ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; văn bản số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ biển đến năm 2030. Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quan điểm:
- Phòng, chống sạt lở bờ sông nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản
của nhân dân, công trình phòng chống thiên
tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh là nhiệm vụ của các cấp, ngành, đặc biệt
là của chính quyền địa phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân.
- Phải chủ động
phòng ngừa sạt lở, tránh tình trạng thụ động; khi xây dựng, phê duyệt các quy
hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, các địa phương, đặc biệt là xây dựng
các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng ven sông phải
đề phòng nguy cơ sạt lở và không làm tăng
nguy cơ sạt lở.
- Phòng, chống sạt lở bờ sông phải được
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm,
chủ động, đồng bộ; ưu tiên bảo đảm an toàn hệ thống
đê điều, nhất là các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, khu dân cư tập trung, cơ sở
hạ tầng quan trọng. Khi xảy ra sạt lở phải tập
trung ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu quả nhằm giảm thiểu
thiệt hại, xử lý khẩn cấp trước mắt, đồng thời phải có giải
pháp căn cơ lâu dài; kết hợp giải pháp công trình và phi công
trình, không làm tăng nguy cơ sạt lở,
gắn với bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến
khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ và thu hút nguồn nhân lực ngoài ngân sách cho công tác
phòng, chống sạt lở bờ sông. Đề cao sự
tham gia của cộng đồng đối với công tác quản lý bờ sông, lòng sông.
2. Mục đích:
- Chủ động quản lý, phòng, chống
sạt lở bờ sông; làm cơ sở để các cấp, các ngành của Thành phố huy động nguồn lực, chủ động thực hiện
có hiệu quả các biện pháp phòng chống sạt lở bờ sông góp phần phát triển
kinh tế - xã hội bền vững và ổn định đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Công tác phòng, chống sạt lở
bờ sông phải được tiến hành chủ động và thực
hiện thường xuyên, đồng thời ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra
theo phương châm "4 tại chỗ" (chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và theo nguyên tắc cơ bản trong phòng chống
thiên tai “phòng ngừa chủ động, ứng
phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả”.
3. Yêu cầu:
- Điều tra, đánh giá, cập nhật cơ sở dữ
liệu về sạt lở bờ sông; phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành bản đồ về hiện trạng sạt
lở, công trình phòng chống sạt lở trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
giám sát sạt lở và quản lý bờ sông, lòng sông, giảm
thiểu tác động làm gia tăng nguy cơ sạt lở; phấn đấu đến năm 2025 các khu dân cư ven sông ở vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đều
được cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn kỹ năng ứng phó khi xảy
ra sạt lở.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng công
trình, nhà cửa tại khu vực ven sông.
Chủ động sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ
sông; phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành 90% việc di dời các
hộ dân ra khỏi khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
- Củng cố, nâng
cấp hệ thống đê điều, bảo đảm an toàn
cho các vùng ven sông, thích ứng với biến đổi khí hậu góp
phần giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ sông. Phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành xử lý sạt
lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư tập trung, hệ thống đê điều (nhất là các tuyến đê đã được phân cấp), cơ sở
hạ tầng thiết yếu vùng ven sông; đến năm
2030, hoàn thành xử lý sạt lở tại các khu vực có nguy
cơ sạt lở, hoàn thành việc chính trị ổn định dòng chảy tại một số phân lưu, hợp lưu, trên các đoạn sông chính, khu vực có diễn biến xói, bồi phức tạp.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trong đó bao gồm loại hình thiên tai sạt lở bờ sông. Xây dựng kế hoạch và lồng ghép nội dung
phòng chống sạt lở bờ sông vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
của các địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận
thức của tổ chức, cá nhân về phòng, chống sạt lở bờ
sông nhằm giảm nguy cơ sạt lở, rủi ro do sạt
lở.
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu liên quan đến sạt lở bờ sông.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động ven sông ảnh hưởng đến sạt lở (khai
thác cát, xây dựng công trình, nhà cửa, hoạt động giao
thông thủy, hoạt động khai thác nước ngầm).
- Hiện đại hóa
công tác quan trắc, lắp đặt camera giám sát sạt lở, dự
báo, kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông.
- Nghiên ứng dụng khoa học công nghệ,
vật liệu mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực
để phòng, chống sạt lở bờ sông.
- Xây dựng công trình tại các khu vực
trọng điểm để phòng, chống, sạt lở, bảo vệ an toàn tính mạng,
tài sản của nhân dân và công trình hạ tầng thiết yếu.
2. Giải pháp:
a) Rà soát, hoàn thiện chính sách và
xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến công
tác phòng, chống sạt lở bờ sông:
- Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân Thành phố để tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông, nhất là quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông (xác định ranh giới, khu vực khai thác, khu vực cấm khai
thác), xây dựng công trình ven sông và xử lý sạt lở bờ sông, chủ động ứng phó,
khắc phục sạt lở, đảm bảo an toàn tính mạng, hạn chế thiệt
hại tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
- Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương để rà soát hoàn thiện chính sách nhằm khuyến
khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ
phòng, chống sạt lở bờ sông; cũng như
huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở bờ sông.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời
dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt
lở, ổn định đời sống của người dân.
