ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 216/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 05
tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 113-KH/TU NGÀY 31/10/2022 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Thực hiện Kế hoạch 113-KH/TU
ngày 31/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW
ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
quán triệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng
viên, tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh, phục vụ thiết thực đời sống dân sinh, nhất là trong tình hình biến đổi
khí hậu, hạn hán, lũ lụt, nước biển dâng ngày càng phức tạp như hiện nay.
Xác định công tác bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết,
thường xuyên, liên tục, phải có sự quan tâm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến
cơ sở và toàn xã hội. Thông tin, dữ liệu về nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước... phải được xác định là cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng và thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
các cấp, các ngành trong tỉnh.
Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 113- KH/TU ngày 31/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về thực hiện Kết luận số 36- KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến các cấp, các ngành, cơ
quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm chủ
yếu để các ngành, các cấp cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án,
cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai thực hiện gắn với tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Bảo đảm
số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu
sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các
ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận,
sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước; khai
thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu
quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí
hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn
nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: 95% hộ gia đình
ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
- Đến năm 2030: Cân đối đủ nước
phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và
80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
- Đến năm 2045: Chủ động được
nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình
ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước trong tình hình mới:
- Các ngành, các cấp tăng cường
công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc nội dung Kết luận số 36-KL/TW ngày
23/6/2022 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 113-KH/TU ngày 31/10/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy để cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an
ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp
bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Các ngành, các cấp và nhân
dân xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc thực hiện bảo đảm an ninh nguồn
nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới. Phát huy vai trò giám sát
của người dân, cộng đồng và vai trò Mặt trận các cấp, các tổ chức chính trị -
xã hội, nghề nghiệp trong tuyên truyền, khuyến khích, vận động nhân dân quản
lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước:
- Các ngành, các cấp thực hiện
rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi theo
quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi, Luật Phòng, chống thiên tai
và các quy định khác liên quan.
- Xây dựng và hoàn thiện chính
sách khuyến khích thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm; kết hợp lồng
ghép nguồn lực từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu
tư công, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đập, hồ
chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt,
bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy
thoái, ô nhiễm, đảm bảo an sinh xã hội.
- Có chính sách hỗ trợ tài
chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu. Bố
trí đủ nguồn lực để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa
lũ.
3. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước:
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện
toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước theo hướng thống nhất, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong
công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tăng cường phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho các
cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trong quản
lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao
thông, thủy điện, cấp nước sinh hoạt trong tình hình biến đổi khí hậu tác động
ngày càng phức tạp, khó lường.
4. Nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước:
- Chủ động tăng cường nghiên cứu,
đánh giá tác động của việc xây dựng các công trình, dự án thủy lợi và các hoạt
động phát triển, đặc biệt là công trình thủy điện, thủy lợi ở các lưu vực sông,
suối; tiếp tục triển khai nghiên cứu, xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết
các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng,
ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Tăng cường phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương thực hiện quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh
giá, dự báo trữ lượng nguồn nước và xây dựng kế hoạch sử dụng nước nhằm phục vụ
công tác chỉ đạo, quản lý điều hành cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, phục vụ
dân sinh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát xây dựng tích hợp quy
hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi vào Quy hoạch tỉnh Phú Yên giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu về nguồn nước
phục vụ dân sinh, sản xuất, tiêu úng, thoát lũ, khai thác bền vững tài nguyên
nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt nhân dân và hoạt động sản xuất trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội, phòng chống lũ, xâm nhập mặn và bảo vệ môi trường
trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, góp phần quan trọng thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu địa phương về nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học -
công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa Trung ương
và các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ động
tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội:
- Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại
quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp
tiết kiệm nước, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước
sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện
pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Triển
khai các giải pháp công nghệ lọc nước biển, nước mặn để bổ sung nguồn nước cho
sản xuất nông nghiệp tại các vùng khan hiếm nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng công trình bảo
vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước đặc biệt là vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến
đổi khí hậu. Đầu tư đồng bộ, khép kín, từng bước hoàn chỉnh hệ thống công trình
thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trên địa
bàn tỉnh; đầu tư hồ chứa nước Suối Cái, huyện Phú Hòa, hồ chứa nước sông Tha
(Tân Hiên), huyện Sơn Hòa; tích cực phối hợp thực hiện, đưa vào sử dụng Hồ chứa
nước Mỹ Lâm, huyện Tây Hòa; nghiên cứu đầu tư hồ chứa nước Phú Xuân 2, hồ chứa
nước Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân, hồ chứa Đồng Vải (Xuân Lâm), thị xã Sông Cầu.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng,
hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị; ưu tiên đầu
tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt
và sản xuất; mở rộng, nâng cao năng suất hệ thống cấp nước sạch ở các đô thị, hệ
thống cấp nước khu vực Đông Bắc Sông Cầu; đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch
cho huyện Tây Hòa; đầu tư nhà máy nước phục vụ Khu Kinh tế Nam Phú Yên và vùng
phụ cận; nghiên cứu xây dựng công trình ngăn mặn cho hạ lưu sông Ba để đảm bảo
an toàn nguồn nước cho thành phố Tuy Hòa và vùng phụ cận.
