ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1682/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
17 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Để
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên
tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như
sau:
I. Quan điểm
1. Phòng, chống thiên
tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm, nghĩa vụ
của toàn dân, toàn xã hội; trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và
cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện tốt phương châm “bốn
tại chỗ”, đề cao vai trò chủ động tại cơ sở, đặc biệt là của các cấp chính
quyền địa phương và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Phòng, chống thiên
tai gồm 3 giai đoạn: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; trong
đó, lấy chủ động phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên
tai theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành.
Nội dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp địa phương và chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế
làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng chống thiên tai
phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả
nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực cả xã hội và chịu trách nhiệm của
cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng chống thiên tai
trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất; kế thừa phát huy những kinh nghiệm
truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
II. Nguyên tắc
chỉ đạo
1. Đảm bảo chủ động
trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; phát huy khẩn trương, khôi
phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các
biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng
quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm
truyền thống.
3. Đầu tư cho công tác
phòng chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững
kinh tế - xã hội. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống
thiên tai trên phạm vi cả nước; địa phương chủ động bố trí nguồn lực cho công
tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia
đình và mỗi người dân có trách nghiệm và tự giác thực hiện các biện pháp phù hợp
để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống thiên
tai.
4. Hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực
vào tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng chống thiên tai
phải thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính
quyền, lực lượng, phương tiện phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra; đồng
thời, đảm bảo phù hợp, thực thi với Chiến lược về phòng, chống thiên tai quốc
gia.
III. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; giảm thiểu tối đa tổn thất về người, tài sản
của nhân dân và Nhà nước; từng bước xây dựng địa phương có khả năng thích ứng,
quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều
kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Giảm thiểu tối đa thiệt hại
do thiên tai gây ra, trong đó, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người
dân khi xảy ra bão (bão mạnh, siêu bão), lũ, giảm 50% thiệt hại về người do lũ
quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011 - 2020; thiệt hại về kinh tế do thiên
tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020, không vượt quá 1,2% GDP.
b) Hệ thống pháp luật, chính
sách về phòng chống thiên tai được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo
hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác
phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
c) Tổ chức, lực lượng làm công
tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn đầu tư tiên tiến, hiện đại, xử lý hiệu quả các tình huống
thiên tai khi xảy ra.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính
quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu
biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “bốn
tại chỗ”.
đ) Đầu tư, trang bị nâng cao
năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai cho các cơ
quan đơn vị chuyên trách.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo,
điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông,
theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai các cấp
tỉnh, huyện, xã hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng
điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo,
giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống
giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
g) Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt, hạn hán.
Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên
tai, nhất là hệ thống đê, kè, hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được
nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng
nguy cơ rủi ro thiên tai.
IV. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Nhiệm vụ,
giải pháp chung
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách, chế độ về phòng, chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, minh
bạch, khả thi; trong đó, tập trung:
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các
quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai như: Pháp luật về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu
tư công, xây dựng, đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... đảm
bảo đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp
bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Đồng thời, bổ sung các
chế tài đủ mạnh, có tính răn đe cao đảm bảo thực thi pháp luật trong các hoạt động
phòng, chống thiên tai.
- Tổ chức triển khai thực hiện
đúng quy định hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật, các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn
tiêu thoát nước ở các đô thị, phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ
sở hạ tầng, công trình công cộng, cũng như nhà ở của người dân.
- Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện
các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai,
nhất là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống
thiên tai; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nghiên cứu,
đầu tư cho phòng chống thiên tai; đôn đốc thực hiện hiệu quả Quỹ phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh; bảo hiểm rủi ro thiên tai; đóng góp tài chính và
trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên
tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với người dân khu vực bị ảnh hưởng,
thiệt hại do thiên tai.
b) Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng; trong đó, tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; tập huấn hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên
tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho
các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các
biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại (bão mạnh, siêu bão đổ bộ, lũ quét lớn,
ngập lụt trên diện rộng, hạn hán nặng nề kéo dài,...).
- Đẩy mạnh công tác thông tin
truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động, tăng thời lượng
phát sóng, nâng cao hiệu quả truyền thông cho phòng chống thiên tai, đưa hình ảnh
thực tế, người tốt, việc tốt, gương điển hình trong phòng, chống thiên tai trên
truyền hình các cấp địa phương; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng
công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời
về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn
thương trong xã hội.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; hoạch định chính
sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến
phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai
cấp xã.