- Điều tra cơ bản về sạt lở, dân cư và công trình hạ tầng ven sông trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về sạt lở, dân cư và công trình
phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại những
khu vực đang có diễn biến sạt lở và
có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên các
hệ thống sông chính.
- Điều tra, đánh giá diễn biến bùn
cát, thực trạng khai thác cát và các yếu tố thủy văn có
tác động đến sạt lở bờ sông.
- Nghiên cứu xây dựng phương án tổng
thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông với các sông chính thuộc hệ thống sông Hồng
- sông Thái Bình và hệ thống sông Đáy để cập
nhật vào quy hoạch Thủ đô Hà Nội theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
b) Triển khai thực hiện các giải
pháp cấp bách trước mắt, giải pháp căn cơ lâu dài, các công trình, phi công trình để phòng,
chống sạt lở:
- Giải pháp cấp bách:
+ Tổ chức cắm biển cảnh báo tại những khu vực bị sạt lở và có nguy
cơ cao xảy ra sạt lở.
+ Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác cát trên sông, khắc phục tình trạng mất cân bằng bùn
cát để hạn chế nguy cơ sạt lở; ngăn chặn triệt để
tình trạng khai thác cát trái phép, nhất là
tại các khu vực cảnh báo có nguy cơ sạt
lở.
+ Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực bờ sông bị sạt lở đặc
biệt nguy hiểm và nguy hiểm, bố trí tái định cư theo các
hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng quận, huyện, thị xã.
+ Xây dựng các công trình khắc phục sự cố sạt lở,
trong đó tập trung xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng quan trong ven sông nhất là khu vực
gần đê.
+ Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc
xây dựng, nâng cấp công trình, nhà ở ven sông tránh bị ảnh hưởng do sạt lở và
làm gia tăng nguy cơ sạt lở.
- Giải pháp lâu dài:
+ Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các tổ chức và người dân về phòng chống sạt lở bờ
sông.
+ Quy hoạch sắp xếp lại dân cư, chủ động
di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt lở, trước hết là tại các khu vực
có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc,
giám sát diễn biến sạt lở bờ sông, lòng dẫn và tổ chức quan trắc, giám sát,
nghiên cứu và cảnh báo các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, cập nhật cơ sở dữ
liệu về sạt lở trên địa bàn Thành phố theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
+ Xây dựng công trình phòng, chống sạt
lở bờ sông; công trình chỉnh trị sông nhằm giữ ổn định tỷ
lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, bờ sông tại các khu vực trọng điểm, vùng có diễn
biến bồi, xói phức tạp; xây dựng công trình phòng, chống sạt
lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
c) Ứng dụng khoa
học công nghệ phòng, chống sạt lở bờ sông:
- Ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ về vật liệu mới thay thế cát sử dụng trong xây dựng,
các giải pháp thay thế cát san lấp, tiến tới không sử dụng cát để san lấp.
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của
việc khai thác nước ngầm, sự thay đổi chế độ dòng chảy, sụt
lún đất, suy giảm bùn cát đến sạt lở bờ sông; dự báo xu thế và cảnh báo sạt lở bờ sông dưới tác động của biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, vật
liệu mới trong xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bở sông phù hợp với điều
kiện của thành phố Hà Nội.
d) Hợp tác quốc tế: Tích cực phối hợp
với các Bộ, ngành Trung ương tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, chia
sẻ thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong phòng, chống sạt lở bờ sông; đồng thời
tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các tổ chức quốc tế đối với công
tác phòng, chống sạt lở.
đ) Huy động nguồn lực: Chủ động bố
trí ngân sách của Thành phố, tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương; đồng thời tăng
cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối
tư nhân, doanh nghiệp và người được hưởng lợi
cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông.
III. NGUỒN VỐN VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện:
- Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ
khắc phục sự cố sạt lở cấp bách, đầu tư xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở quan trọng vượt quá khả năng của
ngân sách Thành phố và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Ngân sách Thành phố và Quỹ phòng,
chống thiên tai để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
phòng, chống sạt lở thuộc trách nhiệm của Thành phố và
đầu tư xây dựng, quản lý, duy tu bảo dưỡng công trình phòng chống sạt lở trên địa bàn Thành phố theo quy
định của pháp luật.
- Nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các biện pháp phòng chống sạt lở nhằm
bảo vệ công trình tài sản của doanh nghiệp, tổ chức cá nhân và
đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở theo cơ chế, chính
sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm
quyền.
- Các đơn vị được giao thực hiện Kế
hoạch có trách nhiệm xây dựng, tham mưu đề xuất và sử dụng kinh phí hiệu quả,
tiết kiệm, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, tránh trùng lắp
và phù hợp với các cơ chế, chính sách, chế độ hiện hành của
Trung ương và Thành phố (về đối tượng; phạm vi; nội dung, mức chi; nguồn kinh phí; trình tự, thủ tục triển khai thực hiện).
