ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1655/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
16 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC VÀ XÂM NHẬP MẶN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
A. NHẬN ĐỊNH
TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC
I. TÌNH
HÌNH THỜI TIẾT, THỦY VĂN
Theo dự báo của Trung tâm Khí
tượng thủy văn Quốc gia (Bản tin ngày 14/3/2024) Dự báo của Đài Khí tượng thủy
văn Nam Trung bộ (Bản tin ngày 01/4/2024); theo nhận định về diễn biến thời tiết
thuỷ văn năm 2024 của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận (ngày 21/3/2024),
như sau:
1. Hiện tượng El Nino sẽ suy yếu
dần và chuyển sang trạng thái trung tính trong khoảng thời gian từ tháng
4-6/2024 với xác suất 75-80%. Từ tháng 6-8/2024, hiện tượng El Nino tiếp tục
duy trì tới đầu năm 2025 với xác suất khoảng 80-95%.
2. Về tình hình mưa: Lượng mưa
từ tháng 4-5/2024: Khu vực ven biển các huyện Ninh Phước, Thuận Nam, thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm ở mức 70-110mm thấp hơn trung bình năm ngoái (TBNN);
Khu vực các huyện Ninh Sơn, Bác Ái ở mức 140-170mm (xấp xỉ TBNN); Lượng
mưa từ tháng 6-8/2024, tổng lượng mưa ven biển 120-220mm, vùng núi 250-350mm, ở
xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ.
3. Về thủy văn: Từ tháng
4-5/2024: Mực nước trên các sông suối khu vực tỉnh ít biến đổi, lượng dòng chảy
trên các sông suối phổ biến thấp hơn đến xấp xỉ TBNN. Từ tháng 6-8/2024, mực nước
trên các sông suối khu vực tỉnh Ninh Thuận ít biến đổi và dao động nhỏ. Lượng
dòng chảy trên các sông suối phổ biến thấp hơn đến xấp xỉ TBNN.
Dòng chảy thấp nhất mùa cạn có
khả năng xảy ra vào thời kỳ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5/2024. Nguy cơ xảy ra hạn
hán thiếu nước cục bộ tại các huyện Ninh Sơn, Bác Ái, Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận
Nam. Có khả năng xuất hiện tình trạng xâm nhập mặn cục bộ vào sâu trong sông từ
0,5 đến 1,5km; riêng sông Cái Phan Rang từ 4 đến 6km.
II. TÌNH
HÌNH NGUỒN NƯỚC
Tính đến ngày 07/4/2024, tổng dung
tích 23 hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh hiện còn 195,97 triệu m³/417,70 triệu
m³, chiếm 47,26% dung tích thiết kế; lượng nước chứa tại hồ Đơn Dương 111,79
triệu m³/165 triệu m³, lưu lượng nước vào hồ là 2,99 m³/s và đang xả nước với
lưu lượng là 14,37 m³/s.
Một số hồ chứa nước có nguy cơ
cạn kiệt như: Phước Nhơn, CK7, Suối Lớn, Bầu Ngứ, Ông Kinh, Tà Ranh, Bầu
Zôn,....
III. NGUY
CƠ TÁC ĐỘNG DO HẠN HÁN GÂY RA
1. Nguy cơ thiếu
đói: Khi hạn hán kéo dài, nhiều diện tích nông nghiệp phải dừng sản xuất, nguy
cơ thiếu đói sẽ xảy ra ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Thiếu nước
sinh hoạt:
- Các khu vực có khả năng thiếu
nước sinh hoạt cần phải chở nước phục vụ cho người dân khoảng 1.484 hộ/5.836 khẩu,
cụ thể như sau:
+ Huyện Bác Ái: Xã Phước Tiến
252 hộ/948 khẩu.
+ Huyện Ninh Hải: Thôn Đá Hang,
xã Vĩnh Hải 85 hộ/334 khẩu.
+ Huyện Ninh Sơn: Xã Ma Nới
1.147 hộ/4.554 khẩu.
- Các khu vực có nguy cơ thiếu
nước khi hạn hán kéo dài:
+ Khu vực Phương Cựu (Phương
Hải), Khánh Tân (Nhơn Hải), Xóm Bằng (Bắc Sơn) có nguy cơ thiếu
nước khi suối Kiền Kiền bị cạn.
+ Khu vực Đá Hang (Vĩnh Hải)
thiếu nước sinh hoạt khi hồ Nước Ngọt hết nước.
+ Khu vực Tập Lá (Phước Chiến)
khi suối Tập Lá hết nước.
+ Khu vực Phước Thành thiếu nước
khi suối Lạnh hết nước.
+ Khu vực Ma Nới thiếu nước khi
suối Ma Nới hết nước.
+ Khu vực Hòa Sơn thiếu nước
khi sông Than hết nước.
+ Khu vực Phước Hà, Nhị Hà có
nguy cơ thiếu nước khi hồ Tân Giang hết nước.
Trong tình hình khí hậu, thời
tiết khắc nghiệt, mùa khô năm 2024 với lượng mưa thấp kết hợp với nắng nóng cho
nên việc thiếu nước sinh hoạt nông thôn sẽ xảy ra gay gắt trong thời gian tới;
Hiện nay một số nguồn nước suối đã giảm: Suối Lạnh, Ô Căm, Lồ Ồ, Kiền Kiền, A
Nhân, Ma Nhông, Tập Lá; trong thời gian tới thời tiết không có mưa, diễn biến bất
thường thì một số khu vực sẽ thiếu nước sinh hoạt diễn ra trên diện rộng; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn xây dựng phương án cấp nước từng nhà máy, phương án cấp nước
liên thông giữa các nhà máy với nhau.
a) Nhà máy cấp nước Phước
Kháng, huyện Thuận Bắc:
- Công suất nhà máy 277
m³/ngày-đêm, số hộ sử dụng nước 493 hộ/2.104 khẩu cấp cho các thôn: Đá Mài
Trên, Đá Mài Dưới, Đá Liệt, Cầu Đá xã Phước Kháng. Sử dụng nguồn nước thô từ suối
Lù Cu xã Phước Kháng, nguồn nước suối Lù Cu đến tháng 3/2024 đã cạn kiệt.
- Phương án: Hiện nay nhà máy Lợi
Hải đang bơm bổ sung cấp nước cho nhà máy cấp nước Phước Kháng.
b) Nhà máy cấp nước Tà Nôi, huyện
Ninh Sơn:
- Công suất nhà máy 134
m³/ngày-đêm, số hộ sử dụng nước 171 hộ/684 khẩu thuộc thôn Tà Nôi; Sử dụng nguồn
nước suối Tà Nôi; hiện tại nguồn nước còn sử dụng, dự kiến đến hết tháng
4/2024, thời tiết không có mưa thì nguồn nước suối Tà Nôi cạn kiệt;
- Phương án: Nếu suối Tà Nôi hết
nước, sử dụng 05 giếng bơm tay tại thôn Tà Nôi do Ban xây dựng năng lực và thực
hiện các dự án ODA ngành nước thực hiện, công trình hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng cuối năm 2022 và sử dụng nước tại các giếng nước sinh hoạt thôn Tà Nôi.
c) Nhà máy cấp nước Phước
Thành, huyện Bác Ái:
- Công suất nhà máy 366
m³/ngày-đêm, số hộ sử dụng nước 736 hộ/3.858 nhân khẩu thuộc các thôn: Suối Lở,
Ma Nai, Ma Dú, Ma Rớ, Đá Ba Cái xã Phước Thành. Sử dụng nguồn nước đập Suối Lạnh,
hiện tại nước đủ cung cấp cho nhà máy. Dự báo thời tiết không có mưa từ nay đến
tháng 6/2024 nguy cơ nguồn nước đập Suối Lạnh sẽ cạn kiệt;
- Phương án: (1) Tập trung nạo
vét, gia cố lại đập Suối Lạnh để đảm bảo dòng chảy về nhà máy cấp nước Phước
Thành; (2) Sử dụng, vận hành Trạm bơm chống hạn từ nhà máy Phước Đại - Phước Thành,
lấy nguồn nước thô kênh chính hồ Sông Sắt cấp về nhà máy Phước Thành.
d) Nhà máy cấp nước Phước
Trung, huyện Bác Ái:
- Công suất nhà máy 354
m³/ngày-đêm, số hộ sử dụng nước 693 hộ/2.635 nhân khẩu thuộc các thôn: Rã Trên,
Rã Giữa, Tham Dú, Đồng Dày. Sử dụng nguồn nước đập Ô Căm, hiện tại nguồn nước đủ
cấp, đến hết tháng 6/2024 nếu không có mưa nguy cơ nguồn nước đập Ô Căm sẽ hết,
nên ưu tiên nguồn nước này cấp cho chăn nuôi;
- Phương án: Vận hành trạm Bơm
chống hạn đã đấu nối vào đường ống nước thô Hệ thống thuỷ lợi Tân Mỹ cấp về nhà
máy Phước Trung để xử lý cấp nước sinh hoạt.
3. Các địa
phương chịu tác động ảnh hưởng hạn hán:
- Huyện Ninh Phước: Xã An Hải.
- Huyện Ninh Hải: Xã Vĩnh Hải,
Thanh Hải, Nhơn Hải, Tri Hải và khu vực hồ Thành Sơn thuộc xã Xuân Hải.
- Huyện Thuận Bắc: Xã Phước
Kháng, Phước Chiến, thôn Xóm Bằng xã Bắc Sơn, thôn Xóm Đèn xã Công Hải.
- Huyện Thuận Nam: Xã Phước
Nam, Phước Ninh, Phước Hà, Nhị Hà.
- Huyện Ninh Sơn: Xã Quảng Sơn,
Hòa Sơn và Ma Nới.
- Huyện Bác Ái: Phước Thành,
Phước Thắng, Phước Bình và một số thôn của xã Phước Trung.
4. Khu vực ảnh
hưởng xâm nhập mặn:
- Huyện Thuận Nam: Các thôn Sơn
Hải 1, Sơn Hải 2, Vĩnh Trường, Từ Thiện thuộc xã Phước Dinh; các thôn Lạc Tân
1, Lạc Tân 2, Lạc Tân 3, Thương Diêm 1, Thương Diêm 2 thuộc xã Phước Diêm; các
thôn Lạc Nghiệp 1, Lạc Nghiệp 2, Lạc Sơn 1, Lạc Sơn 2, Lạc Sơn 3 thuộc xã Cà
Ná.
- Huyện Ninh Phước: Các thôn Tuấn
Tú, Hòa Thạnh và Nam Cương thuộc xã An Hải.
