ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1917/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 01
tháng 04 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI
RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số 208/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau
đây gọi tắt là Đề án);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bến Tre với các nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp trong Đề án nhằm phát huy các giá trị tổng hợp của rừng và hệ sinh thái rừng
để mang lại hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường đối với diện
tích rừng hiện có của tỉnh; đồng thời, thực hiện nhiệm vụ “Phát triển kinh tế
lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng
hiệu quả tài nguyên rừng” phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Yêu cầu
- Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia đầu tư, khai thác, quản lý sử dụng
và chia sẻ lợi ích, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư, chủ rừng, người dân và toàn xã hội.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh
và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả
tài nguyên rừng; đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên về môi trường,
sinh thái và xã hội; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát huy các giá trị tổng hợp
của hệ sinh thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích, phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí; phát triển các loại hình dịch vụ môi trường rừng, trong
đó có dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon rừng; phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược
liệu; phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp dưới tán rừng.
- Khai thác giá trị của hệ sinh
thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người
dân ở khu vực có rừng; bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống,
tri thức bản địa của cộng đồng, góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần cho người
làm nghề rừng và người dân sống gần rừng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống,
danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
- Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với phát huy có hiệu quả tri
thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch
vụ, góp phần tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác.
2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo vệ và phát triển bền vững
diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được trồng mới trong giai đoạn 2021 -
2030, đáp ứng yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng
sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai gây ra, tăng cường khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 2% vào
năm 2025 và 2,1% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
lâm nghiệp 1,52%/năm.
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng trên cơ sở cụ thể hóa, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; đồng thời
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
rừng.
- Phát triển các hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai
thác giá trị của vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch; mở rộng các
loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn với
các sản phẩm du lịch gắn với văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng
địa phương. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật cho lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp; từng bước nâng mức
thu nhập cho người lao động thuộc hộ nghèo và cận nghèo tham gia các hoạt động
sản xuất lâm nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Phát triển các hình
thức nông, lâm, ngư kết hợp
- Đánh giá, tổng kết các mô
hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức,
tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình sản xuất kết hợp
thành công, hiệu quả.
- Lựa chọn các loài cây trồng,
thủy sản có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu,
thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và quản lý chất
lượng rừng trồng, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng, để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
đất; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng
và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
- Tổ chức hợp tác, liên kết sản
xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững,
hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia
sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia.
1.2. Phát triển dịch vụ
môi trường rừng
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù
hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu trữ các-bon
rừng và trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính từ rừng.
- Triển khai, nhân rộng mô hình
kinh doanh tín chỉ các-bon từ rừng.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo
vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với
cộng đồng người dân địa phương.
1.3. Phát triển du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt;
đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro từ những
tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với
công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
và đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng
với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế
hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy
tri thức bản địa và truyền thống văn hóa, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối
với cộng đồng địa phương.
- Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng
đối với người dân sống gần rừng.
- Xây dựng các loại hình, sản phẩm
du lịch trải nghiệm, gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng
như thám hiểm rừng, dạo chơi thiên nhiên và tạo các sản phẩm, hoạt động, thương
hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển chiến lược quảng
bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và nhận các phản hồi về các hoạt
động và trải nghiệm du lịch trong rừng; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin
điện tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm ảnh,...)
để đưa thông tin đến du khách trong nước và quốc tế.
- Thu hút các nguồn lực trong
xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc
sử dụng lao động địa phương.
2. Giải
pháp
2.1. Cụ thể hóa hệ thống
cơ chế, chính sách lâm nghiệp
a) Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách hiện hành trong lĩnh vực lâm nghiệp do Trung ương ban hành như:
- Về chi trả dịch vụ môi trường
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái rừng; dịch vụ hấp
thụ và lưu giữ các-bon rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng,
suy thoái rừng, quản lý bền vững và tăng trưởng xanh.
- Về quản lý bảo tồn, khai thác
và phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ, dược liệu trong tự nhiên theo hướng bền
vững.
- Về nuôi trồng, phát triển các
loài cây trồng, vật nuôi trong môi trường rừng theo mô hình nông, lâm, ngư kết
hợp.
- Về đồng quản lý, chia sẻ lợi
ích với người dân địa phương về sử dụng tri thức bản địa để phát triển các loài
lâm sản ngoài gỗ, dược liệu và chia sẻ lợi ích từ khai thác tài nguyên và môi
trường rừng.
- Về chính sách đặc thù trong
việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các loại
rừng đảm bảo dễ thực hiện, huy động được các nguồn lực xã hội hóa, nhưng không
làm thay đổi mục tiêu, chức năng chính của khu rừng.
- Tiếp tục tham mưu đề xuất
Trung ương hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp
gắn với với việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, ưu đãi đầu tư, bảo vệ
và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới ở các
vùng đặc biệt khó khăn.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để ban hành các cơ chế, chính sách đầu
tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu tư theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án.
2.2. Về quản lý rừng và
phát triển vùng nguyên liệu
- Thực hiện quản lý rừng bền vững;
khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị
kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quá trình xây dựng
phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng có
sự tham gia rộng rãi của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
- Rà soát, điều chỉnh phân loại
rừng, lập hồ sơ quản lý rừng theo chức năng, mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa
hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức sản xuất như: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa các doanh
nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
lâm sản ngoài gỗ và dược liệu.