2. Kinh phí cho giải pháp công trình:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng công
trình, sự cần thiết đầu tư, việc đầu
tư công trình phòng, chống sạt lở bờ sông được chia thành
02 giai đoạn với tổng kinh phí dự tính khoảng 4.020 tỷ đồng,
cụ thể như sau:
a) Giai đoạn 1 (2021-2025): Đầu tư
xây dựng các công trình phòng, chống sạt lở theo danh mục đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố thông qua tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày
23/9/2021, kinh phí khoảng 1.100 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
b) Giai đoạn 2 (2026-2030): Đầu tư
xây mới công trình chống sạt lở và tu sửa, nâng cấp công
trình phòng chống sạt lở, kinh phí khoảng 2.900 tỷ đồng.
(Chi tiết
tại Phụ lục 2,3 kèm theo).
3. Kinh phí cho giải pháp phi công
trình:
Sử dụng nguồn chi thường xuyên hàng
năm để thực hiện các nhiệm vụ: tuyên truyền, điều tra cơ bản,
xây dựng cơ sở dữ liệu, lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát sạt lở bờ
sông, diễn biến lòng dẫn, nghiên cứu các giải pháp công nghệ, kinh phí khoảng
20,0 tỷ đồng..
(Chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo).
4. Kinh phí cho xử lý khẩn cấp, ngăn chặn tình trạng sạt lở:
Ưu tiên cân đối, bố trí ngân sách
Thành phố để thực hiện các dự án xử lý khẩn cấp, kịp thời ngăn chặn tình trạng sạt lở xảy ra hàng năm.
(Thực hiện theo lệnh xây dựng công
trình khẩn cấp).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực
hiện Kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm trước ngày 30/6 và báo cáo hàng năm trước
ngày 31/12).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, các quận, huyện, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng cơ
chế chính sách của địa phương nhằm khuyến khích, hỗ trợ công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách
cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông trên địa bàn Thành phố; cập nhật cơ sở
dữ liệu về sạt lở trên địa bàn Thành phố theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề xuất xây dựng, quản lý, duy
tu công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, trong đó tập trung xử lý khẩn
cấp các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm, xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng quan trong ven sông (danh mục công trình kèm theo).
- Thực hiện và hướng dẫn thực hiện việc
quan trắc, giám sát sạt lở bờ sông,
nhất là tại các khu vực đang có diễn biến sạt lở phức tạp
và khu vực có nguy cơ sạt lở cao (xây dựng hệ thống quan trắc, tổ chức quan trắc,
giám sát) để đánh giá mức độ sạt lở và có giải pháp xử lý
phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông thuộc
trách nhiệm của Sở để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn,
dài hạn và hàng năm, đồng thời lồng ghép vào các chương trình, dự án khác.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các Sở, ngành
liên quan tổng hợp, đề xuất nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm trên cơ sở
khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách Thành phố, các nguồn vốn khác theo chức
năng nhiệm vụ được giao và quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và Thành
phố.
3. Sở Tài chính phối hợp với các đơn
vị liên quan trong công tác tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
các quy định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện chức năng
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về quản lý Quỹ
phòng chống thiên tai.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên
quan xây dựng cơ chế chính sách của Thành phố nhằm khuyến khích và thu hút nguồn
lực ngoài ngân sách cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông trên địa bàn Thành
phố và di dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở cao. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức đánh giá,
quan trắc diễn biến dòng chảy và các yếu tố thủy văn có
tác động đến sạt lở bờ sông, lòng sông. Hướng dẫn kiểm soát hoạt động khai thác
cát lòng sông, giảm thiểu nguy cơ sạt lở bờ sông.
5. Sở Xây dựng quản lý hướng dẫn việc
nghiên cứu vật liệu mới thay thế nhằm giảm sử dụng cát trong xây dựng và san lấp.
6. Sở Quy hoạch Kiến trúc quản lý hướng
dẫn quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị,
nông thôn để chủ động phòng chống sạt
lở giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do sạt lở bờ sông gây
ra.
7. Sở Giao thông Vận tải thực hiện và
phối hợp thực hiện công tác quản lý, khai thác, duy tu,
duy trì các công trình hạ tầng giao thông trên sông, ven sông theo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo an
toàn và giảm tác động gây sạt lở. Phối hợp các đơn vị liên
quan tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng mới các công
trình giao thông, nạo vét luồng lạch và hoạt động của
các phương tiện giao thông đường thủy nội địa tránh làm gia tăng
nguy cơ sạt lở bờ sông.
8. Sở Khoa học và Công nghệ rà soát
cơ chế chính sách, tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ trong phòng, chống sạt lở bờ sông; chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức khoa học thực hiện
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để phòng chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, tập trung vào
các giải pháp mềm, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu
tư.