- Huyện Ninh Hải: Các thôn Vĩnh
Hy, Thái An, Mỹ Hòa thuộc xã Vĩnh Hải; các thôn Mỹ Tân, Mỹ Tường thuộc xã Nhơn
Hải; các thôn Khánh Tường, Khánh Nhơn thuộc xã Nhơn Hải; các thôn Tri Thủy,
Khánh Hội thuộc xã Tri Hải; các thôn Phương Cựu 1, Phương Cựu 2 thuộc xã Phương
Hải; khu phố Ninh Chữ 2 thuộc thị trấn Khánh Hải.
- Huyện Thuận Bắc: Thôn Bình
Tiên thuộc xã Công Hải.
- Thành phố Phan Rang-Tháp
Chàm: Các khu phố 9, khu phố 10, thôn Phú Thọ thuộc phường Đông Hải; các khu phố
4, khu phố 5 thuộc phường Mỹ Đông.
5. Thiếu nước
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các hoạt động khác,...
Đến ngày 01/4/2024, tổng dung
tích 23 hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh hiện còn 195,97 triệu m³/417,70 triệu
m³, chiếm 47,26% dung tích thiết kế; lượng nước chứa tại hồ Đơn Dương 111,79
triệu m³/165 triệu m³, lưu lượng nước vào hồ là 2,99 m³/s và đang xả nước với
lưu lượng là 14,37 m³/s. Điều tiết nước 8/23 hồ chứa cấp cho diện tích toàn bộ
khu tưới gồm các hồ: Sông Cái, Sông Sắt, Trà Co, Cho Mo, Thành Sơn, Sông Trâu;
Nước Ngọt; Núi Một; Điều tiết nước 6/23 hồ chứa cấp cho diện tích trên một phần
khu tưới gồm các hồ: Bà Râu, Lanh Ra, Tân Giang, Sông Biêu, Bầu Ngứ, Suối Lớn.
Riêng diện tích lúa ở khu tưới hồ Tân Giang và Sông Biêu được chuyển sang từ vụ
Đông Xuân 2023-2024 do gieo trồng muộn; Nguồn nước 05/23 hồ chứa để phục vụ cho
nước sinh hoạt, nước uống gia súc vật nuôi và nước cấp cho cây lâu năm gồm các
hồ: Phước Trung, Ma Trai; Ba Chi, Phước Nhơn; CK7; Dừng sản xuất toàn bộ diện
tích ở 3/23 hồ chứa gồm Tà Ranh, Bầu Zôn, Ông Kinh.
- Với tình hình thời tiết khắc
nghiệt (nắng và gió nhiều) nên lượng nước hao hụt rất nhanh, nguy cơ thiếu
nước tưới trong thời gian tới là rất lớn. Vì vậy nguồn nước cho sản xuất vụ Hè
Thu chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước hồ Đơn Dương xả qua Nhà máy Thủy điện Đa
Nhim và 14 hồ chứa nước nêu trên.
- Ngoài lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp bị ảnh hưởng; khi tình hình hạn hán tiếp tục kéo dài sẽ gây thiếu điện,
thiếu nước ngọt phục vụ cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác
như: Dịch vụ kinh doanh du lịch; sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,...
6. Môi trường,
đất sản xuất: Tình hình nắng hạn gay gắt, kéo dài làm cho đất đai bị sa mạc hoá
ngày càng lớn, khó canh tác; môi trường sống của các loài động vật thay đổi, ảnh
hưởng đến đa dạng sinh học. Ngoài ra, việc khoan giếng nước ngọt tự phát như hiện
nay dễ dẫn đến nguy cơ chất lượng nguồn nước không đảm bảo hợp vệ sinh, ô nhiễm
nguồn nước ngầm,...
7. Dịch bệnh
trên người, vật nuôi: Tình hình nắng hạn gay gắt, kéo dài sẽ gây thiếu nước
sinh hoạt, ô nhiễm môi trường, thiếu thức ăn, nước uống,... giảm sức đề kháng
nên rất dễ phát sinh dịch bệnh trên người và vật nuôi.
8. Cháy rừng:
Hiện nay, tình trạng nắng nóng
đang diễn biến phức tạp, bất thường tại các tỉnh khu vực Nam Bộ, Tây Nguyên, một
số tỉnh khu vực phía Bắc, nhiều khu rừng đang ở cấp cảnh báo cháy rừng cấp IV,
cấp V (cấp nguy hiểm, cấp cực kỳ nguy hiểm). Thời gian vừa qua, liên tiếp
xảy ra cháy rừng trên địa bàn các tỉnh.
Theo dự báo của Trung tâm Dự
báo khí tượng thủy văn quốc gia, do tác động của biến đổi khí hậu và ảnh hưởng
của hiện tượng El Nino, năm 2024 nắng nóng gay gắt sẽ diễn ra ở nhiều địa
phương, nền nhiệt cao hơn năm 2023. Nắng nóng kèm theo thiếu hụt lượng mưa, làm
nguy cơ xảy ra cháy rừng ở nhiều nơi là rất cao, gây thiệt hại về rừng, môi trường,
ảnh hưởng đến sức khỏe, tài sản, tính mạng và đời sống của người dân.
9. Giáo dục: Hạn
hán dẫn đến đời sống của Nhân dân càng khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên nguy cơ trẻ em bỏ học rất cao (theo cha,
mẹ làm nương rẫy,...).
10. An ninh
trật tự; an sinh xã hội: Tình hình hạn hán ảnh hưởng đến đời sống và tác động
toàn diện đến các ngành, lĩnh vực, gây thiệt hại kinh tế,... dẫn đến thất nghiệp,
đói nghèo nên dễ phát sinh tệ nạn xã hội, gây mất an ninh trật tự, an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh.
B. KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG HẠN:
Với tinh thần ứng phó hạn hán
năm 2024: (1) Không để thiếu nước sinh hoạt; (2) Không để thiếu đói; (3)
Không để phát sinh dịch bệnh; (4) Tập trung quyết liệt chuyển đổi cây trồng tiết
kiệm nước, bảo vệ đàn gia súc.
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Chủ động nắm bắt tình hình
thời tiết để triển khai kịp thời các phương án ứng phó với hạn hán và tác động
của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguồn nước, lương thực phục vụ
dân sinh, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; chủ động huy động mọi nguồn
lực để phục vụ công tác ứng phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu đảm
bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Xác định các nội dung, giải
pháp cấp bách và lâu dài, các nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện ứng phó với hạn hán,
tác động của biến đổi khí hậu năm 2024 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh,
bảo đảm thống nhất và hiệu quả.
c) Tiếp tục tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn thể Nhân dân trong
việc ứng phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Các giải pháp ứng phó với hạn
hán và biến đổi khí hậu phải mang tính đồng bộ, hiệu quả, có trọng điểm, ưu
tiên theo từng nhiệm vụ, từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện, tình hình thực
tế diễn ra trên địa bàn tỉnh.
b) Xác định đầy đủ nhiệm vụ
liên quan đến việc thực hiện ứng phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh; đồng thời phân công nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương
theo đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; phát huy vai trò chủ động, tích cực
của tổ chức, cá nhân và nhân dân.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các Sở, ngành, địa phương trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện ứng
phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Kịp thời kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để bảo đảm tiến độ, hiệu
quả trong việc triển khai thực hiện công tác ứng phó hạn hán và biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
d) Triển khai thực hiện công
tác ứng phó với hạn hán phải theo nguyên tắc: Việc sử dụng nước phải ưu tiên
cho nước sinh hoạt, nước phục vụ cho chăn nuôi, nước tưới cho các cây trồng lâu
năm có giá trị kinh tế cao; khuyến cáo nhân dân không sản xuất lúa ở những nơi
có nguy cơ thiếu nước và chuyển sang sản xuất các loại cây trồng phù hợp, tiết
kiệm nước; sử dụng kinh phí thực hiện công tác ứng phó hạn hán phải đảm bảo kịp
thời, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy trình, quy định.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC ỨNG PHÓ HẠN HÁN TRONG THỜI GIAN TỚI
Hiện nay, nguồn cung nước hồ
Đơn Dương và một số hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo nguồn nước phục
vụ sinh hoạt cho nhân dân, nước uống cho gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, nguồn nước
sản xuất vụ Hè Thu năm 2024 vẫn rất khó khăn, diễn biến tình hình thời
tiết vẫn rất khó lường, cực đoan, không theo quy luật,…; do đó các Sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai quyết liệt các giải
pháp ứng phó hạn hán theo Công điện số 04/CĐ-TTg ngày 15/01/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chủ động ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn
và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 01/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tăng cường
thực hiện các biện pháp phòng, chống nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn,
trong đó: (1) Ưu tiên hàng đầu nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân và một
số ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; (2) Hỗ trợ kịp thời, không để hộ
dân nào bị thiếu đói; (3) Tùy tình hình thực tế, đặc biệt là việc tích
trữ nước tại hồ Đơn Dương và các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh để có phương án
sản xuất vụ Hè Thu năm 2024 đảm bảo hợp lý, hiệu quả,... với mục tiêu cao nhất
là:“Không để người dân thiếu đói, thiếu nước sinh hoạt; không để đàn gia
súc, gia cầm thiếu nước uống và phát sinh dịch bệnh; quyết liệt chuyển đổi cây
trồng tiết kiệm nước theo hướng ổn định, bền vững”; cụ thể tập trung thực
hiện một số nội dung trọng tâm sau:
1. Công tác
tuyên truyền:
a) Giao các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các địa phương và các Sở, ngành, đơn vị liên quan
tăng cường thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về diễn biến tình hình hạn
hán và tác động của biến đổi khí hậu; các chủ trương, giải pháp của tỉnh trong
công tác ứng phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu để nhận thức
đúng, đầy đủ nhằm tạo sự đồng thuận và tham gia tích cực của Nhân dân; nhất là
việc tuyên truyền, phổ biến các mô hình hay, cách làm tốt mô hình hiệu quả và
khuyến cáo nhân dân những việc cần tránh để hạn chế thiệt hại,...; xây dựng các
chuyên mục, chuyên đề, sắp xếp thời lượng hợp lý tuyên truyền để phát sóng thường
xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
người dân chủ động có hình thức linh hoạt tích trữ nước ngọt, sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả, triệt để chống thất thoát, lãng phí nguồn nước ngọt.
b) Giao các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác thông tin cho cơ quan
thông tấn, báo chí về những vấn đề liên quan ngành, địa phương quản lý trong
công tác ứng phó với hạn hán. Thủ trưởng cơ quan là người phát ngôn chính thống
cung cấp thông tin.