- Củng cố, xây dựng, nâng cao
tính trách nhiệm của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình
nguyện viên trong công tác hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai tại cấp xã
và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp thôn, xã.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ, cứu nạn:
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ
máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp, trong đó ưu tiên: Hoàn thiện
tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn,
chuyên trách, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ
đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã bao gồm: lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng
bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan chỉ
đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công,
phân cấp trách nhiệm, khu vực, lĩnh vực phụ trách; quy định cơ chế phối hợp cụ
thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập
nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin
về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan và các địa phương, trong và
ngoài tỉnh, quốc tế. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập
bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng,
dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước, nhất là đối với các sông, suối. Nâng cấp
trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng
dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo định lượng, cảnh báo
lũ quét, sạt lở đất. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới tự động về quan trắc
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát
thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão mạnh, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập
úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động
quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động cảnh
báo sớm.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ, nhất là đối với Văn
phòng Thường trực cấp tỉnh, cấp huyện để đủ năng lực tham mưu, đảm bảo phục vụ
chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; chú trọng tập huấn, hướng dẫn
kỹ năng xử lý các tình huống cơ bản cho lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai ở cơ sở (huyện, xã), gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng. Tạo điều kiện để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh;
xây dựng, củng cố và hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng
khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy
hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai phù hợp với
cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh; lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các quy hoạch tổng thể cấp tỉnh, quy hoạch ngành, vùng gắn với
quy hoạch sử dụng đất, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, diễn biến thiên
tai và biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy
định về đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã và các ngành, đơn vị liên quan theo quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng, chống
thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách Nhà nước; đồng thời, huy động nguồn
lực ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai. Rà soát, hoàn thiện xây dựng kế
hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông trong tỉnh. Xây dựng, cập nhật thường
xuyên kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán,
xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn toàn tỉnh.
- Rà soát, xây dựng, cập nhật
phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro
thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây trên địa bàn
tỉnh; phù hợp với đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ
chức, doanh nghiệp; chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ lớn,
lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, hạn hán. Chủ động chuẩn
bị lực lượng, vật tư phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với
phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”. Tổ chức diễn
tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng
trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ
cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trên biển.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai:
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó, tập trung: Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống đê - kè, hồ, đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết
kế. Bổ sung nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng
do mưa lớn, lũ, triều cường, nhất là đối với các đô thị lớn; công trình kiểm
soát nguồn nước phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng, củng cố công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp,
uy hiếp nghiêm trọng khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Xây dựng,
nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn
kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá, bao gồm cả các khu vực hải đảo.
- Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng
bảo vệ đê, kè, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng. Rà
soát và quy hoạch hợp lý các công trình thủy điện, bổ sung một số cây rừng có
tính chịu hạn và giữ nước hiệu quả. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm
thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trong toàn tỉnh và tàu thuyền
hoạt động trên biển; trong đó ưu tiên đầu tư thiết bị thông tin lưu động và hệ
thống quản lý tàu cá qua vệ tinh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tàu cá ra khơi, theo dõi hoạt động của tàu cá trên biển, kết nối thông
tin trực tiếp với tàu cá và gia đình chủ tàu, giúp tàu cá hoạt động trên biển
chủ động tránh bão, áp thấp nhiệt đới, di chuyển đến khu vực an toàn nhằm giảm
thiểu tối đa thiệt hại về người và tàu thuyền hoạt động trên biển.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các
mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; có chính sách phù hợp hỗ
trợ hộ nghèo, hộ khó khăn và hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn
về phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng
phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai
theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: Thực hiện bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần
lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo sớm để kịp thời sơ tán, giảm thiểu
rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên
tai. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ
tán dân đảm bảo an toàn trước, trong và sau thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ
sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão,
lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
e) Khoa học công nghệ:
Ứng dụng khoa học, công nghệ
tiên tiến để nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó, tập trung ứng
dụng công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát,
dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai
và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai. Phát huy ứng dụng công nghệ trong
quản lý giám sát tàu cá. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với
môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng
vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các đối
tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học trong và ngoài tỉnh để
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng,
chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo sớm thiên tai, quản lý rủi ro
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước, bảo đảm an toàn cho tàu
thuyền tránh trú bão; đồng thời, tranh thủ vận động hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
h) Nguồn lực:
Ưu tiên bố trí nguồn lực từ
ngân sách Nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả Quỹ
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh và huy động nguồn lực từ xã hội hóa
cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn; trong đó, tập trung
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, xử lý dứt điểm các trọng điểm đê
- kè xung yếu, bảo đảm an toàn hồ đập, phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, di dời
dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, xây dựng
khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn,
nhất là của cơ quan tham mưu cấp tỉnh. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo
huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu
quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp đối với từng vùng, khu vực
a) Khu vực ven biển:
- Rà soát, xây dựng phương án
và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống bão, áp thấp nhiệt đới
đổ bộ trực tiếp, nhất là bão mạnh, siêu bão và nước biển dâng; phương án ứng
phó với lũ, ngập lụt kết hợp xả lũ hồ chứa nước, bảo đảm an toàn dân cư, làng
nghề truyền thống vùng ven biển, cửa sông, đê, kè.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ việc
xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu
nghỉ dưỡng ven biển có đồi. Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu thuyền, dịch
vụ hậu cần nghề cá.
