi trường
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển của thành phố, của ngành và địa phương trên địa bàn thủ
đô hiện chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Luật
Bảo vệ Môi trường năm 2014 và các quy định khác có liên quan.
- Thúc đẩy chuyển đổi dần cơ cấu kinh tế theo hướng
có lợi cho các ngành kinh tế thân thiện với môi trường, chú trọng phát triển
các ngành kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, thử nghiệm, thực hiện phân vùng chức
năng theo các hệ sinh thái phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng quy hoạch các khu vực ưu tiên, khu vực cần bảo vệ, khu vực hạn chế hoặc
cần phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản nhằm giảm xung đột giữa mục
tiêu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các khu, cụm công nghiệp đã được
phê duyệt hồ sơ môi trường; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn việc chuyển giao công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây
ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
- Triển khai tích cực, có hiệu quả chương trình “Hạn
chế sử dụng túi nilon vì môi trường” trên địa bàn Thành phố; khuyến khích thu
gom, tái chế chất thải thành sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tăng cường công tác điều tra, thống kê, kiểm kê
các nguồn thải trên địa bàn Thành phố; kiểm soát các hoạt động nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất, hoạt động vận chuyển chất thải; xây dựng cơ chế phối
hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, quản lý xuất nhập khẩu
và lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong kiểm tra, giám
sát việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
-Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm giai đoạn 2012 - 2015 ban hành theo Quyết
định số 1427/QĐ- ttg ngày 02/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm
2020 theo Quyết định số 1419/QĐ -TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách ưu đãi phát triển
các mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, trang
trại chăn nuôi thân thiện với môi trường; xây dựng mô hình chăn nuôi quy mô hộ
gia đình gắn với quy hoạch chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường; vận động
nhân dân thực hiện xử lý chất thải chăn nuôi trong khu dân cư, góp phần cải tạo
cảnh quan môi trường, giảm thiểu các bệnh truyền nhiễm từ gia súc, gia cầm
trong các khu dân cư.
- Tổ chức tốt công tác thu gom rác thải sinh hoạt
trên địa bàn, chú trọng công tác xử lý chất thải ở các khu công nghiệp, bệnh
viện, làng nghề…; thực hiện thu gom và phân loại rác thải tại nguồn, đồng bộ
với việc bố trí các điểm thu gom rác phù hợp; xây dựng các nhà máy xử lý chất
thải đạt quy chuẩn môi trường quy mô cấp thành phố, cấp huyện và liên vùng, phù
hợp với Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; phấn đấu tại cả các cơ sở công nghiệp, y tế có hệ thống thu gom, phân
loại và xử lý rác thải tại nguồn; đầu tư công nghệ tái chế, tạo ra các sản phẩm
hữu ích từ chất thải, xử lý rác thải theo công nghệ tiên tiến, hiện đại, giảm
dần tỷ lệ chôn lấp.
2. Kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải và giảm
thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các dự án có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công
nghiệp và làng nghề; đảm bảo kinh phí cho hoạt động thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cấp, các ngành của Thành phố
hàng năm nhằm phát huy hiệu quả công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về
môi trường.
- Đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh trên địa bàn Thành phố theo Quyết
định số 1788/QĐ- TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020; tập tiêu
chuẩn, gây ô nhiễm trung giải quyết đóng cửa các bãi rác không đảm bảo môi
trường.
- Ban hành chính sách khuyến khích các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000.
- Bảo vệ môi trường trong quản lý và phát triển làng
nghề trên địa bàn Thành phố; từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm
tại các làng nghề, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng,
ngăn chặn phát sinh thêm các làng nghề gây ô nhiễm môi trường; tập trung triển
khai Đề án bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Hà Nội giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 27/1/2011 của
UBND thành phố Hà Nội và Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 04/7/2011 của UBND Thành
phố về triển khai Đề án bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Hà Nội giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2020; Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề dệt năm
2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội, ban hành kèm theo
Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao; kết hợp giữa phát triển làng nghề với phát triển
du lịch. Xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp để tách việc sản xuất gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi các làng, các khu dân cư; nghiên cứu, đưa công nghệ mới,
công nghệ thân thiện môi trường vào làng nghề.
- Đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập trung theo
quy hoạch; nghĩa trang phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường như: có hệ
thống cấp thoát nước, rác thải được thu gom và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh
môi trường; tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân thực hiện hình thức
hỏa táng hợp vệ sinh ở những địa phương có điều kiện.