2. Ổn định đời
sống dân sinh:
a) Hỗ trợ gạo cứu đói cho Nhân
dân:
Thường xuyên rà soát các đối tượng
thuộc diện phải hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu để có giải pháp hỗ
trợ kịp thời, tuyệt đối không để hộ dân nào bị thiếu đói. Trường hợp vượt khả
năng giải quyết của địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền; trường hợp vượt khả năng cân
đối của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Trung ương hỗ trợ theo quy định hiện
hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính, Hội chữ Thập đỏ tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và cơ quan liên quan.
b) Giải quyết nước sinh hoạt
cho Nhân dân:
- Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu
tư, sửa chữa, nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt. Tập trung, khẩn trương thực
hiện đẩy nhanh tiến độ thi công và đưa vào khai thác, sử dụng.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tăng cường quản lý, tổ chức vận
hành có hiệu quả các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung và các
công trình cấp nước khác do Trung tâm quản lý; thường xuyên kiểm tra chất lượng
nguồn nước, đảm bảo nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định để cung cấp cho
nhân dân sinh hoạt. Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình và trang thiết
bị, máy móc của các hệ thống cấp nước, khi phát hiện có sự cố, hư hỏng phải kịp
thời khắc phục, sửa chữa ngay, không để tình trạng thất thoát, lãng phí nước.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, hoá
chất, nhân lực nhằm khắc phục ngay các sự cố nếu xảy ra, giảm thiểu mất nước.
- Thường xuyên tổ chức bảo dưỡng
định kỳ thiết bị máy bơm; dự phòng thêm một số máy bơm ở các trạm để tăng công
suất, bơm nước ở các hồ dưới mực nước chết; chú trọng bảo dưỡng nhà máy nước
thô kênh Nam, kênh Bắc; phối hợp các địa phương tuyên truyền động viên người
dân lắp đặt đồng hồ nước vào nhà, sử dụng nước tiết kiệm, ưu tiên sử dụng nước
cho sinh hoạt.
- Đấu nối các công trình cấp nước
tập trung để hỗ trợ nước thô, nước sạch với nhau; phối hợp với Công ty TNHH MTV
khai thác công trình thủy lợi để ưu tiên nguồn nước thô cấp nước cho sinh hoạt;
phối hợp với Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận mở nước sạch tại các điểm đã đấu
nối khi cần thiết.
- Chủ động xây dựng phương án
chở nước phục vụ cho người dân thôn Tập Lá, xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc;
thôn Cầu Gẫy, Vĩnh Hy xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải; xã Ma Nới, huyện Ninh Sơn;
chở nước phục vụ cho người dân xã Phước Bình, huyện Huyện Bác Ái (trong điều
kiện quý 2, quý 3/2024 không có mưa thì các khu vực có khả năng thiếu nước sinh
hoạt).
- Chủ động bơm nước để cung cấp
nguồn nước sinh hoạt cho người dân khi cần thiết. Nếu nắng hạn kéo dài, các hệ
thống cấp nước sẽ có nguy cơ thiếu nguồn nước; mực nước và dung tích một số hồ
chứa sẽ xuống thấp, nên nước không thể chảy vào kênh để bơm nước sinh hoạt cho
người dân. Khi đó, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn phải chủ
động, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương thực hiện các phương án cấp
nước sinh hoạt tại các hệ thống cấp nước nông thôn trên địa bàn các huyện như
sau:
(1) Đối với huyện Bác
Ái (Có 07 Hệ thống cấp nước sinh hoạt):
- Các Hệ thống cấp nước Phước Đại
lấy nguồn nước từ hồ Sông Sắt, xã Phước Tân lấy nguồn nước từ hồ Trà Co, xã Phước
Hòa lấy nguồn từ hồ Sông Cái nên có nguồn nước ổn định, trừ trường hợp các hồ
trên hết nước.
- Các Hệ thống cấp nước Ma Lâm
lấy nguồn từ suối Chapơ; Hệ thống cấp nước Phước Bình lấy từ nguồn suối Tà Rạc;
Hệ thống cấp nước Phước Thành lấy nguồn từ Suối Lạnh, Hệ thống cấp nước Phước Trung
lấy nguồn từ suối Ô Căm, Nếu trong quý 2, quý 3 năm 2024 không có mưa thì các
Suối trên sẽ khô cạn và Hệ thống cấp nước Phước Thành, Hệ thống cấp nước Phước
Trung sẽ sử dụng Trạm bơm chống hạn để đảm bảo cấp nước. Riêng Hệ thống cấp nước
Phước Bình sẽ ngừng cấp nước, đề nghị phải chở nước phục vụ cho người dân xã
Phước Bình, huyện Huyện Bác Ái.
(2) Huyện Thuận Bắc
(Có 07 Hệ thống cấp nước sinh hoạt):
- Các Hệ thống cấp nước Lợi Hải,
Hệ thống cấp nước Phước Kháng và Hệ thống cấp nước Ba Tháp lấy nguồn từ hồ Bà
Râu và suối Kiền Kiền, Trạm cấp Công Hải lấy nguồn từ hồ Sông Trâu và Hệ thống
cấp nước Ma Trai lấy nước từ hồ Ma Trai, có nguồn nước ổn định, trừ trường hợp
các hồ trên hết nước.
- Riêng Hệ thống cấp nước Tập
Lá lấy nguồn từ Suối Nhỏ thuộc lưu vực hồ Sông Trâu. Nếu trong quý 2 năm 2024
không có mưa thì suối sẽ khô cạn và Hệ thống cấp nước Tập Lá sẽ được bổ sung một
phần nước từ Hệ thống cấp nước Ma Trai, phần còn thiếu, đề xuất phải chở nước
phục vụ cho người dân thôn Tập Lá, xã Phước Chiến.
(3) Huyện Thuận Nam (Có 03 Hệ
thống cấp nước sinh hoạt):Các Hệ thống cấp nước Phước Hà, Hệ thống cấp nước
Nhị Hà 1 và Hệ thống cấp nước Nhị Hà 3 lấy nguồn từ hồ Tân Giang, có nguồn nước
ổn định. Nếu trong quý 1, quý 2 năm 2024 không có mưa thì hồ Tân Giang sẽ khô cạn;
đề xuất chỉ đạo ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt.
(4) Huyện Ninh Phước (Có 07
Hệ thống cấp nước sinh hoạt): Các Hệ thống cấp nước Liên Sơn, Hệ thống cấp
nước Phước An, Hệ thống cấp nước Phước Thiện, Hệ thống cấp nước Hoài Trung – Đá
Trắng, Hệ thống cấp nước Hữu Đức, Hệ thống cấp nước Hậu Sanh và Hệ thống cấp nước
Phước Hậu lấy từ 3 nguồn: Từ kênh chính Nam, đường ống thủy lợi TM10 và Trạm
bơm nước thô Nha Trinh có nguồn nước ổn định.
(5) Huyện Ninh Hải (Có
08 Hệ thống cấp nước sinh hoạt):
- Các Hệ thống cấp nước An Hòa,
Hệ thống cấp nước An Nhơn, Hệ thống cấp nước Phước Nhơn – Hộ Hải, Hệ thống cấp
nước Mỹ Nhơn, Hệ thống cấp nước Phương Cựu, lấy từ hai nguồn: Từ kênh chính Bắc
và đường ống thủy lợi TM18, có nguồn nước ổn định.
- Hệ thống cấp nước Mỹ Tường lấy
nước từ hồ Nước Ngọt, nếu trong quý 1, quý 2 năm 2024 không có mưa thì hồ Nước
Ngọt sẽ khô cạn. Đề xuất sẽ mua nước từ Nhà máy nước Phan Rang để cấp cho người
dân qua hệ thống đấu nối đồng hồ tại thôn Mỹ Tường 2 và đề xuất chỉ đạo ưu tiên
hồ Nước Ngọt chỉ cấp nước cho sinh hoạt.
- Riêng Hệ thống cấp nước Vĩnh
Hy lấy nguồn từ suối Lồ Ồ. Nếu trong quý 1, quý 2 năm 2024 không có mưa thì suối
sẽ khô cạn và Hệ thống cấp nước Vĩnh Hy sẽ ngừng cấp nước, đề xuất phải chở nước
phục vụ cho người dân 02 thôn Cầu Gãy, Vĩnh Hy, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải.
(6) Huyện Ninh Sơn (Có 08 Hệ
thống cấp nước sinh hoạt):
- Hệ thống cấp nước Lâm Sơn và
Hệ thống cấp nước Trà Giang lấy nguồn từ kênh xả Nhà máy thủy điện Đa Nhim và
suối Sa Kai, có nguồn nước ổn định. Trong trường hợp suối Sa Kai hết nước thì
Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn sẽ sử dụng Hệ thống bơm cấp
nước từ kênh xả Nhà máy thủy điện Đa Nhim để cấp nước. Đây là nguồn nước ổn định.
- Hệ thống cấp nước Tân Mỹ lấy
nước từ hồ Cho Mo. Nếu trong quý 1, quý 2 năm 2024 không có mưa thì hồ Cho Mo sẽ
khô cạn, đề xuất chỉ đạo ưu tiên hồ Cho Mo chỉ cấp nước cho sinh hoạt.
- Hệ thống cấp nước Mỹ Sơn lấy
nước từ Sông Cái nên có nguồn nước ổn định.
- Hệ thống cấp nước Hòa Sơn lấy
nước từ sông Than, khi hạn hán khô cạn, sông Than hết nước, Hệ thống cấp nước
Hòa Sơn chuyển sang lấy nước từ Trạm bơm chống hạn trên sông Dầu, được tiếp nước
từ kênh N8-7 thuộc Hệ thống thủy lợi Kênh chính Tây có nguồn nước ổn định.
- Riêng Hệ thống cấp nước Ma Nới,
Hệ thống cấp nước Ya Hoa lấy từ suối Ma Nhông và Hệ thống cấp nước Tà Nôi lấy
nước từ suối Tà Nôi. Nếu trong quý 1, quý 2 năm 2024 không có mưa thì các suối
trên sẽ khô cạn. Ba Hệ thống cấp nước này sẽ ngưng hoạt động, đề xuất phải chở
nước phục vụ cho người dân xã Ma Nới, huyện Ninh Sơn.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở
rộng hệ thống cấp nước nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho Nhân dân
thuộc vùng cấp nước Đô thị:
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Xây dựng;
+ Cơ quan thực hiện: Công ty Cổ
phần cấp nước Ninh Thuận.
- Trong trường hợp thiếu nước
sinh hoạt cho người dân trong mùa khô hạn năm 2024 ảnh hưởng đến đời sống của
người dân, phải chở nước sinh hoạt phục vụ cho người dân trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện từng địa
bàn: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phụ trách địa bàn huyện Thuận Bắc, Ninh Sơn, Bác
Ái; Công an tỉnh phụ trách địa bàn huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam;
+ Cơ quan phối hợp cung cấp nguồn
nước: Giao Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận cung cấp nước cho huyện Ninh Phước
và Thuận Nam; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn cung cấp cho
huyện Thuận Bắc, Ninh Hải, Bác Ái, Ninh Sơn.