9. Các Sở, ngành khác theo chức năng
quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối
hợp với các quận, huyện, thị xã chỉ đạo, rà soát các công trình hạ tầng, khu
dân cư, khu đô thị ven sông, các hoạt động nạo vét luồng lạch, khai thác cát
lòng sông và có biện pháp đảm bảo an toàn, giảm thiểu
tác động gây sạt lở; tăng cường công tác quản lý quy hoạch, xây dựng
công trình hạ tầng, khu dân cư, khu đô thị an toàn phòng chống thiên tai.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã:
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các tổ chức và người dân về phòng, chống sạt lở bờ sông.
- Tổ chức quản lý, sử dụng bãi sông,
bãi nổi trên địa bàn đảm bảo tuân thủ
quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai và các quy định pháp
luật khác có liên quan; kiên quyết xử lý, thu hồi theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý, thu hồi đối với các khu vực diện
tích đất bãi sông, ven đê sử dụng sai
mục đích, vi phạm pháp luật.
- Kiểm soát hoạt động khai thác cát
lòng sông, ngăn chặn khai thác cát trái phép, nhất là tại các khu vực đã được cảnh
báo có nguy cơ sạt lở; quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông không để xây dựng, nâng cấp công
trình, nhà ở ven sông làm tăng nguy cơ sạt lở, bị rủi ro do sạt lở.
- Di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm
và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại
dân cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở
cao, kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người
dân.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp
và PTNT;
- Chủ tịch UBND Thành phố:
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP: N.M.Quân, V.T.Anh,
C.N.Trang, KTN, ĐT,
TN&MT, TH;
- Lưu: VT, KTN (Báu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA NHỮNG VỊ TRÍ BỜ SÔNG
SẠT LỞ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-HĐND NGÀY 23/09/2021 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 11/01/2023)
TT
|
Công
trình
|
Lý
trình theo đê Km - Km
|
Chiều
dài (m)
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
|
|
35.643
|
1.101
|
|
1
|
Xử lý đảm bảo ổn
định khu vực của sông Đuống thành phố Hà Nội - Giai đoạn
1
|
|
|
406
|
2022
- 2025
|
2
|
Kè chống sạt lở bờ tả sông Hồng từ
K84+600 đến K86+389 đê hữu Hồng khu vực xã Vạn Phúc, huyện
Thanh Trì
|
K84+600
- K86+389
|
1.789
|
100
|
2022
- 2025
|
3
|
Xử lý sạt lở khu
vực thượng lưu kè Thanh Am (từ K4+200 đến K4+500 đê hữu Đuống), phường Thượng Thanh, quận Long Biên và hạ
lưu kẻ Tinh Quang (từ K6+500 đến
K6+900 đê hữu Đuống), phường Giang Biên,
quận Long Biên
|
K4+200
- K4+500
K6+500
- K6+900
|
700
|
70
|
2022
- 2024
|
4
|
Kè chống sạt lở
bờ tả sông Đuống từ K10+135 đến K11+000 đê tả Đuống, xã Yên Viên, huyện Gia Lâm
|
K10+135-
K11+000
|
865
|
65
|
2022
- 2024
|
5
|
Kè chống sạt lở bờ hữu sông Đà,
sông Hồng trên địa bàn huyện Ba Vì (sông Đà đoạn từ K2+250 đến K4+100; sông Hồng đoạn từ K25+00 đến K26+00; kè Minh Châu đoạn từ
K15+000 đến K16+000)
|
K2+250
- K4+100
K15+000 - K16+000
K25+000 - K26+000
|
4.000
|
180
|
2023
- 2025
|
6
|
Gia cố kè chống
sạt lở bờ hữu sông Hồng đoạn tương ứng từ K94+000 đến K94+389, xã Tự Nhiên, huyện
Thường Tin
|
K94+000 - K94+389
|
389
|
30
|
2023
- 2024
|
7
|
Kè chống sạt lở các vị trí xung yếu thuộc bờ tả sông Đáy, huyện Thanh Oai
|
|
18.000
|
100
|
2023
- 2025
|
8
|
Kè chống sạt lở các vị trí xung yếu thuộc bờ tả sông Đáy, huyện Ứng Hòa
|
|
9.300
|
100
|
2023
- 2025
|
9
|