- Các ngành, các cấp chủ động
thống nhất kế hoạch điều tiết nước phục sản xuất, sinh hoạt với các nhà máy thủy
điện: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng trước mùa vụ sản xuất hàng năm, cũng
như khi có diễn biến thời tiết bất thường đảm bảo phù hợp với thực tế thực hiện.
6. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước:
- Huy động mọi nguồn lực xã hội
hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp,
chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế; trong đó ưu tiên các công trình có
nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh, vùng hạ lưu các công
trình có đông dân cư và các công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng. Khẩn trương
nghiên cứu, có kế hoạch xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết
nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
lũ, ngập lụt theo đúng lộ trình Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Ba và vùng phụ
cận giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 được phê duyệt để tích trữ nước,
chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ; nâng cấp, hiện đại hóa các công trình
phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, nước biển dâng kết hợp
kiểm soát nguồn nước. Trước mắt, quan tâm đầu tư các công trình chỉnh trị cửa
biển: Đà Diễn, Đà Nông, Tiên Châu… bảo đảm thoát lũ và thuận lợi cho hoạt động
tàu thuyền của ngư dân.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá lại
công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước; triển khai nạo
vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế. Thực
hiện nghiêm các quy định về quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Ba. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an
toàn công trình và vùng hạ du đập. Hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo,
cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước.
- Tiếp tục hoàn thiện các nội
dung theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước nhằm nâng
cao năng lực, hiệu quả trong công tác quản lý, vận hành khai thác cũng như đảm
bảo an toàn hồ, đập và vùng hạ du công trình.
7. Phòng,
chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi
khí hậu:
- Tăng cường năng lực, chất lượng
dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước, bảo đảm sự chủ động,
linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm
chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh.
- Tăng cường chuyển đổi số, hiện
đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ
thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác
cát, sỏi lòng sông, hồ chứa...
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hiện
đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, trạm thủy văn chuyên dùng, hệ
thống giám sát mặn, động đất, sóng thần.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo
đảm an toàn công trình thủy lợi, thủy điện; sắp xếp dân cư, đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng các dự án di dân vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng do lũ quét, sạt
lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
8. Nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an
ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước:
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường,
phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước và phát triển, tạo nguồn nước
mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng
tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu
quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới
khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần; quản lý
hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn lực chất lượng cao. Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước.
9. Tăng cường
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước:
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ
các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, chăn
nuôi, công nghiệp, đặc biệt là vùng cửa ra các sông Ba, Bàn Thạch, Kỳ Lộ và các
trục kênh tiêu trên địa bàn tỉnh. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải,
hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước,
công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải.
- Xây dựng và triển khai lộ
trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt
chẽ khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất.
- Đẩy nhanh việc cải tạo, phục
hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ
và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc
trồng rừng phòng hộ ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành
rừng, trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa mục đích khu vực đất
trống, đồi núi trọc, khu vực sa mạc hóa; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc, khu vực sa mạc hóa; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy,
các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
IV. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Tích hợp quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào Quy hoạch
tỉnh đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu liên quan đến an ninh nguồn nước và
an toàn đập hồ chứa nước.
- Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, mùa vụ thích ứng với điều kiện nguồn nước; sử dụng giống cây trồng, vật
nuôi sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước; các giải pháp tiết kiệm nước,
tái sử dụng nước, lọc nước biển phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng Quy chế phối hợp điều tiết nguồn nước của các nhà máy thủy
điện trên sông Ba, Bàn Thạch, Kỳ Lộ đảm bảo dòng chảy về hạ du cũng như phục vụ
sản xuất, sinh hoạt theo quy định.
- Tham mưu, đề xuất giải pháp sửa
chữa nâng cao an toàn đập, hồ chứa nước; hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi
để chủ động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất đầu tư xây
dựng mới các đập, hồ chứa nước; công trình điều tiết nguồn nước; công trình bảo
vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước trên địa bàn tỉnh đặc biệt là vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt.