- Triển khai bảo vệ môi trường khu vực nông thôn,
trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi và
giết mổ gia súc, gia cầm; áp dụng các biện phát kỹ thuật canh tác, từng bước giảm
thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học; tuân thủ các yêu cầu
kỹ thuật khi sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong
sản xuất nông nghiệp.
- Tập trung triển khai thực hiện Quy hoạch xử lý
chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nghiên cứu, xây
dựng và tổ chức triển khai các đề án như: xử lý triệt để bao bì khó phân hủy
theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
Kiểm soát nhiễm môi trường do sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt;
Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
- Kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm
không khí do hoạt động giao thông vận tải và xây dựng; phát triển giao thông
vận tải Thủ đô theo hướng sử dụng vận tải công cộng là chính; đảm bảo gia tăng
phương hiện đại, an toàn, tiện lợi và bảo vệ môi trường; kiểm soát sự tiện vận
tải cá nhân.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và phát
triển đề án kiểm soát ô nhiễm môi trường trong giao thông vận tải. Tích cực
triển khai “Đề án chống ồn, bụi trên địa bàn thành phố” và xây dựng hệ thống xử
lý nước thải và chống ngập úng cho thành phố.
- Tiếp tục triển khai tích cực công tác di dời cơ
sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không còn phù hợp với quy
hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư trên địa bàn Thành phố, kết hợp đổi
mới công nghệ và đầu tư hệ thống xử lý chất thải theo Kế hoạch số 150/KH-UBND
ngày 26/10/2010 của UBND thành phố Hà Nội về Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo
di dời cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với
quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 23/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về biện pháp,
lộ trình di dời và việc sử dụng quỹ đất sau khi di dời cơ sở sản xuất công
nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ
quan đơn vị trong nội thành Hà Nội.
3. Cải thiện và phục hồi các khu vực bị ô nhiễm
môi trường
- Ngăn chặn phát sinh khu vực ô nhiễm, cải thiện
và phục hồi chất lượng môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước; nghiên cứu
đề xuất các chương trình, dự án cải tạo, nâng cấp, xử lý và làm sạch nguồn nước,
phục hồi môi trường các hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông đang bị cạn kiệt, ô
nhiễm nghiêm trọng địa bàn Thành phố từ nguồn vốn ODA hoặc từ ngân sách nhà nước;
trong đó tập trung vào các hồ, ao nằm trong khu vực nội thành, trong các khu di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia và cấp thành phố, các tuyến sông
Tô Lịch, sông Tích, sông Nhuệ, sông Đáy...
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đối với các tổ chức, cá nhân xử lý, cải tạo phục hồi môi trường các
khu vực bị ô nhiễm.
- Xây dựng kế hoạch cải tạo, phục hồi chất lượng,
trữ lượng nước ngầm; nghiên cứu xây dựng bản đồ ô nhiễm nước ngầm trên phạm vi
toàn thành phố; xây dựng bản đồ các khu vực hạn chế và cấm khai thác nước ngầm
trên phạm vi toàn thành phố; xây dựng Kế hoạch cải tạo, phục hồi chất lượng
nước ngầm.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án
môi trường đã được phê duyệt của Thủ đô, gồm: Đề án quản lý bảo vệ môi trường, quản
lý sử dụng đất đai lưu vực sông Nhuệ được phê duyệt tại Quyết định 1569/QĐ-UBND
ngày 06/4/2010 Đề án các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp bảo vệ môi trường thành
phố Hà Nội đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 8044/QĐ- UBND Tích và
các dự án thoát ngày 31/12/2014, Cải tạo môi trường sông Tô Lịch, sông nước
của Hà Nội.
- Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học; tăng cường quản lý các hồ nước; tiếp tục thực hiện
xã hội hóa cải tạo hồ và xây dựng một số hồ điều hòa kết hợp với công viên cây
xanh nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước cho sông Nhuệ, sông Đáy; bảo vệ và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt.
4. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
về môi trường
- Thu hút các dự án đầu tư thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố; hệ thống tiêu thoát
nước, nghĩa trang, ao hồ sinh thái khu vực nông thôn.
- Xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư về nâng cấp,
cải tạo, xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực nông thôn kết
hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư nâng cấp, cải tạo các lò đốt chất thải y
tế nguy hại, hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở các bệnh viện và cơ sở y tế các
cấp trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng
hệ thống phân loại tài nguyên, thu gom, vận chuyển và các khu xử lý chất thải rắn
theo Quy hoạch xử lý chất thải rắn của Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 609/QĐ-TTg
ngày 25/4/2015.
- Triển khai thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng
công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10/5/2013.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án cấp
nước và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2030 theo Quyết
định số 2691/QĐ- UBND ngày 18/4/2013 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt “Quy
hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030”.
- Triển khai các dự án đầu tư xây dựng hệ thống các
trạm quan trắc môi trường không khí của thành phố theo Quy hoạch mạng lưới quan
trắc môi trường không khí cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020
được phê duyệt tại Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 13/01/2012; hệ thống trạm
quan trắc môi trường nước mặt tự động theo Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 đã được phê duyệt tại
Quyết định số 6187/QĐ-UBND ngày 30/12/2011. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống quan
trắc nước dưới đất cho vùng Hà Nội mở rộng.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các trạm xử lý
nước thải tại các cụm công nghiệp tập trung theo Quyết định số 7209/QĐ- UBND ngày
02/12/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2015; Xây dựng thí điểm hệ thống xử lý
nước thải cho các làng nghề kết hợp với thực hiện mô hình nông thôn mới; đảm bảo
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các khu, cụm công nghiệp đầu tư
mới trước khi đưa vào khai thác.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai kế hoạch đầu tư xây
dựng các nghĩa trang tập trung đã được UBND thành phố phê duyệt tại Kế hoạch số
146/KH- UBND ngày 13/8/2014.
5. Thực hiện khai thác, sử dụng hiệu quả, bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Thực hiện lồng ghép các nội dung về khai thác,
sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên vào các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch,chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi
toàn thành phố theo định hướng phát triển bền vững.
- Cập nhật và nâng cấp cơ sở dữ liệu tài nguyên nước,
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm cập
nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường của toàn ngành; tạo sự liên kết giữa cơ
sở dữ liệu cấp thành phố với hệ thống cơ sở dữ liệu cấp quận, huyện, thị xã. Tăng
cường khai thác sử dụng số liệu, thông tin hiện có và khảo sát, điều tra bổ
sung để xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành
phố nhằm cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về môi trường cho các cơ
quan quản lý Nhà nước để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường.
- Tăng cường hoạt động quan trắc và thông tin môi
trường; thiết lập hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo sớm, giám sát những biến
động của nguồn tài nguyên và môi trường nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu phục
vụ cho công tác đánh giá môi trường và đề xuất phương án quản lý và xử lý môi
trường phù hợp theo từng thời kỳ phát triển của thành phố.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch
mạng lưới quan trắc môi trường Hà Nội; từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa các
mạng lưới quan trắc môi trường thành phố. Thực hiện QA/QC một cách nghiêm túc trong
quan trắc môi trường để đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của số liệu quan
trắc môi trường.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 đã được UBND thành phố phê duyệt tại
Quyết định 710/QĐ- UBND ngày 01/02/2013; xây dựng và triển khai các dự án điều
tra, đánh giá và thực hiện các biện pháp ngăn chặn trình trạng khai thác trái
phép, xâm phạm hoặc làm giảm chất lượng, làm nghèo rừng nguyên sinh; các biện
pháp cải thiện khả năng chống chịu của các khu vực tự nhiên trước tác động của
biến đổi khí hậu. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút dự án đầu tư vào
trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái rừng; hỗ
trợ phát triển các mô hình làng kinh tế sinh thái trên các vùng đất thoái hóa,
bạc màu, hoang mạc hóa nhằm cải tạo chất lượng đất, thu hẹp quy mô và mức độ
thoái hóa, bạc màu.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 6572/QĐ-
UBND ngày 09/12/2014 của UBND Thành phố phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm
2020; kiểm soát việc khai thác có hiệu quả và cải tạo phục hồi môi trường tại
khu vực khai thác; thực hiện lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường với quy hoạch
tham dự, khai thác và chế biến khoáng sản, áp dụng công nghệ khai thác tiên
tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa
khoáng sản.
- Thực tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) thành phố Hà Nội, để khai thác,
sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất.
- Ban hành các quy định về lồng ghép nội dung sử
dụng tài nguyên nước trong các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, đặc biệt
là các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều nước bảo đảm phù hợp với quy hoạch tìm
kiếm và khai thác tài nguyên nước; tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú
trọng kiểm soát ô nhiệm các lưu vực sông.