- Đảm bảo an toàn về tàu thuyền,
ngư dân khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển.
- Rà soát, xây dựng và quản lý
chặt chẽ công trình đê, kè ven biển, phòng tránh sạt lở. Củng cố hoàn thiện hệ
thống đê biển, trồng cây chắn sóng, rừng phòng hộ ven biển. Triển khai các giải
pháp nâng bãi, tạo bồi nhằm nâng cao mức bảo đảm an toàn của hệ thống đê, kè biển,
chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
b) Khu vực miền núi:
- Rà soát, xây dựng phương án,
chủ động phòng tránh lũ quét, sạt lở đất; đảm bảo an toàn về nhà ở phòng tránh
lốc xoáy, sét, mưa đá.
- Xây dựng, củng cố hệ thống
theo dõi, giám sát và cảnh báo mưa, lũ sớm tự động, trong cộng đồng. Phân vùng
rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ
quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã. Xây dựng công trình phòng chống lũ quét,
sạt lở đất tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống
tại khu vực không an toàn, ven sông, ven suối, sườn đồi núi có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở đất, cản trở dòng chảy, gắn với bảo đảm sinh kế, tập quán
sinh hoạt của người dân.
- Rà soát, tổ chức xây dựng
phương án sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống
nguy hiểm tại những vùng, khu vực chưa thể di dời theo phương châm “bốn tại
chỗ”.
- Bảo đảm an toàn hồ chứa nước,
nâng cấp, sửa chữa bảo đảm an toàn đập; xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa,
hệ thống quan trắc chuyên dùng, phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa theo quy định.
Vận hành hiệu quả các hồ chứa nước đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du; đảm
bảo cắt lũ, cấp nước sinh hoạt và sản xuất, chống hạn hiệu quả. Xây dựng, cập
nhật bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa nước ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất,
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng, khu vực, điều kiện tự nhiên
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Khu vực đồng bằng:
- Rà soát, xây dựng, chủ động
phòng tránh, thích nghi với thiên tai, trọng tâm là chủ động phòng, chống bão,
lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất ven sông, suối, ven biển. Xây dựng kịch bản ứng
phó với tình huống bão, lũ, hạn hán, thiếu nước cực đoan để chủ động trong
phòng ngừa, ứng phó.
- Hướng dẫn, quy hoạch, xây dựng
nhà ở, công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là
bão, lũ, ngập lụt. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lũ.
- Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối
với các công trình giao thông, thủy lợi, khắc phục bồi lấp cửa sông, cải tạo
dòng chảy kết hợp khơi thông luồng lạch bảo đảm an toàn thoát lũ, tránh làm gia
tăng ngập lụt.
- Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm để chủ động ứng phó, nhất là đối với bão,
mưa, lũ, ngập lụt, hạn hán. Đầu tư xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên
tai, theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt, hạn hán kết hợp với cơ
sở hạ tầng hiện có, trong đó, ưu tiên hệ thống quan trắc, đo mưa, cảnh báo tự động
theo dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm ngập lụt, sạt lở.