- Tổ chức kiểm tra thực tế tại
các địa bàn có khả năng thiếu nguồn nước để chủ động có giải pháp cấp nước sinh
hoạt cho nhân dân, không để thiếu nước ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân
trong mùa khô năm 2024. Vận động nhân dân đào ao, khoan giếng để bổ sung nguồn
nước sinh hoạt, khuyến cáo Nhân dân thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước.
+ Cơ quan chỉ đạo: UBND các huyện,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh;
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban
nhân dân các xã, lực lượng công an, quân đội;
+ Cơ quan phối hợp: Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tăng cường giám sát, hướng dẫn
các địa phương khắc phục, tổ chức quản lý và bảo vệ các giếng chống hạn đã được
đầu tư và phối hợp tìm kiếm nguồn nước dưới đất tại các vùng núi cao, vùng khan
hiếm nước để phục vụ chống hạn.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện Ninh Phước, Thuận Nam, Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Ninh Hải.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng tài nguyên nước theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp đối
với các tổ chức, doanh nghiệp; kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử
lý đối với các tổ chức, doanh nghiệp khai thác, sử dụng tài nguyên nước trái
phép làm ảnh hưởng đến nguồn nước.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố. c) Vệ sinh môi trường:
Tiếp tục thực hiện chương trình
quan trắc chất lượng nguồn nước mặt, nước dưới đất theo Quy hoạch đã được phê
duyệt, đặc biệt là quan trắc các nguồn nước phục vụ cho mục đích cấp nước sinh
hoạt; cung cấp các thông tin, dữ liệu quan trắc cho các cơ quan, đơn vị khai
thác, sử dụng nước để có giải pháp xử lý kịp thời; tăng cường kiểm tra việc đấu
nối, xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và xử lý nghiêm việc xả
thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt quy chuẩn theo quy định. Đồng thời, phối
hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tổ chức thu gom, xử lý
rác thải, xác súc vật chết để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và ngăn ngừa
dịch bệnh phát sinh, lây lan trên người, vật nuôi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế,
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan;
d) Phòng, chống dịch bệnh:
- Chủ động, thường xuyên thực
hiện các giải pháp phòng, chống các loại bệnh thường xảy ra trên người, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiểm tra, giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt
trong Nhân dân trước, trong và sau hạn hán. Hướng dẫn Nhân dân thực hiện các biện
pháp vệ sinh, khử trùng môi trường, nguồn nước để phòng, chống dịch bệnh trước,
trong và sau hạn. Thực hiện quân dân y kết hợp trong phòng, chống và khắc phục
hậu quả hạn hán tại địa phương.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện,
thành phố và đơn vị liên quan.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc,
hóa chất, trang thiết bị,... để kịp thời điều trị, bảo vệ sức khỏe cho Nhân dân
do tác động của hạn hán.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Y tế;
+ Cơ quan thực hiện: Các bệnh
viện, cơ sở điều trị các tuyến.
- Triển khai các biện pháp hiệu
quả để bảo vệ, phát triển đàn gia súc, gia cầm; tập trung giải quyết nguồn thức
ăn, nước uống và phòng trừ dịch bệnh, hướng dẫn các địa phương xác định thiệt hại
gia súc, gia cầm để làm cơ sở hỗ trợ theo quy định.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục Chăn
nuôi và Thú y;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố và đơn vị liên quan.
- Tăng cường công tác dự báo,
theo dõi, giám sát chặt chẽ và hướng dẫn nông dân cách phòng trừ sâu bệnh trên
cây trồng, đặc biệt là dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn-lùn xoắn lá trên cây lúa. Tổ
chức hướng dẫn về cơ cấu giống, thời vụ, các biện pháp, kỹ thuật gieo cấy, chăm
sóc và bảo vệ cây trồng phù hợp với nguồn nước; thường xuyên thực hiện việc đốt
bẫy đèn tại các vùng có nguy cơ cao xuất hiện rầy, áp dụng kịp thời biện pháp IPM
nhằm hạn chế thiệt hại cho sản xuất,...
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật;
+ Cơ quan phối hợp thực hiện:
UBND các huyện, thành phố.
3. Sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các hoạt động sản xuất khác:
a) Sản xuất nông nghiệp vụ Hè
Thu năm 2024:
- Nhiệm vụ thực hiện: Sau khi kết
thúc vụ Đông Xuân 2023-2024, trên cơ sở nguồn nước được bổ sung tại các hồ chứa
trên địa bàn tỉnh và căn cứ lưu lượng xả nước từ nhà máy Thuỷ điện Đa Nhim và hồ
Đơn Dương đến thời điểm hiện tại thì cơ bản nguồn nước đảm bảo phục vụ sinh hoạt
cho Nhân dân, nước uống cho gia súc và các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh,
nguồn nước cho cây trồng lâu năm. Nguồn nước còn lại sẽ phục vụ sản xuất nông
nghiệp vụ Hè Thu năm 2024 với 02 phương án cụ thể như sau:
Phương án 1:
Trong điều kiện tháng 5/2024
trên địa bàn tỉnh không mưa, các hồ không có lượng nước đến bổ sung; hồ Đơn
Dương dung tích dưới 100 triệu m³ thì sẽ điều tiết nước phục vụ sản xuất tại
khu tưới của 20/23 hồ chứa (trừ hồ Tà Ranh, Bầu Zôn, Ông Kinh), toàn bộ
khu tưới của hệ thống Sông Pha, Nha Trinh – Lâm Cấm và một số vùng thuộc khu tưới
hồ, đập nhỏ do huyện quản lý, với tổng diện tích là 23.460,5 ha (gồm: Lúa
13.460,5 ha; Màu 10.000 ha); trong đó: Diện tích trong hệ thống là 21.054
ha; diện tích do địa phương quản lý 2.406,5 ha (gồm: Lúa 395,5 ha; Màu 2.011
ha). Trong đó, kế hoạch sản xuất tại các hệ thống thủy lợi do Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, đối với diện tích sản xuất cây hàng
năm trong vụ Hè Thu là 2024 là 21.054 ha (gồm: Lúa 13.065 ha; Màu 7.989 ha);
Cây lâu năm: 2.622,59ha; Diện tích Thủy sản: 425,52ha, cụ thể:
+ Hệ thống Sông Pha - Bình Phú
- 19/5 - Đồng F - Nha Trinh – Lâm Cấm: Theo kế hoạch UBND tỉnh giao thì tổng diện
tích: 15.649,21ha (Lúa: 10.183,05ha; Màu: 5.0515,16ha; Thủy sản: 415ha). Dự
kiến sản xuất là 16.174,02 (Lúa: 10.311,96ha; Cây Màu: 4344,29ha; Cây lâu
năm: 1.096,52ha; Thủy sản: 421,25ha), tăng 524,81ha so với kế hoạch tỉnh
giao. Nguyên nhân tăng là do bổ sung diện tích sản xuất ở hệ thống các đập dâng
Bình Phú, 19/5 và Đồng F trên sông Ông trên địa bàn huyện Ninh Sơn.
+ Đối với hệ thống các trạm bơm
trên sông: Dự kiến sản xuất theo kế hoạch UBND tỉnh giao là 185,37ha (Lúa:22ha;
Cây Màu: 133,27ha; Cây lâu năm: 30,1ha).
+ Đối với hệ thống thủy lợi Tân
Mỹ: Dự kiến sản xuất là 1.359,13ha (Trong đó: Cây Lúa: 70ha; Cây Màu
957,46ha; Cây lâu năm: 331,67ha), tăng 388,41ha so với kế hoạch tỉnh giao
là do diện tích người dân đang được mở rộng.
+ Các hồ chứa nước còn lại: Sản
xuất 7/21 hồ chứa còn nước đảm bảo sản xuất (gồm: Sông Sắt, Trà Co, Cho Mo,
Thành Sơn, Sông Trâu; Nước Ngọt; Núi Một; Bà Râu, Lanh Ra, Tân Giang, Sông
Biêu, Bầu Ngứ, Suối Lớn); nguồn nước 05/21 hồ chứa để phục vụ cho nước sinh
hoạt, nước uống gia súc vật nuôi và nước cấp cho cây lâu năm (gồm các hồ:
Phước Trung, Ma Trai; Ba Chi, Phước Nhơn; CK7); Dừng sản xuất toàn bộ diện
tích ở 3/21 hồ chứa nguồn nước không đảm bảo (gồm Tà Ranh, Bầu Zôn, Ông
Kinh). Theo kế hoạch UBND tỉnh giao thì tổng diện tích: 6.596,36ha (Lúa:
2.134,33ha; Màu: 4.445,25ha; Thủy sản: 16,78ha), giảm 447,33ha là do giảm
diện tích sản xuất một số hồ chứa do không đảm bảo nguồn nước sản xuất (gồm Lanh
Ra, Phước Trung, Phước Nhơn).
+ Diện tích dừng sản xuất: So với
cùng kỳ năm 2023, diện tích dừng sản xuất 7.589,5 ha, trong đó cây lúa: 2.692
ha (chủ yếu tại xã Phước Trung huyện Bác Ái; các xã Phước Nam, Phước Ninh,
Phước Hà, Nhị Hà của huyện Thuận Nam; các xã Phước Hữu, Phước Dân, Phước Vinh của
huyện Ninh Phước) và các vùng sản xuất không nằm trong hệ thống tưới như:
các xã Công Hải, Lợi Hải của huyện Thuận Bắc; cây màu: 4.897,5 ha (chủ yếu tại
xã Phước Trung, Phước Thành, Phước Thắng, Phước Bình huyện Bác Ái; xã Nhơn Hải,
Vĩnh Hải, Thanh Hải, Tri Hải huyện Ninh Hải; các xã Phước Nam, Phước Ninh, Phước
Hà, Nhị Hà huyện Thuận Nam; các xã Quảng Sơn, Hòa Sơn và Ma Nới huyện Ninh Sơn;
các xã Phước Vinh, An Hải huyện Ninh Phước; các xã Phước Kháng, Phước Chiến,
Công Hải của huyện Thuận Bắc).