- Phát triển nuôi thủy sản tại các hồ chứa, vùng
nước ven sông, suối gắn liền với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản, góp phần
xóa đói, giảm nghèo; xây dựng phát triển khu bảo tồn nội địa nhằm bảo vệ, tái
tạo, phát triển các loại thủy sản bản địa quý hiếm, nguồn lợi thủy sản.
- Tiến hành kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm
các cơ sở khai thác nước mặt, nước ngầm có hành vi vi phạm pháp luật; nghiên
cứu, áp dụng thí điểm việc cấp hạn ngạch trong khai thác nước mặt, nước ngầm cho
tổng khu vực; ban hành hướng dẫn và triển khai quy hoạch phát triển cây công
nghiệp phù hợp với khả năng cung ứng nguồn nước mặt, nước ngầm của từng khu vực.
6. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học thành phố Hà Nội đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 4924/QĐ-
UBND ngày 24/9/2014 của UBND Thành phố.
- Hoàn thiện công tác điều tra, đánh giá đa dạng
sinh học và tài nguyên sinh vật để xác lập các khu bảo tồn thiên nhiên cấp Thành
phố và quận, huyện, thị xã. Điều tra, đánh giá định kỳ, lập danh mục và kiểm
soát các loại ngoại lai xâm hại trên địa bàn Thành phố; ngăn ngừa và kiểm soát
sự lây lan, giảm thiểu tác hại của một số loài ngoại lai đang xâm hại nghiêm
trọng trên địa bàn.
- Triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường và đa
dạng sinh học đối với các vùng đất ngập nước, các khu rừng đặc dụng, vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên cấp thành phố và cấp quận, huyện và thị xã. Quản
lý cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân giống một số loài động vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng do thành phố và quận, huyện, thị xã quản lý.
- Kiểm tra, xử lý kịp thời hoạt động vận chuyển,
tiêu thụ trái phép các loại thuốc ưu tiên bảo vệ, các loại cấm khai thác, săn bắn.
- Bảo tồn đa dạng sinh học trong nông nghiệp, đặc
biệt là bảo tồn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi là đặc sản của Hà
Nội với mục tiêu vừa duy trì, vừa bảo tồn và phát triển nguồn gen quý hiếm đồng
thời có sản phẩm đặc sản để cung ứng cho người tiêu dùng.
- Cải tạo, làm giàu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
nhằm nâng cao khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và phát triển rừng bền vững;
xây dựng các khu rừng đặc dụng, phòng hộ đa dạng sinh học gắn với phát triển du
lịch sinh thái, các hoạt động dịch vụ và các nguồn hưởng lợi từ rừng góp phần ổn
định và nâng cao đời sống người làm nghề rừng.
7. Tăng cường năng lực ứng phó biến đổi khí hậu,
giảm phát thải khí nhà kính
- Tiếp tục triển khai thực hiện Cập nhật Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 150/KH-UBND
ngày 26/9/2013 của UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 95-
KH/TU ngày 26/7/2013 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Quyết định số
3388/QĐ-UBND ngày 25/6/2014 về việc điều chỉnh danh mục các đề án, dự án, nhiệm
vụ theo Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 26/9/2013.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách và các
thành phần xã hội về tác động của biến đổi khí hậu.
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung ứng phó với biến
đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư
phát triển; rà soát, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, ngành, lĩnh vực cho phù hợp với các kịch bản biến đổi khí hậu.
- Triển khai nghiên cứu, dự báo, đánh giá tác động
để đề xuất thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, tổ chức các chương trình nâng cao năng
lực và sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu, đặc biệt là cộng đồng dân cư tại những khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp
của biến đổi khí hậu (vùng trũng, gần sông, khu vực đô thị...).
- Rà soát, bổ sung các quy định, hướng dẫn về kiểm
tra, giám sát thực hiện các dự án về cơ chế phát triển sạch; xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường
thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2015 - 2020 và định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố.
8. Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về
bảo vệ môi trường
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành và các cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; huy
động sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến các quy định, cơ chế chính sách về bảo vệ môi trường, từng
bước thay đổi từ nhận thức đến hành động tự giác trong công tác bảo vệ môi
trường.