- Thực hiện các giải pháp giảm
thiểu rủi ro thiên tai, ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng, vật
nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước. Hỗ trợ người dân thực hiện
giải pháp trữ nước quy mô hộ gia đình, phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Kiểm soát
việc khai thác nước ngầm, các giải pháp bổ sung lượng nước ngầm trong mùa mưa.
d) Trên biển:
- Chủ động phòng tránh bão, áp
thấp nhiệt đới đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tàu thuyền, các hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên biển.
- Quản lý tàu thuyền, nâng cao
mức độ an toàn và bảo đảm thông tin liên lạc cho tàu, thuyền hoạt động trên biển,
nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn bảo đảm an toàn thiên tai đối với các
khu vực nuôi trồng thủy sản, các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên,
khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển, hải đảo.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp
cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
thuyền, công trình phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin thiên tai đến tàu,
thuyền và người dân hoạt động trên biển.
- Xây dựng, củng cố, nâng cao
năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị
và năng lực xử lý hiệu quả các tình huống khẩn cấp; hợp tác, phối hợp với các tỉnh
bạn, các Trung tâm vùng trong khu vực, tạo điệu kiện cho tàu thuyền tránh trú
bão và các hoạt động tìm kiếm cứu nạn.
V. Trách nhiệm
của các cơ quan và địa phương
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra; trong đó, tập trung một số nhiệm
vụ chính sau đây:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ
tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, chiến lược báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai để chỉ
đạo kịp thời.
- Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
các địa phương phương, sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện các
phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro
thiên tai. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống
thiên tai.
- Phối hợp với Sở Nội vụ rà
soát, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo,
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp. Nâng cao năng lực
cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; kiểm tra,
đôn đốc, tham mưu tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng
chống thiên tai các cấp; phối hợp hướng dẫn, củng cố và hoạt động của lực lượng
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, tập huấn, nâng
cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai.
- Chủ động kiểm tra, tham mưu,
phối hợp trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh
tham mưu ban hành văn bản về pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản
lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính
sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, cơ cấu lịch thời vụ, phát triển giống
cây trồng, vật nuôi thích ứng với từng vùng, khu vực và biến đổi khí hậu, chủ động
phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên
tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật
chất, trang thiết bị. Phát huy ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu
cá.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Rà soát, tham mưu công tác quản
lý, lập quy hoạch, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các kế hoạch
sử dụng đất, nước, hồ sơ môi trường nhất là khu vực ven sông, ven biển, vùng
khô hạn gắn với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc khai
thác tài nguyên, cát, sỏi; sử dụng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh,
tránh nguy cơ xói lở, bồi lấp gia tăng, nhất là các dự án khai thác khoáng sản
nằm ở vị trí địa hình cao, đồi dốc.
- Tham mưu đầu tư, ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo
thiên tai, nhất là nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa các trạm đo mưa, thủy
văn tự động ở đầu nguồn các sông chính trong tỉnh. Nâng cấp hiện đại hóa mạng
lưới tự động về quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; hệ thống quan
trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão mạnh, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, hệ thống đo mưa tự
động cảnh báo sớm.
- Rà soát, cập nhật và thông
tin đến các sở, ngành, địa phương các tác động của kịch bản biến đổi khí hậu,
phù hợp với từng khu vực, từng vùng và từng địa phương để chủ động trong công
tác phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do thiên tai, biến đổi khí hậu gây
ra.
3. Sở Giao
thông vận tải
- Rà soát, kiểm tra các công
trình hạ tầng giao thông trên sông, trên biển; kiểm tra mở rộng khẩu độ cầu, cống,
khu vực đồi dốc phù hợp với địa hình thực tế, hạn chế lũ quét, ngập lụt kéo
dài, có biện pháp bảo đảm an toàn công trình và giảm tác động gây thiệt hại khi
thiên tai xảy ra.
- Tăng cường quản lý quy hoạch,
xây dựng mới công trình giao thông; rà soát, kiểm tra việc lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành
giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc
lĩnh vực quản lý, nhất là các đoạn quốc lộ đi ngang qua địa bàn tỉnh; các công
trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi
ro thiên tai.