Phương án 2:
Trường hợp trong tháng 5/2024
trên địa bàn tỉnh có mưa, bổ sung sản xuất ở 10 hồ chứa (gồm: Tân Giang,
Sông Biêu, Bầu Ngứ, Suối Lớn, Lanh Ra, Tà Ranh, Bầu Zôn, Bà Râu) Phước Trung,
Lanh Ra, Ông Kinh), diện tích sản xuất các hồ chứa là 7.274,14ha (trong
đó: Cây lúa 3.497,12ha; Cây Màu 2.702,59ha; Cây lâu năm: 1.070,16; Thủy sản:
4,27ha), tăng 677,78ha so với Kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; dung tích
các hồ chứa trên địa bàn tỉnh đạt trên 50% dung tích thiết kế; sẽ điều tiết nước
phục vụ sản xuất tại khu tưới của 23 hồ chứa, toàn bộ khu tưới của hệ thống
Sông Pha, Nha Trinh – Lâm Cấm và một số vùng thuộc khu tưới hồ, đập nhỏ do huyện
quản lý, với tổng diện tích là 29.265 ha (gồm: Lúa 14.467,5ha; Màu 14.797,5
ha); trong đó: Diện tích trong hệ thống là 22.179,2 ha (gồm: Lúa 13.966
ha; Màu 8.213,2 ha). Trong đó, kế hoạch sản xuất tại các hệ thống thủy lợi
do Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, đối với diện tích
cây hàng năm trong vụ Hè Thu là 2024 là 22.179,2 ha (Lúa: 13.965,98ha; Cây
Màu: 8.213,08ha); Cây lâu năm: 2.622,59ha; Thủy sản: 425,52ha); tăng
1.420,67ha so với kế hoạch UBND tỉnh giao là do bổ sung cấp nước cho diện tích
một số khu tưới sản xuất của các đập dâng Bình Phú, 19/5, Bình F; diện tích được
khai thác mở rộng tại khu tưới hệ thống thủy lợi Tân Mỹ; diện tích hồ Thành Sơn
(được tiếp nước bổ sung từ hệ thống thủy lợi Tân Mỹ); diện tích sản xuất lúa của
hồ Bà Râu; diện tích sản xuất lúa của các hồ Tân Giang, Sông Biêu, Bầu Ngứ, Suối
Lớn, Tà Ranh, Bầu Zôn; diện tích sản xuất màu của hồ Ông Kinh.
+ Diện tích dừng sản xuất: So với
cùng kỳ năm 2023, diện tích dừng sản xuất: 1.785 ha, trong đó cây lúa: 822,5 ha
(chủ yếu tại xã Phước Nam, Phước Ninh, Phước Hà, Nhị Hà của huyện Thuận Nam),
cây màu: 962,5 ha (tại xã Phước Trung thuộc hệ thống tưới hồ Phước Nhơn)
và các vùng sản xuất không nằm trong hệ thống tưới.
(Đính
kèm phụ lục I, II)
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan.
- Phương thức thực hiện:
+ Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ của nhà nước
cho người dân biết, tiếp cận; chủ động đăng ký thực hiện chuyển đổi cây trồng vụ
Hè Thu năm 2024 phù hợp với điều kiện tại địa phương. Đồng thời, kêu gọi các
Công ty, doanh nghiệp, đại lý thu mua nông sản trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ bà
con nông dân trong việc cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu năm 2024 trên địa bàn, phối hợp
chặt chẽ với ngành Nông nghiệp hướng dẫn, khuyến cáo nhân dân tổ chức xuống giống
tập trung, đồng loạt, dứt điểm từng khu vực, xứ đồng theo lịch thời vụ. Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng dẫn nông dân thực hiện nghiêm
túc lịch thời vụ và cơ cấu giống vụ Hè Thu năm 2024 theo khuyến cáo của ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Phối hợp với Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi tổ chức rà soát, có giải pháp phù hợp duy trì hoạt động các
tổ PIM để tổ chức quản lý, điều tiết nước tại từng cánh đồng, vùng sản xuất,
tránh tình trạng các vùng sản xuất đầu nguồn thì lãng phí nguồn nước, dẫn đến
nước không đủ phục vụ các vùng sản xuất cuối nguồn,...
+ Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện
gieo trồng đúng khung lịch thời vụ và cơ cấu giống vụ Hè Thu năm 2024.
(i) Chỉ đạo Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật tăng cường công tác dự tính, dự báo các đối tượng sinh
vật gây hại trên cây trồng và hướng dẫn nông dân thực hiện kịp thời, hướng dẫn
nông dân áp dụng kịp thời các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất.
(ii) Chỉ đạo Trung tâm
Khuyến nông chủ động phối hợp với địa phương và các đơn vị thuộc ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trong chuyển
đổi cây trồng vụ Hè Thu năm 2024 nhằm đạt chỉ tiêu được giao trong năm.
(iii) Chỉ đạo Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản: chủ động phối hợp với các cơ quan liên
quan, chính quyền địa phương tăng cường công tác kiểm tra chất lượng nông sản;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng chất cấm dùng trong sản xuất,
bảo quản, chế biến nông sản và thủy sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
+ Giao Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi: Tiếp tục theo dõi tình hình khí hậu, thời tiết, lượng
mưa trong thời gian tới, đồng thời thường xuyên phối hợp với Công ty Cổ phần thủy
điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi thống nhất kế hoạch cấp nước từ nay đến cuối
năm 2024 để phục vụ nước sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân trên địa bàn tỉnh đảm
bảo hiệu quả,phù hợp theo từng thời điểm. Nạo vét các kênh mương, gia cố các bờ
đập, khơi thông dòng chảy, đảm bảo điều tiết nước nhanh và kịp thời cho sản xuất,
điều tiết nước theo từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu cây trồng. Quán triệt đến
từng địa phương cụ thể về khả năng đảm bảo của nguồn nước, không sản xuất diện
tích vượt quá năng lực phục vụ của công trình thủy lợi, chuyển đổi vụ Hè Thu
năm 2024 tại những nơi có khả năng thiếu nước. Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố chủ động thực hiện điều tiết nước hợp lý, tiết kiệm, phù hợp với lịch
sản xuất, cụ thể đến từng khu vực, xứ đồng, tránh lãng phí nguồn nước. Chủ động
nạo vét các kênh mương, hồ chứa nước bị bồi lắng để khôi phục, tăng khả năng trữ
nước, kết hợp tận thu vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật; rà soát,
đánh giá khả năng lấy nước các công trình thủy lợi, nhất là dọc các tuyến sông
xảy ra tình trạng hạ thấp mực nước và gia tăng xâm nhập mặn để chủ động triển
khai các giải pháp thích ứng phù hợp.
b) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vụ Hè Thu 2024:
Căn cứ kết quả rà soát về diện
tích chuyển đổi tại các địa phương, trên cơ sở đăng ký và thống nhất kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ Hè Thu năm 2024 toàn tỉnh là 597,7 ha (chuyển
đổi trên đất lúa 233,6 ha và đất khác 364,1 ha), sang cây ngắn ngày 456,3
ha và cây dài ngày 141,4 ha, cụ thể:
(Đính
kèm phụ lục III)
- Cơ quan thực hiện:
+ Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường
xuyên rà soát, xác định đối tượng cây trồng, vùng chuyển đổi, quy hoạch sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trường và phù hợp với kế hoạch sử dụng đất nhằm chuyển đổi
lâu dài, bền vững các đối tượng cây trồng tiềm năng như măng tây, nho, táo,....
+ Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi, các địa phương tổ chức quản lý, điều tiết nguồn nước tưới đảm bảo kịp thời,
hiệu quả, phù hợp với từng khu vực, đảm bảo 100% nước tưới phục vụ khu vực chuyển
đổi cơ cấu cây trồng theo đúng kế hoạch; kiên quyết không tưới những diện tích
gieo trồng ngoài kế hoạch và không theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp. Chỉ đạo
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp Trung tâm Khuyến nông và các địa
phương cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên bám sát đồng ruộng để tập huấn, hướng dẫn
kịp thời các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại, hỗ trợ kịp thời cho người dân, đặc
biệt là cây trồng dài ngày. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông duy trì các lớp tập
huấn, hướng dẫn cho nông dân sản xuất các loại cây trồng chuyển đổi, tiếp tục
bám sát địa bàn để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người dân trong
việc thực hiện công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng để có đề xuất, điều chỉnh kịp
thời.
+ Giao Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu, rộng các mô
hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh, kể cả hệ thống truyền thanh
ở các huyện, xã, thôn; theo dõi chặt chẽ để thông tin tuyên truyền từ giai đoạn
trước, trong và sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
c) Sản xuất công nghiệp và dịch
vụ du lịch:
- Giao Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện tốt các nội
dung và giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong mùa khô hạn năm
2024;
- Giao Sở Công Thương, Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra các khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chủ động hướng
dẫn các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, nguồn nước, tăng cường các biện
pháp tích trữ nước vào những ngày có mưa; tăng cường quản lý nhu cầu dùng nước;
ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xử lý, tái sử dụng nước thải cho các hoạt
động liên quan đến lĩnh vực quản lý, đảm bảo việc phát triển sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh;
- Giao Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các cơ
sở hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch; chủ động hướng dẫn các biện pháp đảm
bảo vệ sinh môi trường, nguồn nước, tăng cường các biện pháp tích trữ nước vào
những ngày có mưa; đôn đốc nhắc nhở đối với công tác quản lý nước và nhu cầu
dùng nước, đảm bảo việc phát triển sản xuất, kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Khoa học
và Công nghệ:
a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan chủ động đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN về ứng phó hạn hán năm
2024 và những năm tiếp theo. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để tiếp nhận
chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong sản xuất,
chế biến nông, lâm, thủy sản, xử lý chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố
tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo
quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
c) Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện,
thành phố và đơn vị liên quan tiếp tục triển khai, nhân rộng các mô hình sản xuất
có hiệu quả, phù hợp với điều kiện hạn hán như: Mô hình sử dụng giống cây trồng
chịu hạn; mô hình tưới tiết kiệm nước; mô hình xen canh, luân canh có sử dụng vật
liệu giữ ẩm... Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy
định về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông
nghiệp,….
5. Phòng, chống
hoang mạc hóa; ngăn ngừa xâm nhập mặn:
a) Phòng, chống hoang mạc hóa:
- Tăng cường công tác quản lý,
bảo vệ rừng; tiếp tục triển khai và tìm kiếm nguồn lực đầu tư có hiệu quả các dự
án bảo vệ và phát triển rừng nhằm phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tăng nhanh
độ che phủ rừng; xây dựng các hồ đập, đầu tư, mở rộng kênh mương thủy lợi đến
những vùng chưa chủ động nước tưới để mở rộng diện tích sản xuất nông, lâm nghiệp;
tuyên truyền, vận động Nhân dân trồng cây xanh quanh khu vực sinh sống, trồng
cây gây rừng,....
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Sở có liên quan;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố; các Hội, đoàn thể và đơn vị liên quan.
b) Về ngăn ngừa xâm nhập mặn:
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải pháp quản lý hiệu quả nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; tăng
cường kiểm tra việc khai thác, sử dụng trái phép nguồn nước dưới đất của các tổ
chức, cá nhân, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và nuôi trồng
thủy sản để có giải pháp xử lý kịp thời
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tài
nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
6. Văn
hóa-xã hội:
a) Thực hiện các biện pháp hiệu
quả, tích cực nhằm duy trì sĩ số học sinh đến lớp, không để học sinh bỏ học giữa
chừng do ảnh hưởng của hạn hán. Phối hợp với các ngành, địa phương và đơn vị
liên quan lập phương án cụ thể để giải quyết vấn đề miễn giảm học phí và những
khoản đóng góp khác cho học sinh nghèo, đặc biệt khó khăn theo quy định. Thường
xuyên kiểm tra, rà soát, có giải pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo nước sinh hoạt cho học
sinh ở những trường thiếu nước.