Cải tạo, nâng cấp đê hữu Cầu đoạn từ
K17+000 đến K28+828 và kè bờ
hữu sông Cầu từ K25+530 đến K26+000,
huyện Sóc Sơn
|
K25+530
- K26+000
|
600
|
50
|
2023
- 2026
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỤNG KÈ BẢO VỆ NHỮNG
VỊ TRÍ BỜ SÔNG SẠT LỞ CẦN ƯU TIÊN XỬ LÝ GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số
17/KH-UBND ngày 11/01/2023)
TT
|
Quận,
huyện
|
Lý
trình theo đê Km - Km
|
Chiều
dài (m)
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
|
|
41.064
|
2.500
|
|
1
|
Hữu Hồng
|
K0+000-K117+689
|
11.906
|
714
|
Bao gồm cả tuyến đê Vân Cốc
|
1.1
|
Ba Vì
|
|
1.800
|
108
|
|
|
|
K6+500
- K7+100
|
600
|
36
|
|
|
|
K16+800
- K17+500
|
700
|
42,0
|
Bờ sông đang có diễn biến sạt lở
|
|
Khu
vực sông không có đê
|
Thái
Hòa
|
500
|
30,0
|
|
1.2
|
Phúc Thọ
|
|
630
|
38
|
|
|
|
K3+100-K3+120
Vân Cốc
|
30
|
1,8
|
Cung sạt dài 30m, rộng từ
(1,5-2,0)m, cao từ (2-3)m
|
|
|
K7+600-K8+200
Vân Cốc
|
600
|
36,0
|
Cung sạt dài 600m, rộng từ (7-15)m, cao (3-4)m cung sạt cách chân đê khoảng 1200m
|
1.3
|
Đan Phượng
|
|
3.766
|
226
|
|
|
|
K8+300
- K10+500 Vân Cốc
|
3.000
|
180,0
|
Đất bãi NN trồng hoa màu đang bị sạt
lở
|
|
|
K43+070
- K43+200
|
130
|
7,8
|
Bờ sông dốc đứng, cách chân đê khoảng
20-50m, khu vực dân cư sinh sống
|
|
|
K43+400
- K43+970
|
570
|
34,2
|
Bờ sông dốc đứng, cách chân đê khoảng
20-30m, khu vực dân cư sinh sống
|
|
|
K44+134
- K44+200
|
66
|
4,0
|
Bờ sông dốc đứng, cách chân đê khoảng 20-30m, khu vực dân cư sinh sống
|
1.4
|
Bắc Từ Liêm
|
K54+700
-K55+300
|
600
|
36,0
|
Hiện trạng mái dốc lớn, hay sạt lở (khi hồ Thủy điện Hòa Bình xả
lũ, trong mùa mưa lũ), khi mực nước lên xuống
thất thường nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, gây mất an toàn cho bờ vở sông, tính mạng,
tài sản của nhân dân.
Đề nghị cho đầu tư xây dựng kè
để đảm bảo an toàn bờ vở sông, tính
mạng, tài sản của nhân dân
|
1.5
|
Hoàn Kiếm
|
K67+300
- K67+650
|
350
|
21,0
|
Bờ sông không ổn định
|
1.6
|
Hai Bà Trưng
|
|
1.230
|
74
|
|
|
|
K69+650
- K70+150
|
500
|
30,0
|
Bờ sông không ổn định
|
|
|
K70+250
- K70+500
|
250
|
15,0
|
Bờ sông không ổn định
|
1.7
|
Hoàng Mai
|
K70+500
- K70+980
|
480
|
28,8
|
|
1.8
|
Thường Tín
|
|
3.050
|
183,0
|
|
|
|
K98+000-K101+050
|
3.050
|
183,0
|
Bờ sông dựng đứng, khu vực này có khu dân cư sinh sống cách mép sông từ 20-40m
|
2
|
Tả Hồng
|
K28+503
- K77+284
|
6.466
|
388
|
|
2.1
|
Đông Anh
|
|
3.130
|
188
|
|
|
|
K50+400-K51+080
|
1.030
|
61,8
|
Gần khu dân cư; Đang theo dõi diễn
biến sạt lở.
|
|
|
K54+800-K55+300
|
500
|
30,0
|
Gần khu dân cư; Đang theo dõi diễn
biến sạt lở.
|
|
|
K60+800-K61+800
|
1.600
|
96,0
|
Đất bãi sản xuất nông nghiệp
|
2.2
|
Long Biên
|
K64+126-K66+812
|
2.686
|
161,2
|
Bờ sông khu vực này mới chỉ được thả đá lăng thể hộ chân. Chênh cao từ mặt bãi đến
cơ đá lăng thể từ 6-8m, mái dốc đứng thành tiềm ẩn nhiều
nguy cơ sạt lở
|
2.3
|
Gia Lâm
|
K80+300-K81+000
|
650
|
39,0
|
Bờ sông lở đứng thành, gây mất đất
sản xuất. Bãi sông SXNN
|
3
|
Hữu Đuống
|
K0+000-K22+447
|
442
|
27
|
|
3.1
|
Long Biên
|
K10+540-K10+982
|
442
|
26,5
|
Đề nghị gia cố hộ chân
|
4
|
Tả Đuống
|
K0+000-K22+458
|
2.860
|
172
|
|
4.1
|
Đông Anh
|
|
2.360
|
142
|
|
|
|
K2+000-K2+700
|
700
|
42,0
|
Khu dân cư
|
|
|
K3+600-K3+700
|
150
|
9,0
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
K4+000-K4+350
|
410
|
24,6
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
K5+050-K6+150
|
1.100
|
66,0
|
Gần khu dân cư; Đang theo dõi diễn biến sạt lở.