- Tham mưu đề xuất đầu tư xây dựng
củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê sông, đê biển; xây dựng cơ sở hạ tầng di dân khẩn
cấp phòng chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ,
phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy các hệ sinh
thái ngập nước quan trọng.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của pháp luật quy định về đảm bảo
an toàn đập, hồ chứa nước; rà soát đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình
vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung tích
phòng lũ theo thiết kế và tổ chức thực hiện quản lý, khai thác đập hồ chứa nước
theo quy trình vận hành điều tiết được duyệt.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về nguồn nước bảo đảm sự kết
nối, chia sẻ hiệu quả giữa Trung ương với các sở, ban, ngành, địa phương trên địa
bàn tỉnh; nghiên cứu áp dụng chương trình khoa học công nghệ bảo đảm an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị,
địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho tổ chức, cá nhân sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả; tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ công trình thủy lợi,
các hành vi và hình thức xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phục vụ thiết thực đời sống dân sinh, nhất là trong tình
hình biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt, nước biển dâng ngày càng phức tạp.
- Rà soát, tham mưu đề xuất điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các chính sách pháp luật về tài nguyên nước
phù hợp với tình hình thực tế.
- Tiếp tục duy trì và thực hiện
quan trắc, giám sát diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm theo Kế
hoạch được duyệt; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải của
các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao vào nguồn nước, nhất
là nguồn nước các sông Ba, Bàn Thạch, Kỳ Lộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông; xử lý nghiêm các trường hợp
khai thác không đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt và tập kết cát sỏi trái
phép gây cản trở dòng thoát lũ và ảnh hưởng đến an toàn đê điều.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của
người dân về việc xả nước thải vào nguồn nước và công trình thủy lợi.
3. Sở Công Thương: Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đập, hồ chứa thủy điện trong việc thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn công trình thủy điện; đồng thời chủ động triển
khai thực hiện các biện pháp ứng phó hiệu quả với các tình huống thiên tai theo
các phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Xây dựng: Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng
các công trình thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo an toàn, chủ động ứng phó hiệu quả
với các tình huống thiên tai bất lợi.
5. Sở Giao thông vận tải: Rà
soát, đề xuất giải pháp, biện pháp thực hiện nâng cấp đảm bảo an toàn công
trình giao thông chủ động ứng phó hiệu quả với các tình huống thiên tai bất lợi.
6. Sở Thông tin và Truyền
Thông: Chủ trì, xây dựng, vận hành và cập nhật đầy đủ dữ liệu địa phương về
nguồn nước, mực nước sông, hồ thủy lợi trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các sở, ban,
ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh và Trung ương.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí kế hoạch
vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 nguồn ngân sách Trung ương và nguồn ngân
sách tỉnh để đầu tư các dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Kế hoạch
và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
8. Sở Tài chính: Phối hợp
các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổng hợp tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện
các chương trình, dự án liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập hồ chứa
nước.
9. Công ty TNHH MTV Thủy
nông Đồng Cam:
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ các
nội dung theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; rà
soát đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của các đập, hồ chứa
nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung tích phòng lũ theo thiết kế; tăng
cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công
trình và vùng hạ du đập.
- Thực hiện công tác điều tiết
nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả nguồn
nước.
- Vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
của tỉnh về nguồn nước bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa Trung ương với
các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức, tham gia các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản
lý, vận hành công trình thủy lợi.
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị,
địa phương rà soát, kiện toàn và củng cố bộ máy quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Chủ động phối hợp các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập,
hồ chứa nước.
- Từng bước thực hiện đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng phục vụ tưới tiêu sản xuất
nông nghiệp của nhân dân; rà soát, kiện toàn các tổ chức thủy lợi cơ sở đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra, đề xuất cấp thẩm
quyền đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa nước; công trình điều tiết nguồn nước;
công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước trên địa bàn đặc biệt là
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt; các công trình củng cố, bảo vệ và nâng
cấp đê sông, đê biển; xây dựng cơ sở hạ tầng di dân khẩn cấp phòng chống lũ
quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Yêu cầu các sở, ban,
ngành, địa phương: Căn cứ nhiệm vụ được giao tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trước
ngày 20 tháng 11 hàng năm, 3 năm, 5 năm có báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để sơ kết,
tổng kết, đánh giá, kịp thời bổ sung, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp
với diễn biến tình hình thực tế.
2. Giao Sở Nông nghiệp và
PTNT: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị;
chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và tham mưu UBND
tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực
hiện trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, 3 năm, 5 năm.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TTTU; TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|