- Cơ quan chỉ đạo: Sở Giáo dục
và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Cơ quan thực hiện: Các Trường
học trên địa bàn tỉnh và các phòng, ban trực thuộc có liên quan.
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động xây dựng kế hoạch nhằm bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh,
không để các thế lực phản động lợi dụng gây mất ổn định chính trị; phối hợp, hỗ
trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trong việc giải quyết tranh chấp nước (nếu có xảy ra) và bảo vệ các
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Tỉnh Đoàn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập phương án cụ
thể để vận chuyển, hỗ trợ nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền cấp
huyện, cấp xã chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị, lực lượng,... để chủ động
trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng cường cử lực lượng cùng với các
địa phương để nạo vét kênh mương, ao hồ tạo nguồn nước phục vụ sản xuất.
7. Bảo vệ rừng,
phòng chống cháy nổ:
a) Nhiệm vụ bảo vệ rừng:
- Tập trung tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Phương án Phòng cháy, chữa cháy rừng và truy quét chống phá rừng
năm 2024 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 721/QĐ-UBND
ngày 20/12/2023. Tiếp tục tăng cường tổ chức tuần tra; ứng dụng khoa học, công
nghệ và sử dụng phương tiện, thiết bị để theo dõi, phát hiện sớm cháy rừng;
cung cấp thông tin khi phát hiện có cháy rừng và tổ chức chữa cháy kịp thời; tổ
chức trực chòi canh, kiểm soát người, phương tiện ra vào rừng;
- Tăng cường tối đa lực lượng,
bám sát địa bàn; phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn đôn đốc các chủ rừng thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng. Trong đó yêu cầu các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
trên địa bàn đăng ký thời gian xử lý thực bì trồng rừng và đốt nương làm rẫy với
trưởng thôn, Kiểm lâm địa bàn để theo dõi, hướng dẫn, nhằm kiểm soát quá trình
sử dụng ngọn lửa trong xử lý thực bì. Trong những ngày nắng nóng, cấp dự báo
cháy rừng ở cấp IV (Cấp nguy hiểm) và cấp V (Cực kỳ nguy hiểm) nghiêm
cấm mọi hành vi sử dụng lửa trong rừng, gần rừng và đốt xử lý thực bì trồng rừng
và đốt nương làm rẫy. Thường xuyên theo dõi thông tin về dự báo, cảnh báo nguy
cơ nắng nóng, nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng (Website của Cục
Kiểm lâm: kiemlam.org.vn, Website của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc
gia: nchmf.gov.vn);
- Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn
biến thời tiết, nhất là các vùng trọng điểm có nguy cơ cao xảy ra cháy rừng,
cung cấp thông tin cho các địa phương để chủ động thực hiện các phương án về
phòng cháy, chữa cháy rừng; duy trì, dự báo, cảnh báo, nguy cơ cháy rừng để
thông tin kịp thời trên các phương tiện truyền thông;
- Theo dõi các điểm cháy sớm
phát hiện từ ảnh vệ tinh, kết hợp phát hiện cháy sớm tại các chòi canh, các chốt
gác để phát hiện sớm các điểm cháy rừng; chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm, các chủ rừng
kiểm tra, xác minh và tổ chức chữa cháy kịp thời;
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại các địa phương, nhất là các khu vực trọng
điểm về cháy rừng; sẵn sàng hỗ trợ các địa phương về lực lượng, trang thiết bị
chữa cháy, thông tin điểm cháy, công tác chỉ huy khi có cháy rừng lớn xảy ra;
nâng cao chất lượng, độ chính xác, tần suất dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng và
phát hiện sớm cháy rừng, đảm bảo phù hợp, sát thực tiễn, hiệu quả, sẵn sàng hỗ
trợ các địa phương khi xảy ra cháy rừng; duy trì chế độ thường trực công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định;
- Hỗ trợ các chủ rừng thực hiện
nghiêm các quy định về phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định hiện hành; khẩn
trương rà soát, tu bổ hệ thống biển cấm lửa, các bảng tuyên truyền về bảo vệ rừng
và phòng cháy chữa cháy rừng; tu sửa, xây dựng đường băng cản lửa, chòi canh lửa,
đảm bảo phương tiện kỹ thuật, hậu cần thiết yếu, chấp hành nghiêm công tác ứng
trực theo cấp dự báo cháy rừng hàng ngày, sẵn sàng triển khai các biện pháp ngặn
chặn, dập lửa khi có cháy rừng xảy ra.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục Kiểm
Lâm; Các đơn vị chủ rừng;
+ Cơ quan phối hợp: Các địa
phương, các đơn vị liên quan.
- Thực hiện nghiêm túc trách
nhiệm quản lý về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tăng cường trách nhiệm quản
lý Nhà nước của chính quyền cơ sở về quản lý bảo vệ rừng theo quy định. Thường
xuyên kiểm tra, rà soát lực lượng, phương tiện vật tư đảm bảo đầy đủ, sát thực
tiễn, đủ khả năng ứng phó với tình huống cháy rừng xảy ra; chủ động bố trí kinh
phí dự phòng của địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện
tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Có phương án sẵn sàng, chủ động di dời
dân ra khỏi khu vực nguy hiểm khi cần thiết, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản
của nhân dân và nhà nước. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng
và xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng tại cộng
đồng dân cư.
+ Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân
dân các huyện;
+ Cơ quan thực hiện: Các phòng,
ban, Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện; Các
chủ rừng; Hạt Kiểm lâm huyện.
b) Nhiệm vụ phòng, chống cháy nổ:
Khẩn trương rà soát, xây dựng kế
hoạch phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức tuyên truyền
nhằm nâng cao ý thức của nhân dân trong công tác phòng cháy, chữa cháy; định kỳ
hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống cháy nổ trên các
địa bàn khu dân cư, cơ quan công sở, những nơi có nguy cơ cao về cháy nổ.
- Cơ quan chỉ đạo: Công an tỉnh;
- Cơ quan thực hiện: Lực lượng
công an phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn;
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ngành, địa phương, tổ chức liên quan.
8. Kinh phí
thực hiện:
- Giao các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố rà soát, tổng hợp tình hình thiệt hại do hạn hán (xác lập hồ
sơ thiệt hại do hạn hán gây ra đảm bảo theo đúng quy định để làm cơ sở thực hiện
hỗ trợ); báo cáo kết quả cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ;
- Trên cơ sở tổng hợp tình hình
thiệt hại, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu cấp thiết
cần hỗ trợ sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét;
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn rà
soát, xây dựng kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt
từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị
để tổ chức thực hiện;
- Giao Công ty TNHH MTV Khai
thác Công trình Thủy lợi rà soát, xây dựng kế hoạch nạo vét, sửa chữa các hệ thống
kênh, công trình cấp nước do đơn vị quản lý từ nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi năm 2024 để đảm bảo nguồn nước ổn định phục vụ sinh hoạt cho
nhân dân, nước uống cho chăn nuôi và các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, nước
tưới cho cây trồng lâu năm, nước tưới cho diện tích cây trồng trong kế hoạch;
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn để đầu tư các công trình phục
vụ công tác ứng phó với hạn hán trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về
đầu tư công;
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Tham mưu UBND tỉnh bố trí
ngân sách cấp tỉnh kinh phí phục vụ công tác ứng phó hạn hán, khắc phục hậu quả
thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013, Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều và theo
phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo thực hiện kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả;
ưu tiên thông báo mức giải ngân từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết cho các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình
phục vụ cấp nước, kiểm soát nguồn nước, đặc biệt công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung, công trình lấy nước ven sông và hồ chứa nước ngọt để đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành;
+ Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ nguồn kinh phí cho Tỉnh để thực hiện công tác ứng
phó với hạn hán;
- Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động sử dụng ngân sách địa phương và nguồn dự phòng ngân sách cấp
huyện để giải quyết những vấn đề cấp bách thuộc địa phương quản lý, nhất là các
vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống Nhân dân; trường hợp vượt khả năng, thẩm
quyền giải quyết, báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo
giải quyết.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở kế hoạch ứng phó
với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn năm 2024 trên địa bàn tỉnh, các Sở,
ngành, địa phương thuộc UBND tỉnh được phân công nhiệm vụ, theo tình hình thời
tiết thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện đạt hiệu quả.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương thuộc UBND tỉnh và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này;
- Làm cơ quan đầu mối, có trách
nhiệm tiếp nhận và thu thập tất cả các thông tin về hạn hán, tổng hợp xử lý
thông tin và thông báo kịp thời đến các địa phương, đơn vị để phổ biến rộng rãi
cho toàn thể Nhân dân trên địa bàn tỉnh biết. Đồng thời, tiếp nhận thông tin từ
cơ sở phản ánh, tổng hợp báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo
giải quyết kịp thời.
3. Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương rà soát, kiện toàn hoặc thành lập
mới Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (theo dõi
luôn nhiệm vụ ứng phó hạn hán).
Ủy ban nhân dân các huyện thành
lập ngay Tổ công tác trực tiếp theo dõi tình hình, nắm chắc diễn biến hạn hán,
tổ chức triển khai các nhiệm vụ ứng phó hạn hán kịp thời, hiệu quả. Tiếp tục
theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, nguồn nước, hạn hán;
kế hoạch vận hành của các hồ chứa nước thủy lợi, chỉ đạo vận hành bổ sung nguồn
nước theo nhu cầu; hướng dẫn xây dựng, kiểm tra phương án phòng, chống hạn để kịp
thời ứng phó.
4. Các Cơ quan, đơn vị và thành
viên trong Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao; thường xuyên theo dõi, bám sát địa bàn được phân công để
kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác ứng phó hạn
hán.