- Tiếp tục các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng
hóa hình thức tuyên truyền; tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản; tăng cường
vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, tổ
chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về bảo vệ môi trường,
biến đổi khí hậu trong các trường học theo hướng tăng thời lượng và đưa vấn đề
biến đổi khí hậu vào nội dung giáo dục môi trường trong các cấp học, bậc học
trong hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia.
- Xây dựng và tổ chức các chương trình tuyên truyền,
khuyến khích người dân nâng cao nhận thức về sử dụng các sản phẩm từ chất thải
tái chế; hướng tới thay đổi hành vi về việc sử dụng sản phẩm từ tái chế chất
thải.
- Khuyến khích và hỗ trợ các cộng đồng nghiên cứu
và thực hiện các mô hình sinh thái xanh; các giải pháp về tiết kiệm năng lượng
và giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn; phân loại rác thải tại nguồn theo
phương pháp giảm thiểu - tái chế - tái sử dụng chất thải.
- Đẩy mạnh tuyên dương, khen thưởng các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
9. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật, tăng cường năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trường
- Tiếp tục rà soát hệ thống văn bản pháp quy về bảo
vệ môi trường trên địa bàn Thành phố; ban hành bổ sung, thay thế hoặc điều chỉnh
các văn bản pháp quy mới cho phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô qua từng thời kỳ; tập
trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến sản xuất sạch hơn, tăng
trưởng xanh, kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải và cải thiện môi trường.
- Ban hành các chính sách, các quy định về tiết kiệm
và sử dụng hợp lý tài nguyên; áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ, chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng hợp lý để tiết kiệm tài nguyên nước, cân đối sử dụng
nước giữa thượng nguồn với trung và hạ nguồn.
- Phổ biến và triển khai xây dựng các cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đặc thù của thủ đô nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư
xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường cho thành phố Hà Nội; khuyến khích mọi cá
nhân, tổ chức áp dụng kỹ thuật và công nghệ cao để phát triển các ngành sản
xuất xanh, tạo sản phẩm thân thiện với môi trường, phát sinh ít chất thải; chú
trọng tới các lĩnh vực sản xuất truyền thống và là thế mạnh của Thủ đô.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công tác
kiểm tra, thanh tra với hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm về môi trường.
Đảm bảo kinh phí hoạt động cho lực lượng thanh tra môi trường, cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường nhằm phát huy hiệu quả công tác phòng ngừa xử lý tội
phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.
- Đổi mới toàn diện và tạo sự chuyển biến căn bản
về chất lượng bộ máy quản lý nhà nước về môi trường từ cấp thành phố tới các
quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trên ba phương diện: tổ chức bộ máy,
nhân lực và vật lực. Tăng cường năng lực, kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế,
chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện
thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ lãi suất vay
và chuyển giao công nghệ cho các dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại các
khu, cụm công nghiệp.
10. Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
công nghệ về bảo vệ môi trường
- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật xử lý
môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, phòng chống thiên tai và ngăn chặn các thảm họa
liên quan tới môi trường; các giải pháp khắc phục ô nhiễm nước ngầm.
- Đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện nghiên cứu
các đề tài khoa học có liên quan đến bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững tài
nguyên.
- Điều tra, đánh giá mức độ nguy hại của các loài
ngoại lai xâm hại, xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, kiểm soát và xử
lý sự cố do sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá và phổ biến công nghệ
xử lý môi trường đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường
- Nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng nhiên liệu sinh
học và nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình loại bỏ công
nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị gây ô nhiễm môi trường đang sử dụng trong
nước; xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích sử dụng công nghệ sản xuất,
công nghệ xử lý ô nhiễm thân thiện với môi trường phù hợp với đặc thù của Thủ
đô.
-Triển khai thực hiện chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ thành phố Hà Nội đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 6252/QĐ-
UBND ngày 28/12/2012 của UBND Thành phố; Chương trình khoa học và công nghệ cao
thành phố ngành Tài nguyên và Môi trường 01C-09; Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm của Thủ đô giai đoạn 2015-2020 đã được UBND thành phố phê duyệt
tại Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 03/7/2015.
- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai chính sách
ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, và
các nhà khoa học tham gia thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm của Thủ đô; phát huy có hiệu quả hoạt động của Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ thành phố Hà Nội nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về
môi trường.