|
4.2
|
Gia Lâm
|
K12+540
- K13+000
|
500
|
30,0
|
Khu dân cư sát bờ sông, nguy cơ sạt
lở
Văn bản số
2193/SNN-KHTC ngày 12/7/2021
|
5
|
Hữu Cầu - Sóc Sơn
|
K17+000-K28+828
|
2.100
|
126
|
|
|
|
K19+800
- K20+100
|
300
|
18,0
|
|
|
|
K23+178-K23+880
|
800
|
48,0
|
|
|
Xã
Việt Long
|
K26+750- K28+828
|
1.000
|
60.0
|
Sát khu dân cư
|
6
|
Tả Cà Lồ - Sóc Sơn
|
K0+000-K20+252
|
3.800
|
228
|
|
|
|
K0+000-K1+400
|
200
|
12,0
|
|
|
|
K1+800-K1+900
|
100
|
6,0
|
|
|
|
K7+400-K8+800
|
400
|
24,0
|
|
|
|
K9+100-K11+800
|
500
|
30,0
|
|
|
|
K13+200-K13+500
|
200
|
12,0
|
|
|
|
K13+500-K14+700
|
200
|
12,0
|
|
|
|
K15+700-K19+400
|
700
|
42,0
|
|
|
|
K20+100-K20+252
|
200
|
12,0
|
Sát khu dân cư
|
|
Khu vực sông không có đê sông Cà Lồ
|
|
|
|
|
Xã
Tân Dân
|
|
200
|
12,0
|
|
|
Xã
Thanh Xuân
|
|
300
|
18,0
|
|
|
Xã
Phú Cường
|
|
500
|
30,0
|
|
|
Xã
Phú Minh
|
|
300
|
18,0
|
|
7
|
Hữu Cà Lồ - Đông Anh
|
K0+000_K9+065
|
670
|
40
|
|
|
|
K3+400-K3+500
|
170
|
10,2
|
Gần khu dân cư; Đang theo dõi diễn
biến sạt lở.
|
|
|
K6+200-K6+300
|
500
|
30,0
|
Đang theo dõi diễn biến sạt lở.
|
8
|
Tả Đáy
|
K0+000-K80+022
|
1.120
|
67
|
|
8.1
|
Hà Đông
|
|
650
|
39
|
|
|
|
K19+800 - K22+750
|
250
|
15,0
|
Bờ mái sông dốc
|
|
|
P Đồng Mai
|
400
|
24,0
|
Bờ mái sông dốc
|
8.2
|
Thanh Oai
|
K38+280
- K42+700
|
470
|
28,2
|
|
9
|
Hữu Đáy
|
K0+00-K69+670
|
10.000
|
600
|
|
9.1
|
Chương Mỹ
|
|
3.100
|
186
|
|
|
Xã Hoàng
Diệu
|
Xã Hoàng
Diệu
|
1.500
|
90,0
|
Sạt lở bờ sông
vào đất canh tác và khu dân cư
|
|
Xã
Hòa Chính
|
Xã
Hòa Chính
|
1.600
|
96.0
|
|
9.2
|
Mỹ Đức
|
|
6.900
|
414
|
|
|
Xã
Lê Thanh
|
Thôn
Ánh Hạ đi trạm bơm Ánh Thượng
|
600
|
36,0
|
|
|
Xã
Phùng Xá
|
Thôn
Thượng 1, thôn Thượng 2
|
2.000
|
120,0
|
|
|
Xã Hương Sơn
|
Cầu
Đục đến thôn Tiên Mai
|
800
|
48,0
|
|
|
Xã
An Phú
|
thôn
Phú Thanh đến cầu Ái Nàng và thôn Đồng Văn
|
3.500
|
210,0
|
|
10
|
Hữu Bùi - Chương Mỹ
|
K0+000-K18+650
|
1.700
|
102
|
|
|
Xã Mỹ
Lương
|
|
800
|
48,0
|
|
|
Xã Hồng
Phong
|
|
900
|
54,0
|
|
PHỤ LỤC 3:
DANH MỤC ĐẦU TƯ SỬA CHỮA KÈ BẢO VỆ NHỮNG
VỊ TRÍ KÈ SẠT LỞ CẦN ƯU TIÊN XỬ LÝ GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số
17/KH-UBND ngày 11/01/2023)
TT
|
Quận,
huyện, xã
|
Lý trình theo đê Km - Km
|
Tên
kè/ địa danh
|
Chiều
dài (m)
|
Giá
trị tỷ đồng
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
|
|
|
14.068
|
400,0
|
|
1
|
Hữu Đà
|
K0+00-K9+700
|
|
1.000
|
25,0
|
|
|
Đê bối Minh Khánh
|
|
|
|
|
|
|
|
Từ cửa
cống Sông Tích đến khu gốc Gạo Thuần Mỹ
|
Kè Thuần
Mỹ
|
1.000
|
25,0
|
Kè hộ chân
|
2
|
Hữu Hồng
|
K0+000-K117+689
|
|
6.700
|
167,5
|
|
2.1
|