5. Bắt đầu từ tháng 4/2024: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan tổ chức phân công
Cán bộ trực hàng ngày để tiếp nhận và báo cáo kịp thời tình hình, kết quả khắc
phục hạn hán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy
lợi) vào sáng thứ Tư hàng tuần để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị- xã hội tỉnh xây dựng chương
trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia phòng, chống hạn; đồng
thời, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan hướng dẫn Nhân
dân thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống hạn trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đạt hiệu quả; thường xuyên phối hợp, báo cáo
tình hình cho Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống hạn tỉnh để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT; (b/c)
- UBQG ƯPSCTT&TKCN; (b/c)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (b/c)
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (b/c)
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh: KTNS, VHXH;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty: TNHH MTV KTCTTL, Cổ phần cấp nước NT;
- Chi cục: TT&BVTV, CN&TY, Kiểm lâm, Thủy lợi;
- Trung Tâm: Khuyến nông, NS&VSMTNT;
- Công ty CPTĐ Đa Nhim-Hàm Thuận-Đa Mi;
- Đài PH&TH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, TCD;
- Lưu: VT. PHT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Hoàng
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VỤ HÈ THU NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 1655/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
1. Phương án 1:
TT
|
Danh mục
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Chia ra các huyên, thành phố
|
Phan Rang
|
Bác Ái
|
Ninh Sơn
|
Ninh Hải
|
Ninh Phước
|
Thuận Bắc
|
Thuận Nam
|
Tổng diện tích cây hàng
năm
|
ha
|
23.460,5
|
1.398,6
|
1.981,6
|
8.102,3
|
2.512,5
|
5.853,5
|
3.133,0
|
479,0
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích cây lúa
|
ha
|
13.460,5
|
873,9
|
769,4
|
3.002,3
|
2.158,5
|
4.281,4
|
2.174,0
|
201,0
|
Diện tích cây màu
|
ha
|
10.000,0
|
524,7
|
1.212,2
|
5.100,0
|
354,0
|
1.572,1
|
959,0
|
278,0
|
I. Diện tích sản xuất
trong hệ thống tưới
|
ha
|
21.054,0
|
1.368,4
|
1.981,6
|
6.383,5
|
2.250,0
|
5.853,5
|
2.738,0
|
479,0
|
1
|
Cây lương thực có hạt
|
ha
|
15.260,3
|
890,9
|
1.319,4
|
3.334,8
|
2.160,5
|
4.948,7
|
2.350,0
|
256
|
1.1
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
13.065,0
|
873,9
|
769,4
|
2.606,8
|
2.158,5
|
4.281,4
|
2.174,0
|
201,0
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
62,0
|
65,8
|
39,0
|
64,5
|
63,2
|
64,8
|
59,5
|
58,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
81.051,1
|
5.750,3
|
3.000,7
|
16.813,9
|
13.641,7
|
27.743,5
|
12.935,3
|
1.166
|
1.2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
2.195,3
|
17,0
|
550
|
728,0
|
2,0
|
667,3
|
176
|
55
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
51,6
|
58,0
|
30,0
|
60,8
|
60,0
|
61,0
|
49,0
|
38,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
11.328,8
|
98,6
|
1.650
|
4.426,2
|
12,0
|
4.070,5
|
862,4
|
209
|
1.3
|
Cây lương thực có hạt khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Cây lấy củ có chất bột
|
ha
|
744,7
|
1
|
406,7
|
302,0
|
1,5
|
5,3
|
24
|
4
|
2.1
|
Khoai lang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
72
|
1,2
|
-
|
52,0
|
1,5
|
5,3
|
8,0
|
4
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
145,7
|
150,0
|
-
|
150,0
|
151,0
|
134,0
|
144,0
|
105
|
Sản lượng
|
tấn
|
1.048,9
|
18,0
|
-
|
780,0
|
22,7
|
71,0
|
115,2
|
42,0
|
2.2
|
Sắn (mì) trồng mới
|
ha
|
673
|
-
|
406,7
|
250
|
-
|
-
|
16,0
|
-
|
3
|
Cây mía
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
1.807
|
|
-
|
1.800
|
|
0,2
|
7,0
|
|
4
|
Cây rau, đậu, hoa các loại
|
ha
|
2.074,1
|
394,9
|
194,5
|
447
|
77
|
632,0
|
214
|
115
|
4,1
|
Rau các loại:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
1.632,6
|
370,6
|
55
|
303,0
|
77,0
|
582,0
|
150
|
95
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
213,1
|
498
|
140,0
|
135,0
|
150,2
|
132,0
|
117,0
|
92,0
|
Sản lượng
|
tấn
|
34.784,3
|
18.455,9
|
770,0
|
4.090,5
|
1.156,5
|
7.682,4
|
1.755,0
|
874,0
|
4,2
|
Đậu hạt các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
426,8
|
9,6
|
139,5
|
143,7
|
-
|
50,0
|
64,0
|
20
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
7,9
|
11
|
7,2
|
6,7
|
-
|
10,0
|
10,0
|
8,5
|
Sản lượng
|
tấn
|
338,3
|
10,6
|
100,4
|
96,3
|
-
|
50,0
|
64,0
|
17,0
|
4,3
|
Hoa các loại
|
ha
|
14,7
|
14,7
|
-
|
|
-
|
-
|
|
-
|
5
|
Cây có hạt chứa dầu
|
ha
|
198,1
|
3,8
|
-
|
120,0
|
-
|
20,3
|
49,0
|
5
|
5,1
|
Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
173,1
|
3,8
|
|
120,0
|
-
|
20,3
|
24,0
|
5
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
10,4
|
12,0
|
|
10,3
|
-
|
11,5
|
10,0
|
8,5
|
Sản lượng
|
tấn
|
179,8
|
4,6
|
|
123,6
|
-
|
23,3
|
24,0
|
4,3
|
5,2
|
Mè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
25,0
|
-
|
|
-
|
|
-
|
25,0
|
-
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
1,8
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
5,4
|
-
|
Sản lượng
|
tấn
|
4,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13,5
|
-
|
6
|
Thuốc lá, thuốc lào
|
|
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Diện tích
|
ha
|
-
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
-
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Cây gia vị, dược liệu hàng
năm
|
ha
|
136,9
|
27,4
|
2,0
|
20,0
|
-
|
51,5
|
29,0
|
7,0
|
7,1
|
Cây gia vị hàng năm
|
ha
|
127,9
|
27,4
|
2,0
|
20
|
|
51,5
|
20,0
|
7,0
|
7,2
|
Cây dược liệu hàng năm
|
ha
|
9,0
|
|
-
|
|
|
-
|
9,0
|
-
|
8
|
Cây hàng năm khác
|
ha
|
832,7
|
50,2
|
59,0
|
360,0
|
11,0
|
195,5
|
65,0
|
92,0
|
8,1
|
Cỏ làm thức ăn gia súc
|
ha
|
805,2
|
38,2
|
59,0
|
360,0
|
11,0
|
180,0
|
65,0
|
92
|
8,2
|
Ngô sinh khối
|
ha
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
8,3
|
Cây hàng năm khác còn lại
|
ha
|
27,5
|
12,0
|
-
|
|
|
15,5
|
|
|
II. Diện tích sản xuất
ngoài hệ thống tưới
|
|
2.406,5
|
30,2
|
-
|
1.718,8
|
262,5
|
-
|
395,0
|
-
|
1
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
395,5
|
|
-
|
395,5
|
|
|
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
64,5
|
|
|
64,5
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
2.551,0
|
0,0
|
|
2.551,0
|
|
|
0,0
|
|
2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
403
|
0,5
|
|
242,5
|
1,0
|
|
159,0
|
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
56,1
|
58,0
|
|
60,8
|
60,0
|
|
49,0
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
2.262,4
|
2,9
|
|
1.474
|
6,0
|
|
779,1
|
|
3
|
Rau các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
450,2
|
29,70
|
|
160
|
205,5
|
|
55,0
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
163,7
|
498
|
|
135,0
|
150,2
|
|
117,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
7.369,2
|
1.479
|
|
2.160
|
3.086,6
|
|
643,5
|
|
4
|
Đậu hạt các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
482
|
|
|
425
|
|
-
|
57,0
|
-
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
7,09
|
|
|
6,7
|
-
|
|
10,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
341,8
|
|
|
284,8
|
|
-
|
57,0
|
-
|
5
|
Cây lấy củ có chất bột (sắn)
|
ha
|
394
|
-
|
|
332
|
|
|
62
|
|
6
|
Mía
|
ha
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
7
|
Cỏ chăn nuôi
|
ha
|
279
|
|
|
163,8
|
56
|
|
59
|
|
8
|
Cây hàng năm khác
|
ha
|
-
|
-
|
|
|
|
|
0
|
|
2. Phương án 2:
TT
|
Danh mục
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Chia ra các huyên, thành phố
|
Phan Rang
|
Bác Ái
|
Ninh Sơn
|
Ninh Hải
|
Ninh Phước
|
Thuận Bắc
|
Thuận Nam
|
Tổng diện tích cây hàng
năm
|
ha
|
29.265,0
|
1.398,8
|
3.213,7
|
11.620,5
|
2.572,5
|
6.277,5
|
3.139,0
|
1.043,0
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích cây lúa
|
ha
|
14.467,5
|
873,9
|
869,4
|
3.002,3
|
2.158,5
|
4.418,4
|
2.380,0
|
765,0
|
Diện tích cây màu
|
ha
|
14.797,5
|
524,9
|
2.344,3
|
8.618,2
|
414,0
|
1.859,1
|
759,0
|
278,0
|
I. Diện tích sản xuất
trong hệ thống tưới
|
ha
|
22.179,2
|
1.368,5
|
2.058,7
|
6.383,5
|
2.310,0
|
6.277,5
|
2.738,0
|
1.043,0
|
1
|
Cây lương thực có hạt
|
ha
|
16.188,0
|
890,9
|
1.369,4
|
3.334,8
|
2.160,5
|
5.118,4
|
2.494,0
|
820
|
1.1
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
13.966,0
|
873,9
|
769,4
|
2.606,8
|
2.158,5
|
4.418,4
|
2.374,0
|
765,0
