ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 05
tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CẮM MỐC HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Luật Tài nguyên nước năm
2012, Nghị định số 43/2015/NĐ- CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức của toàn xã
hội trong công tác quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; bảo đảm an ninh nguồn
nước trước mắt và lâu dài, góp phần phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
b) Bảo vệ sự ổn định của bờ và
phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước; phòng chống các hoạt động có nguy cơ
gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái
thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên sống ven nguồn nước.
c) Tạo không gian cho các hoạt động
văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch
sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước; bảo đảm an sinh xã hội
và quốc phòng, an ninh trước diễn biến của biến đổi khí hậu và sự suy giảm nguồn
nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai cắm mốc hành
lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện đồng bộ, công khai, dân chủ, theo đúng lộ
trình, bảo đảm yêu cầu bảo vệ nguồn nước, đồng thời bảo đảm hài hòa quyền, lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Việc cắm mốc, xác định ranh giới
hành lang bảo vệ nguồn nước phải được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố trong tổ chức triển khai thực hiện.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và các quy hoạch chuyên ngành khác phải đảm bảo việc duy trì, phát triển các chức
năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt.
d) Nhiệm vụ cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước phải được phê duyệt trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của tỉnh và cấp huyện.
3. Nhiệm vụ cụ thể
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch cắm
mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.
b) Xây dựng phương án cắm mốc hành
lang bảo vệ đối với từng nguồn nước, trình phê duyệt theo quy định.
c) Lập, thẩm định và phê duyệt dự
toán kinh phí thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ đối với từng nguồn nước.
d) Tổ chức cắm mốc trên thực địa và
bàn giao mốc giới để quản lý, bảo vệ.
II. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước đối với hồ chứa thủy điện, hồ chứa thủy lợi
a) Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa
thủy lợi, thủy điện chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có hồ chứa xây dựng
phương án cắm mốc hành lang bảo vệ hồ chứa có dung tích từ một triệu mét khối
(1.000.000 m3) trở lên trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện cắm mốc
theo phương án được phê duyệt.
b) UBND các huyện, thành phố phối
hợp với tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện, thủy lợi trong việc xây dựng
phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước và phối hợp thực hiện cắm mốc
trên thực địa sau khi phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước được phê
duyệt.
2. Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước đối với sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập
trung và các nguồn nước khác
a) Xây dựng kế hoạch cắm mốc: Trên
cơ sở Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 1857/QĐ- UBND ngày 24/9/2018, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
xây dựng kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước thuộc địa bàn quản lý.
b) Xây dựng phương án thực hiện cắm
mốc: Hàng năm, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch cắm mốc, xây dựng
phương án cắm mốc chi tiết đối với từng nguồn nước sông, suối, hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác trình UBND tỉnh
phê duyệt.
c) Tổ chức cắm mốc: Trên cơ sở
phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước được phê duyệt, UBND các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện cắm mốc trên thực địa và bàn giao mốc giới cho UBND
cấp xã quản lý, bảo vệ.
d) Quản lý, bảo vệ mốc giới: UBND
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới, kiểm tra xử
lý các hành vi vi phạm, hoạt động lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm
vi hành lang bảo vệ nguồn nước.
III. PHẠM VI,
THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Toàn bộ nguồn nước thuộc danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo
vệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Thời gian thực hiện
a) Giai đoạn 2020-2025: Hoàn thành
cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các
đô thị, khu dân cư tập trung; hoàn thành cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hồ
chứa thủy điện, thủy lợi.
b) Giai đoạn 2026-2030: Tổ chức thực
hiện cắm mốc hành lang bảo vệ đối với các nguồn nước khác.
3. Kinh phí thực hiện
a) Tổng kinh phí ước tính thực hiện:
102.900 triệu đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2020 - 2025 là: 51.400
triệu đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030 là: 51.500
triệu đồng.
b) Nguồn vốn: Theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP .
- Đối với hồ chứa thủy điện, thủy
lợi do Chủ hồ hoặc tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa đảm bảo.
- Đối với sông, suối, hồ tự nhiên,
hồ nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác do ngân
sách nhà nước đảm bảo, bao gồm: Ngân sách địa phương, hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương và được bổ sung từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật.
c) Dự kiến cơ cấu nguồn vốn thực
hiện:
- Giai đoạn 2020 - 2025 là 51.400
triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn kinh phí đề nghị Trung
ương hỗ trợ 50% là 25.700 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh đảm bảo 40%:
20.560 triệu đồng;
+ Hỗ trợ từ nguồn thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước 10% là 5.140 triệu đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030 là: 51.500
triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn kinh phí đề nghị Trung
ương hỗ trợ 50% là 25.750 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh đảm bảo 40% là
20.600 triệu đồng;
+ Hỗ trợ từ nguồn thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước 10% là 5.150 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa
thủy điện, thủy lợi có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có
hồ chứa xây dựng phương án cắm mốc hành lang bảo vệ hồ chứa trình UBND tỉnh phê
duyệt và thực hiện cắm mốc theo phương án được duyệt.
2. UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước thuộc địa bàn
quản lý; hàng năm đề xuất hạng mục công trình cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước
và kinh phí cắm mốc (cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước);
xây dựng phương án và dự toán kinh phí thực hiện cắm mốc đối với từng nguồn nước
sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và nguồn nước
khác trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức cắm mốc, bàn giao mốc để quản lý, bảo
vệ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, tổ chức thẩm định
phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân
sách Trung ương để tổ chức thực hiện cắm mốc theo kế hoạch hàng năm. Tham mưu
điều chỉnh Kế hoạch để phù hợp với khả năng nguồn lực của tỉnh sau khi được
Trung ương phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo thực hiện cập nhật, tích
hợp ranh giới hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước từ ngân sách tỉnh và nguồn thu từ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) trước ngày 31/12 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, NN&PTNT, TC, KH&ĐT, CT, XD;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi;
- Các Chủ hồ chứa thủy điện trên địa bàn (giao Sở Tài nguyên và Môi trường gửi
Kế hoạch);
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng chuyên môn, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KTN (NNT)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
DỰ
TOÁN KINH PHÍ CẮM MỐC HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2020-2030
(Kèm
theo Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh)
1. Phụ lục 1: Dự toán kinh phí
cắm mốc giai đoạn 2020 - 2025
STT
|
Địa bàn
(Huyện/thành phố)
|
Nhu cầu kinh phí từng
năm
|
Tổng kinh phí
(triệu đồng)
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Thành phố Lạng Sơn
|
850
|
950
|
980
|
980
|
1.000
|
1.200
|
5.960
|
2
|
Huyện Tràng Định
|
650
|
750
|
850
|
950
|
950
|
1.000
|
5.150
|
3
|
Huyện Văn Lãng
|
550
|
580
|
650
|
750
|
800
|
850
|
4.180
|
4
|
Huyện Văn Quan
|
550
|
580
|
650
|
50
|
800
|
850
|
4.180
|
5
|
Huyện Bình Gia
|
550
|
550
|
650
|
700
|
800
|
850
|
4.100
|
6
|
Huyện Bắc Sơn
|
550
|
550
|
650
|
700
|
800
|
850
|
4.100
|
7
|
Huyện Cao Lộc
|
550
|
580
|
650
|
750
|
800
|
850
|
4.180
|
8
|
Huyện Lộc Bình
|
550
|
550
|
650
|
700
|
800
|
850
|
4.100
|
9
|
Huyện Chi Lăng
|
850
|
850
|
900
|
950
|
950
|
1.200
|
5.700
|
10
|
Huyện Hữu Lũng
|
850
|
850
|
900
|
950
|
950
|
1.200
|
5.700
|
11
|
Huyện Đình lập
|
500
|
550
|
600
|
750
|
800
|
850
|
4.050
|
|
Tổng cộng:
|
7.000
|
7.340
|
8.130
|
8.930
|
9.450
|
10.550
|
51.400
|
2. Phụ lục 2: Dự toán kinh phí
cắm mốc giai đoạn 2026 - 2030
STT
|
Địa bàn
(Huyện/thành phố)
|
Nhu cầu kinh
phí từng năm
|
Tổng kinh phí
(Triệu đồng)
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
1
|
Thành phố Lạng Sơn
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
2
|
Huyện Tràng Định
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
3
|
Huyện Văn Lãng
|
850
|
850
|
900
|
900
|
1.000
|
4.500
|
4
|
Huyện Văn Quan
|
850
|
850
|
900
|
900
|
1.000
|
4.500
|
5
|
Huyện Bình Gia
|
850
|
850
|
900
|
900
|
1.000
|
4.500
|
6
|
Huyện Bắc Sơn
|
850
|
850
|
900
|
900
|
1.000
|
4.500
|
7
|
Huyện Cao Lộc
|
850
|
850
|
900
|
900
|
1.000
|
4.500
|
8
|
Huyện Lộc Bình
|
850
|
850
|
900
|
900
|
1.000
|
4.500
|
9
|
Huyện Chi Lăng
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
10
|
Huyện Hữu Lũng
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
11
|
Huyện Đình lập
|
850
|
850
|
900
|
900
|
1.000
|
4.500
|
|
Tổng cộng:
|
9.950
|
9.950
|
10.300
|
10.300
|
11.000
|
51.500
|