11. Phát triển ngành kinh tế môi trường để hỗ
trợ các ngành kinh tế khác giải quyết các vấn đề môi trường
- Phát triển ngành, lĩnh vực cung ứng sản phẩm, hàng
hóa thân thiện với môi trường; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm tái
chế, sản xuất năng lượng từ chất thải.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày
10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án phát triển
dịch vụ môi trường đến năm 2020” và Quyết định số 1030/QĐ- TTg ngày 20 tháng 7
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển ngành công nghiệp
môi trường Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”.
12. Đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường
- Ưu tiên phân bổ ngân sách cho bảo vệ môi trường;
tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
- Tổ chức thực hiện đề án huy động nguồn lực cho
công tác bảo vệ môi trường; triển khai mô hình hợp tác công - tư (PPP: Public-
Private Partner).
- Tranh thủ nguồn tài trợ quốc tế về bảo vệ môi trường,
đặc biệt là trong việc khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Đổi mới cơ chế cho vay vốn ưu đãi, mở rộng phạm
vi hoạt động, giải trình hỗ trợ của Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội; xây dựng cơ
chế khuyến khích thành lập các quỹ tài trợ cho các sáng kiến, mô hình dựa vào
cộng đồng, các phong trào, hoạt động bảo vệ môi trường vì lợi ích chung của xã
hội.
13. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước phát triển
trên thế giới trong việc tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về
phòng ngừa và kiểm soát nghiêm, xử lý chất thải; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, trao đổi chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ động và tích cực tham gia cùng cộng đồng quốc
tế giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường; đặc biệt trong vấn đề giải
pháp thải cacbon và ứng phó với biến đổi khí hậu.
IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN:
1. Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
được huy động từ các nguồn vốn sau đây:
a) Vốn ngân sách nhà nước bao gồm: Chi sự nghiệp
môi trường, đầu tư phát triển, sự nghiệp khoa học - công nghệ, vốn ODA;
b) Vốn vay từ các tổ chức tín dụng, Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương;
c) Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp;
d) Các nguồn tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài trên địa bàn thủ đô;
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Cơ cấu nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí như sau:
a) Chi sự nghiệp môi trường được bố trí để thực hiện
các nhiệm vụ có tính chất thường xuyên theo chức năng quản lý nhà nước; các
nhiệm vụ có tính chất điều tra, khảo sát; triển khai dự án có tính chất xây dựng
mô hình, áp dụng thí điểm trước khi triển khai nhân rộng nêu tại Phụ lục II kèm
theo Kế hoạch;
b) Chi đầu tư phát triển, vốn ODA được bố trí để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình xử lý môi
trường, phục hồi chất lượng môi trường tại các cơ sở công ích thuộc trách nhiệm
của Nhà nước;
c) Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ được bố trí
để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ, triển khai áp dụng thử
nghiệm công nghệ xử lý môi trường, công nghệ phục hồi chất lượng môi trường trước
khi công bố khuyến khích áp dụng;
d) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
bố trí vốn hoặc vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương để thực hiện các dự án. Nhiệm vụ bảo vệ
môi trường thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
đ) Vốn tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận với
nhà tài trợ;
e) Việc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia,
các chiến lược, kế hoạch hành động, đề án khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt được thực hiện theo quy định của chương trình, chiến lược, kế hoạch, đề
án đó.
3. Căn cứ nội dung của Kế hoạch và danh mục các chương
trình, dự án, đề án ưu tiên tại Phụ lục II, các sở, ban, ngành và UBND các
quận, huyện, thị xã lập dự toán kinh phí thực hiện, đề xuất nguồn vốn đầu tư và
phân kỳ đầu tư theo cơ cấu nguồn kinh phí nêu trên, đảm bảo nguyên tắc tiết
kiệm nguồn lực và lồng ghép các chương trình, dự án để đạt hiệu quả tối ưu; chủ
động tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách, Luật Đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan đầu mối
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành
đối với lĩnh vực quản lý, các chương trình, dự án, đề án ưu tiên được giao tại
Phụ lục II.
- Giám sát, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ 6 tháng, hàng
năm, tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND
Thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối,
phân bổ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan: Tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và các chương trình, dự án, đề án được giao tại Phụ lục 2; định kỳ 6
tháng/1 lần, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo UBND Thành phố.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã: Phối
hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội để tổng hợp, báo cáo
UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày 21/12/2015 của UBND Thành phố
Hà Nội)