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
62,0
|
65,8
|
39,0
|
64,5
|
63,2
|
64,8
|
59,5
|
60,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
86.553,0
|
5.750,3
|
3.000,7
|
16.813,9
|
13.641,7
|
28.631,2
|
14.125,3
|
4.590
|
1.2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
2.222,0
|
17,0
|
600
|
728,0
|
2,0
|
700,0
|
120
|
55
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
51,3
|
58,0
|
30,0
|
60,8
|
60,0
|
61,0
|
49,0
|
38,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
11.403,8
|
98,6
|
1.800
|
4.426,2
|
12,0
|
4.270,0
|
588,0
|
209
|
1.3
|
Cây lương thực có hạt khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Cây lấy củ có chất bột
|
ha
|
761,3
|
1
|
423,3
|
302,0
|
1,5
|
5,3
|
24
|
4
|
2.1
|
Khoai lang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
72
|
1,2
|
-
|
52,0
|
1,5
|
5,3
|
8,0
|
4
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
145,7
|
150,0
|
-
|
150,0
|
151,0
|
134,0
|
144,0
|
105
|
Sản lượng
|
tấn
|
1.048,9
|
18,0
|
-
|
780,0
|
22,7
|
71,0
|
115,2
|
42,0
|
2.2
|
Sắn (mì) trồng mới
|
ha
|
689
|
-
|
423,3
|
250
|
-
|
-
|
16,0
|
-
|
3
|
Cây mía
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
1.807
|
|
-
|
1.800
|
|
0,2
|
7,0
|
|
4
|
Cây rau, đậu, hoa các loại
|
ha
|
2.281,2
|
394,9
|
205,0
|
447
|
107
|
877,6
|
135
|
115
|
4,1
|
Rau các loại:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
1.798,2
|
370,6
|
55
|
303,0
|
107,0
|
782,6
|
85
|
95
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
206,4
|
498
|
140,0
|
135,0
|
150,2
|
132,0
|
117,0
|
92,0
|
Sản lượng
|
tấn
|
37.122,3
|
18.455,9
|
770,0
|
4.090,5
|
1.607,1
|
10.330,3
|
994,5
|
874,0
|
4,2
|
Đậu hạt các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
468,3
|
9,6
|
150,0
|
143,7
|
-
|
95,0
|
50,0
|
20
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
8,0
|
11
|
7,2
|
6,7
|
-
|
10,0
|
10,0
|
8,5
|
Sản lượng
|
tấn
|
376,8
|
10,6
|
108,0
|
96,3
|
-
|
95,0
|
50,0
|
17,0
|
4,3
|
Hoa các loại
|
ha
|
14,7
|
14,7
|
-
|
|
-
|
-
|
|
-
|
5
|
Cây có hạt chứa dầu
|
ha
|
178,8
|
3,8
|
-
|
120,0
|
-
|
30,0
|
20,0
|
5
|
5,1
|
Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
168,8
|
3,8
|
|
120,0
|
-
|
30,0
|
10,0
|
5
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
10,5
|
12,0
|
|
10,3
|
-
|
11,5
|
10,0
|
8,5
|
Sản lượng
|
tấn
|
176,9
|
4,6
|
|
123,6
|
-
|
34,5
|
10,0
|
4,3
|
5,2
|
Mè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
10,0
|
-
|
|
-
|
|
-
|
10,0
|
-
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
1,8
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
5,4
|
-
|
Sản lượng
|
tấn
|
1,8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5,4
|
-
|
6
|
Thuốc lá, thuốc lào
|
|
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Diện tích
|
ha
|
-
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
-
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Cây gia vị, dược liệu hàng
năm
|
ha
|
156,9
|
27,4
|
2,0
|
20,0
|
30,0
|
51,5
|
19,0
|
7,0
|
7,1
|
Cây gia vị hàng năm
|
ha
|
147,9
|
27,4
|
2,0
|
20
|
30,0
|
51,5
|
10,0
|
7,0
|
7,2
|
Cây dược liệu hàng năm
|
ha
|
9,0
|
|
-
|
|
|
-
|
9,0
|
-
|
8
|
Cây hàng năm khác
|
ha
|
805,8
|
50,3
|
59,0
|
360,0
|
11,0
|
194,5
|
39,0
|
92,0
|
8,1
|
Cỏ làm thức ăn gia súc
|
ha
|
779,3
|
38,3
|
59,0
|
360,0
|
11,0
|
180,0
|
39,0
|
92
|
8,2
|
Ngô sinh khối
|
ha
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
8,3
|
Cây hàng năm khác còn lại
|
ha
|
26,5
|
12,0
|
-
|
|
|
14,5
|
|
|
II. Diện tích sản xuất
ngoài hệ thống tưới
|
|
7.085,8
|
30,3
|
1.155,0
|
5.237
|
262,5
|
-
|
401,0
|
-
|
1
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
501,5
|
|
100,0
|
395,5
|
|
|
6,0
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
59,4
|
|
39
|
64,5
|
|
|
60
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
2.976,7
|
|
390,0
|
2.551,0
|
|
|
35,7
|
|
2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
853
|
0,5
|
450,0
|
242,5
|
1,0
|
|
159,0
|
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
42,3
|
58,0
|
30,0
|
60,8
|
60,0
|
|
49,0
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
3.612,4
|
2,9
|
1.350,0
|
1.474
|
6,0
|
|
779,1
|
|
3
|
Rau các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
544,3
|
29,8
|
50
|
204
|
205,5
|
|
55,0
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
159,3
|
498
|
140,0
|
135,0
|
150,2
|
|
117,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
8.668,2
|
1.484,0
|
700,0
|
2.754
|
3.086,6
|
|
643,5
|
|
4
|
Đậu hạt các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Diện tích
|
ha
|
732
|
|
50
|
625
|
|
-
|
57,0
|
-
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
6,99
|
|
7,2
|
6,7
|
-
|
|
10,0
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
511,8
|
|
36,0
|
418,8
|
|
-
|
57,0
|
-
|
Vừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
55,0
|
|
55,0
|
|
|
|
|
|
Năng suất
|
tạ/ha
|
2,5
|
|
2,5
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
13,8
|
|
13,8
|
|
|
|
|
|
6
|
Cây lấy củ có chất bột (sắn)
|
ha
|
3.312
|
-
|
450
|
2800
|
|
|
62
|
|
7
|
Mía
|
ha
|
503
|
|
|
500
|
|
|
3
|
|
8
|
Cỏ chăn nuôi
|
ha
|
585
|
|
|
470
|
56
|
|
59
|
|
9
|
Cây hàng năm khác
|
ha
|
-
|
-
|
|
|
|
|
0
|
|
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN DIỆN TÍCH DỪNG SẢN XUẤT VỤ HÈ THU NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 1655/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
1. Phương án 1:
STT
|
Huyện/TP
|
Dự kiến Diện tích vụ Hè Thu năm
2024 (ha)
|
Diện tích vụ Hè Thu
năm 2023 (ha)
|
Diện tích dừng sản xuất vụ Hè Thu năm 2024 so với năm
2023 (ha)
|
Tỉ lệ (%) so với cùng kỳ năm 2023
|
Tổng
|
Cây lúa
|
Cây màu
|
Tổng
|
Cây lúa
|
Cây màu
|
Tổng
|
Cây lúa
|
Cây màu
|
1
|
Thuận Nam
|
479
|
201
|
278
|
2249,5
|
1757,5
|
492
|
1.771,5
|
1.556,5
|
215
|
21,3
|
2
|
Ninh Phước
|
5.853,5
|
4.281,4
|
1.572,1
|
8213,5
|
5065,5
|
3.148
|
1.937,9
|
861,9
|
1.076
|
71,3
|
3
|
Ninh Hải
|
2.512,5
|
2.158,5
|
354
|
2623
|
2059
|
564
|
210
|
-
|
210
|
95,8
|
4
|
Thuận Bắc
|
3.133
|
2.174
|
959
|
4303
|
2150
|
2.153
|
1.076
|
176
|
900
|
72,8
|
5
|
Bác Ái
|
1.981,6
|
769,4
|
1.212,2
|
3380
|
867
|
2513
|
1.297,6
|
97,6
|
1.200
|
58,6
|
6
|
Ninh Sơn
|
8.102,3
|
3.002,3
|
5.100
|
9148
|
2752
|
6.396
|
1.296,5
|
-
|
1.296,5
|
88,6
|
7
|
PR-TC
|
1.398,6
|
873,9
|
524,7
|
1133
|
639
|
494
|
-
|
-
|
-
|
123,4
|
Tổng
|
23.460,5
|
13.460,5
|
10.000
|
31.050
|
15.290
|
15.760
|
7.589,5
|
2.692
|
4.897,5
|
75,6
|
2. Phương án 2:
STT
|
Huyện/TP
|
Dự kiến Diện tích vụ Hè Thu năm
2024 (ha)
|
Diện tích vụ Hè Thu
năm 2023 (ha)
|
Diện tích dừng sản xuất
vụ Hè Thu năm 2024 so với năm
2023 (ha)
|
Tỉ lệ (%) so
với cùng kỳ
năm
2023
|
Tổng
|
Cây lúa
|
Cây màu
|
Tổng
|
Cây lúa
|
Cây màu
|
Tổng
|
Cây lúa
|
Cây màu
|
1
|
Thuận Nam
|
1.043
|
765
|
278
|
2.249,5
|
1.757,5
|
492
|
1.036,5
|
822,5
|
214
|
46,4
|
2
|
Ninh Phước
|
6.277,5
|
4.418,4
|
1.859,1
|
8.213,5
|
5.065,5
|
3.148
|
150
|
-
|
150
|
76,4
|
3
|
Ninh Hải
|
2.572,5
|
2.158,5
|
414
|
2.623
|
2.059
|
564
|
125
|
-
|
125
|
98,1
|
4
|
Thuận Bắc
|
3.139
|
2.380
|
759
|
4.303
|
2.150
|
2.153
|
304,5
|
-
|
304,5
|
72,9
|
5
|
Bác Ái
|
3.213,7
|
869,4
|
2.344,3
|
3.380
|
867
|
2513
|
169
|
-
|
169
|
95,1
|
6
|
Ninh Sơn
|
11.620,6
|
3.002,4
|
8.618,2
|
9.148
|
2.752
|
6.396
|
-
|
-
|
-
|
127
|
7
|
PR-TC
|
1.398,7
|
873,8
|
524,9
|
1.133
|
639
|
494
|
-
|
-
|
-
|
123,5
|
Tổng
|
29.265
|
14.468
|
14.798
|
31.050
|
15.290
|
15.760
|
1.785
|
822,5
|
962,5
|
94,3
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VỤ HÈ THU NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 1655/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Địa phương
|
Tổng cộng (ha)
|
Trong đó
|
Diện tích chuyển đổi trên đất lúa (ha)
|
Diện tích chuyển đổi trên đất khác (ha)
|
Tổng
|
Cây ngắn ngày
|
Cây dài ngày
|
Tổng
|
Cây ngắn ngày
|
Cây dài ngày
|
1
|
Huyện Thuận Bắc
|
57,5
|
30,3
|
26,0
|
4,3
|
27,2
|
18,4
|
8,8
|
2
|
Huyện Ninh Phước
|
44,7
|
35,0
|
23,2
|
11,8
|
9,7
|
3,7
|
6,0
|
3
|
Huyện Ninh Hải
|
14,0
|
10,0
|
8,0
|
2,0
|
4,0
|
0,0
|
4,0
|
4
|
Huyện Thuận Nam
|
88,0
|
8,0
|
7,0
|
1,0
|
80,0
|
78,0
|
2,0
|
5
|
Huyện Ninh Sơn
|
203,0
|
95,0
|
95,0
|
0,0
|
108,0
|
108,0
|
0,0
|
6
|
Huyện Bác Ái
|
170,0
|
50,0
|
25,0
|
25,0
|
120,0
|
45,0
|
75,0
|
7
|
TP. Phan Rang- Tháp Chàm
|
20,5
|
5,3
|
5,3
|
0,0
|
15,2
|
13,7
|
1,5
|
|
Tổng cộng
|
597,7
|
233,6
|
189,5
|
44,1
|
364,1
|
266,8
|
97,3
|