- Sẵn sàng phương tiện, lực lượng,
trang thiết bị, chủ động chỉ đạo, điều hành công tác đảm bảo an toàn giao thông
khi thiên tai xảy ra và kịp thời khắc phục hậu quả và thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Xây dựng
- Rà soát, kiểm tra, hướng dẫn
chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung, nông thôn mới
phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng khu vực,
thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu chuẩn thoát nước, chống úng ngập tại các
đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Rà soát, kiểm tra, hướng dẫn,
chỉ đạo lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, nông thôn mới, xây dựng nhà cửa, dự án du lịch, công trình ven biển
tại vị trí có địa hình cao, trên đồi, công trình tại những vùng thường bị tác động
của lũ, bão, sạt lở đất, động đất,... để giảm thiểu rủi ro thiên tai. Lưu ý,
trong cấp phép xây dựng phải gắn với công tác phòng tránh thiên tai tại các
vùng trũng, ngập lụt, vùng sạt lở ven biển, ven sông, ở vị trí địa hình cao, đồi
dốc,...
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu
mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo
bền vững, thân thiện với môi trường. Hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở đảm bảo
an toàn về phòng, chống thiên tai.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng
năm và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác cho các dự án phòng, chống thiên
tai theo quy định của Luật Đầu tư công, nhất là công tác tái thiết, khắc phục hậu
quả sau thiên tai.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương lồng ghép tích hợp nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
6. Sở Tài
chính
- Căn cứ kế hoạch, dự toán hàng
năm để cân đối, bố trí nguồn lực nhằm triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia. Kết hợp đa dạng hóa việc huy động nguồn
lực, xã hội hóa và sử dụng hiệu quả nguồn lực theo phân cấp, đúng thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan cân đối, bố trí ngân
sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách Nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật
khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
- Tham mưu mua sắm bổ sung các
trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn hiệu quả, kịp thời, đủ khả năng xử lý các tình huống thiên tai xảy ra; phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn
lực cho các chương trình, dự án về phòng, chống thiên tai.
7. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Chủ động xây dựng kịch bản,
tình huống thiên tai, thảm họa xảy ra, lập phương án ứng phó phù hợp với loại
hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra. Tham mưu tổ chức diễn tập về
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các huyện, thị xã, thành phố để
nâng cao kỹ năng xử lý tình huống và công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành.
- Từng bước nâng cấp, hiện đại
hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai từng vùng; khu vực, từng địa phương; tập huấn,
luyện tập nâng cao kỹ năng, năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn
xung kích của tỉnh.
- Chỉ đạo, điều phối và phối hợp
các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống
thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược quốc gia và Kế hoạch của
UBND tỉnh theo thẩm quyền, trong đó tập trung một số nội dung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi trong quy hoạch chung của tỉnh; chuyển đổi sản xuất, mùa
vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, chủ động ứng phó với thiên tai, thích ứng
biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai, tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt trên địa bàn mình quản lý.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai; trong đó, ưu tiên chỉ đạo xây dựng, củng cố Đội xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã theo quy định.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; chủ động
tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng
đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, sửa
chữa, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai
trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại
những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển đến nơi an toàn; chủ động xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh
báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu trên địa
bàn mình quản lý.
9. Các Sở,
ngành, đơn vị khác có liên quan
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chiến lược quốc gia, kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và các nội dung có
liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành, đơn vị và địa phương.
- Tăng cường công tác truyền
thông về phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích,
vận động các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và người dân trong động cộng đồng
tham gia công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ động thực hiện việc lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của cơ quan, đơn vị mình theo quy định.
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn đã được phân công, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện những nội dung công việc trong Kế hoạch
này và xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống thiên tai, cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ hàng năm của địa phương, sở, ngành, đơn vị mình. Đồng thời, chủ động
bố trí từ ngân sách địa phương, sở, ngành, đơn vị và các nguồn tài chính hợp
pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ do địa phương, cơ quan mình chủ
trì thực hiện.
2. Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý trong công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường với các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển của từng ngành, từng cấp, giảm thiểu tổn thất về người, tài sản của
nhân dân và Nhà nước. Định kỳ hàng năm có sơ kết, đánh giá những việc làm được
và chưa làm được, khó khăn, vướng mắc, qua đó, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch,
phương án triển khai thực hiện nhằm lãnh đạo, chỉ đạo đạt hiệu quả và báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
3. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
độ triển khai thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT Thường.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|