2.3. Ứng dụng khoa học và
công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ GIS vào điều tra rừng, quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, phòng
cháy chữa cháy rừng, theo dõi xói lở bờ biển, quản lý hộ hợp đồng nhận khoán.
- Phối hợp các cơ quan liên
quan trong việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm - ngư kết
hợp dưới tán rừng, sản xuất giống cây lâm nghiệp nhằm phát huy tối đa các giá
trị của hệ sinh thái rừng.
2.4. Tổ chức triển khai
hiệu quả các lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp
a) Quản lý, bảo vệ rừng và bảo
tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
- Tổ chức điều tra, đánh giá, tổng
kết các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp để nhân rộng các mô
hình phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương; triển khai các hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất, canh tác nông, lâm, ngư kết hợp đa dạng, hiệu quả, bảo đảm phát
thải thấp, không gây mất rừng và ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
sản xuất; hướng dẫn người dân sản xuất đúng kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu của
thị trường.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý Rừng; tổ chức rà soát
giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, khoán rừng
cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình theo đúng quy định của pháp luật lâm nghiệp.
- Xây dựng một số mô hình đồng
quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt
động sản xuất lâm nghiệp; xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ,
phát triển rừng; thay đổi tư duy, nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm
nghiệp,.... để duy trì và phát triển sinh kế bền vững của người làm nghề rừng.
- Thúc đẩy liên kết vùng, các
trục phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển
làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp để khai thác tổng hợp
các giá trị của hệ sinh thái rừng.
b) Phát triển rừng
- Xây dựng và triển khai dự án
đầu tư bảo vệ và phát triển rừng theo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Triển khai các mô hình hợp
tác, liên kết sản xuất trong lâm nghiệp (trồng rừng, phát triển rừng) giữa tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng với nhà khoa học và doanh nghiệp,...
hình thành chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa bền vững.
c) Sử dụng rừng
- Triển khai tỉa thưa, khai thác
rừng trồng theo Phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt.
- Xây dựng và phát triển các mô
hình các mô hình nông, lâm, ngư kết hợp trong các hệ sinh thái rừng; cung ứng dịch
vụ môi trường rừng, dịch vụ hấp thụ các-bon; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản địa phương nhằm
phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng của mỗi địa phương.
2.5. Về đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
phổ biến pháp luật và quán triệt các nội dung của Đề án, Kế hoạch thực hiện Đề
án của Ủy ban nhân dân tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các
cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan; đặc biệt là
chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng
về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng nhằm thực hiện
Đề án đạt hiệu quả.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn các
hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế
nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu trong các hệ sinh thái rừng
gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao
năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc
lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý,
sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, về lĩnh vực du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí, hướng tới nhân viên bảo vệ rừng trở thành hướng dẫn
viên du lịch trong môi trường rừng.
2.6. Tăng cường hợp tác
và hội nhập quốc tế
- Tăng cường hội nhập kinh tế
quốc tế về lâm nghiệp; tham gia tích cực và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức
lâm nghiệp trong nước và quốc tế trong việc triển khai các chương trình, dự án,
hoạt động tăng cường năng lực, chuyển giao, hợp tác trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện cam kết với
Rumani trong việc thành lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát
triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch
sinh thái tại Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức triển khai hiệu quả
các thỏa thuận liên quan đến trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải từ
rừng, từng bước đảm bảo các điều kiện để hình thành thị trường các-bon rừng.
- Thúc đẩy thực hiện thu dịch vụ
môi trường rừng, tiếp cận thị trường các- bon rừng quốc tế, nhằm huy động nguồn
tài chính cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao
thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương.
IV. CÁC HOẠT
ĐỘNG ƯU TIÊN
Xây dựng dự án hỗ trợ, thực hiện
Đề án, trong đó ưu tiên các chương trình, hoạt động:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học các
hệ sinh thái rừng.
2. Phát triển các mô hình tổ chức
sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả.
3. Giới thiệu thông tin về
chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường trong nước và quốc tế của các sản phẩm
gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch và các dịch vụ môi trường rừng.
4. Triển khai các hoạt động về
dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ
bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.
5. Thu hút các nguồn lực đầu tư
của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh
thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí theo quy định.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Thực hiện đa dạng nguồn vốn
huy động để triển khai thực hiện Đề án, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo
quy định, bao gồm: Ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương); lồng ghép
trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác;
nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng; các nguồn tài
trợ, viện trợ, nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn ngân sách nhà
nước, việc lập dự toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan được
giao chủ trì nhiệm vụ.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Là cơ quan đầu mối, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan quản lý và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí, đài phát thanh và truyền hình và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về
công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, các hoạt động
trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Tham mưu xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và địa phương tổ chức theo dõi tiến độ triển khai; thực hiện chế
độ báo cáo, đánh giá Đề án theo quy định. Kịp thời đề xuất giải quyết các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Kế
hoạch đã đề ra.
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí
thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện Đề án hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn
đầu tư thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng theo kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm đã được duyệt.
3. Sở Tài chính
Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân
sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo đúng quy định
pháp luật; cụ thể hóa các chính sách mới về đất đai liên quan đến công tác bảo
vệ và phát triển rừng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng và
triển khai đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho phát triển lâm nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn quản lý.
- Chủ động tuyên truyền, phổ biến
các nội dung Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|