Ba Vì
|
|
1.189
|
1.160
|
29,0
|
|
|
|
K1+050 - K1+310
|
Kè
Thái Hòa
|
260
|
6,5
|
Đá lăng thể hộ chân năm 2008, chưa có kè lát mái
|
|
Xã Phú
Cường
|
K8+600
- K9+500
|
Kè
Phú Cường
|
900
|
22,5
|
Kè mỏ hàn chìm
trong cát; bờ sông là mái đất
|
2.2
|
Phúc Thọ
|
|
256
|
250
|
6
|
|
|
Tuyến đê Vân Cốc
|
|
|
250
|
6,3
|
|
|
|
K0+800-K0+900
|
Kè Cẩm Đình
|
100
|
2,5
|
Nhiều cung sạt mỗi cung dài từ (5-10)m, ăn vào cơ kè (2,5-3)m
|
|
|
K2+050-K2+200
|
Kè
Xuân Phú
|
150
|
3,8
|
Cung sạt dài 150m, sạt vào mái cơ kè từ (1-1,5)m
|
2.3
|
Đan Phượng
|
|
513
|
500
|
12,5
|
|
|
Tuyến
đê hữu Hồng
|
|
|
500
|
12,5
|
|
|
Xã Hồng Hà
|
K40+350
- K41+950
|
Kè Hồng Hà
|
200
|
5,0
|
Kè hộ chân lát mái. Tháng 2/2020 đoạn từ K40+700-K40+900
bị xói chân đê, hiện đang theo dõi.
|
|
|
K46+700
- K47+000
|
Kè Liên
Trì
|
300
|
7,5
|
Tháng 2/2019 bị
xói chân kè và một số bị sạt mái, hiện
đang theo dõi
|
2.4
|
Bắc Từ Liêm
|
|
226
|
220
|
5,5
|
|
|
Phường Thụy Phương
|
K53+760 - K54+200
|
Kè
lát mái thuộc phường Thụy Phương
|
220
|
5,5
|
|
2.5
|
Hoàng Mai
|
|
774
|
755
|
18,9
|
|
|
Phường Thanh Trì
|
K70+980
- K71+735
|
Kè
Thanh Trì
|
755
|
18,9
|
Được xây dựng bằng nguồn vốn ADB từ những năm
1999. Hiện trạng luôn có dòng chày áp sát chân kè, sập bậc lên xuống đoạn từ K71+000-K71+250, phần hộ
chân cũng bị xói lở
|
2.6
|
Thường Tín
|
|
3.039
|
2.965
|
74,1
|
|
|
|
K86+389-K87+569
|
Kè
Xâm Thị
|
1.180
|
29,5
|
Chân kè ổn định, còn mái kè chưa được
lát mái nên có hiện tượng sạt lở
|
|
|
K88+800-K89+650
|
Kè
Xâm Thị
|
850
|
21,3
|
Phần đá hộ chân kè bị xói lở
cơ kè một số vị trí bị sạt. Một số vị trí rồng đá bị cuốn trôi
|
|
|
K95+850-K95+989
|
|
135
|
3,4
|
Phần đá hộ chân kè bị xói lở cơ kè
một số vị trí bị sạt, mái kè xuất hiện một số vết nút,
cơ kè một vị trí bị sạt lở
Một số vị trí rồng đá bị cuốn trôi
|
|
Xã Lê
Lợi
|
K95+989-K96+400
|
|
500
|
12,5
|
|
|
|
K96+850-K97+100
|
Kè
An Cảnh
|
300
|
7,5
|
Phần đá hộ chân kè bị xói lở cơ kè
một số vị trí bị sạt, mái kè xuất hiện một số vết
nứt, cơ kè một vị trí bị sạt lở
Một số vị trí rồng đá bị cuốn trôi
|
2.7
|
Phú Xuyên
|
|
871
|
850
|
21,3
|
|
|
Xã
Nam Tiến
|
K103+650-K104+500
|
Kè
Cát Bi
|
850
|
21,3
|
Phần đá hộ chân kè bị xói lở
cơ kè một số vị trí bị sạt, một số vị trí mái kè bị bong xô, cơ kè một vị
trí bị sạt lở.
|
3
|
Xã Quang Lãng
|
K118+039-K118+189
|
Kè
Quang Lãng
|
150
|
3,8
|
Phần đá hộ chân kè bị xói lở. Nhiều vị trí
đã có hiện lượng xô lệch, bong tróc.
|
3.1
|
Mê Linh
|
|
666
|
650
|
16,3
|
|
|
|
K43+450
- K44-100
|
Kè Văn Khê
|
650
|
16,3
|
Nhiều vị trí đã có hiện tượng xô lệch, bong tróc.
|
3.2
|
Gia Lâm
|
|
1.247
|
1.217
|
30,4
|
|
|
|
K76+400
- K77+284
|
Kè Bát
Tràng
|
1.217
|
30,4
|
Phần mái và
dính kè chưa được đầu tư, chống sạt lở khu vực dân cư. Trên tuyến kè từ K77+100-K77+150 (dài 80m) đã được chia khung ô bê
tông và lát mái.
|
4
|
Hữu Đuống
|
K0+000-K22+447
|
|
1.050
|
26,3
|
|
|
Long Biên
|
|
1.076
|
1.050
|
26,3
|
|
|
|
K3+700-K4+750
|
|
1.050
|
26,3
|
Đang bị sạt lở, đề nghị cho
gia cố hộ chân
|
5
|
Tả Đuống
|
K0+000-K22+458
|
|
3.133
|
78,3
|
|
|
Gia Lâm
|
K8+212 -
K22+458
|
3.211
|
3.133
|
78,3
|
|
|
|
K8+440
- K8+850
|
|
550
|
13,8
|
|
|
|
K17+950
- K18+750
|
Kè Đồng Viên
|
850
|
21,3
|
Kè xây dựng từ
lâu, hệ thống khung ô mái kè xây bằng
gạch chỉ; xuất hiện sụt mái kè cục bộ
|
|
|
K20+725
- K22+458
|
Kè
Thịnh Liên
|
1.733
|
43,3
|
Kè xây dựng từ lâu; hệ thống
thoát nước và đường đỉnh kè hư hỏng, không
hoàn chỉnh; mái kè xây bằng gạch chỉ, thảm phủ thực vật trên mái phát triển, nhiều điểm lún sụt.
|
6
|
Tả Cà Lồ - Sóc Sơn
|
K0+000-K20+252
|
|
800
|
20,0
|
|
|
|
K4+300-K4+800
|
Kè
Yên Phú
|
800
|
20,0
|
|
7
|
Hữu Cà Lồ - Đông Anh
|
K0+000_K9+065
|
|
900
|
22,5
|
|
|
|
K0+800-K1+700;
|
Kè
Xuân Nộn
|
900
|
22,5
|
Lát mái, thả đá
hộc hộ chân. Mái kè bị bong xô nhẹ, lún sụt.
|
8
|
Tả Đáy
|
K0+000-K80+022
|
|
335
|
8,4
|
|
|
Ứng Hòa
|
|
343
|
335
|
8,4
|
|
|
|
K45+940
- K46+275
|
Kè trung tâm người tàn tật xã Viên An
|
335
|
8,4
|
Sụt lún mái kè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4:
DANH MỤC CÁC GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 11/01/2023)
TT
|
Nội
dung
|
Kinh
phí (đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
Điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ
liệu
|
1.000.000.000
|
Hoàn
thành năm 2025
|
1.1
|
Điều tra cơ bản về sạt lở (Biến động
đường bờ sông; diễn biến đường lạch sâu; dân cư và công trình hạ tầng ven
sông; công trình phòng chống sạt lở):
|
500.000.000
|
|
1.2
|
Điều tra đánh giá diễn biến bùn
cát, các yếu tố thủy văn tác động đến sạt lở bờ sông (Điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát; điều tra, đánh giá tác động
của phương tiện vận tải thủy; điều tra, đánh giá tác động
các yếu tố thủy văn):
|
500.000.000
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, theo
dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn
|
2.500.000.000
|
Hoàn
thành năm 2025
|
2.1
|
Khảo sát hiện trạng lòng dẫn tại
các vị trí (Công trình phòng chống sạt lở; khu dân cư và công trình hạ tầng
ven sông):
|
1.000.000.000
|
|
2.2
|
Xây dựng hệ thống mốc quan trắc,
theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở (Công trình phòng chống sạt lở; khu dân
cư và công trình hạ tầng ven sông):
|
1.000.000.000
|
|
2.3
|
Lắp đặt hệ thống camera giám sát sạt
lở, lòng dẫn
|
500.000.000
|
|
3
|
Nghiên cứu giải pháp công nghệ phục
vụ phòng chống sạt lở
|
2.000.000.000
|
Hoàn
thành năm 2030
|
3.1
|
Nghiên cứu ảnh hưởng của thủy điện đến
chế độ thủy lực, bùn cát, sạt lở
|
1.000.000.000
|
|
3.2
|
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nước ngầm, nước mưa đến sạt lở
|
500.000.000
|
|
3.3
|
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của
biến đổi lòng dẫn (lạch sâu) đến sạt lở
|
500.000.000
|
|
4
|
Điều tra, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của sự thay đổi chế độ dòng chảy và các yếu tố có tác động gây ra sạt lở
tại các khu vực trọng điểm, xung yếu (20 khu vực)
|
10.000.000.000
|
Hoàn
thành năm 2030
|
5
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
các tổ chức và người dân về phòng, chống sạt lở bờ sông
|
4.500.000.000
|
Hoàn
thành năm 2030
|
|
Tổng cộng:
|
20.000.000.000
|
|