ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1603/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 19 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ HẠN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
A. NHẬN ĐỊNH TÌNH
HÌNH THỜI TIẾT, THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC
I. Tình hình thời tiết, thủy văn:
Theo nhận định của Đài khí tượng thủy
văn tỉnh Ninh Thuận, mùa khô năm 2018 có những đặc điểm như sau:
1. Về tình hình mưa: Khu vực ven biển
từ tháng 4-8/2018, lượng mưa phổ biến ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm (xác
suất 65%), tổng lượng mưa từ 240-290mm; khu vực ven miền núi từ tháng
4-8/2018, lượng mưa phổ biến ở mức cao hơn trung bình nhiều năm (xác suất
75%), tổng lượng mưa từ 500-600mm.
2. Về thủy văn: Trong các tháng tiếp
theo của mùa khô năm 2018 (tháng 3 và đầu tháng 5), mực nước ít biến đổi
và giảm chậm. Mực nước thấp nhất khả năng xảy ra vào tháng 4, đầu tháng 5.
Trong thời kỳ từ giữa tháng 5 đến nửa
đầu tháng 6 khả năng xuất hiện lũ tiểu mãn, nhưng ở mức thấp hơn đến xấp xỉ
trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.
Từ nửa cuối tháng 6 đến giữa tháng 8
mực nước trên các sông suối giảm thấp trở lại. Từ nửa cuối tháng 8 mực nước có
dao động nhỏ và khả năng xuất hiện lũ ở mức xấp xỉ BĐI ở vùng núi.
Trong mùa khô năm 2018, khả năng xuất
hiện hạn hán thiếu nước cục bộ ở một số vùng.
II. Tình hình nguồn nước:
Tính đến ngày 17/4/2018, tổng dung
tích 21 hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh hiện còn 120,56 triệu m3/194,49
triệu m3, chiếm 61,99% dung tích thiết kế; lượng nước chứa tại hồ
Đơn Dương 100,89/165 triệu m3, lưu lượng nước vào hồ là 5,44 m3/s
và đang xả nước với lưu lượng là 24,92 m3/s.
Một số hồ chứa nước có dung tích nhỏ
bị cạn kiệt như: Phước Trung, Phước Nhơn, Bầu Zôn, Tà Ranh, Bầu Ngứ, Suối Lớn,
Ông Kinh, CK7, Ma Trai.
Dòng chảy một số sông suối nhỏ xa đầu
nguồn có hiện tượng giảm lưu lượng, nguy cơ thiếu nước trong thời gian tới và sẽ
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, ảnh hưởng đến năng suất.
III. Nguy cơ tác động do hạn hán
gây ra:
1. Nguy cơ thiếu đói:
Khi hạn hán kéo dài, nhiều diện tích
nông nghiệp phải dừng sản xuất, nguy cơ thiếu đói sẽ xảy ra ở nhiều địa phương
trên địa bàn tỉnh.
2. Thiếu nước sinh hoạt:
- Các khu vực có khả năng thiếu nước
sinh hoạt cần phải chở nước phục vụ cho người dân khoảng 2.304 hộ/9.947 khẩu, cụ
thể như sau:
+ Huyện Bác Ái: Xã Phước Thành 810 hộ/3.507
khẩu; xã Phước Trung 566 hộ/2.501 khẩu;
+ Huyện Ninh Hải: Thôn Đá Hang, xã
Vĩnh Hải 80 hộ/301 khẩu;
+ Huyện Thuận Bắc:Thôn Suối Le, xã
Phước Kháng 99 hộ/373 khẩu;
+ Huyện Ninh Sơn: Xã Ma Nới 749 hộ/3.265
khẩu;
- Các khu vực có nguy cơ thiếu nước
khi hạn hán kéo dài:
+ Khu vực Phương Cựu (Ninh Hải),
Bắc Sơn (Thuận Bắc) có nguy cơ thiếu nước khi suối Kiền Kiền bị cạn;
+ Khu vực Thái An, Đá Hang (Vĩnh Hải)
thiếu nước sinh hoạt khi hồ Nước Ngọt hết nước;
+ Khu vực Phước Trung thiếu nước khi
suối Ô Căm bị cạn kiệt;
+ Khu vực Ma Nới thiếu nước khi suối
Ma Nới hết nước;
+ Khu vực Hòa Sơn thiếu nước khi sông
Than hết nước;
+ Khu vực Phước Thành thiếu nước khi
suối Lạnh hết nước;
+ Khu vực Phước Hà, Nhị Hà có nguy cơ
thiếu nước khi hồ Tân Giang hết nước;
+ Khu vực suối Le (Phước Kháng)
các giếng sẽ hết nước khi mực nước ngầm giảm thấp.
3. Các địa phương chịu tác động ảnh
hưởng hạn hán:
- Huyện Thuận Nam: Toàn huyện;
- Huyện Ninh Phước: Xã An Hải, Phước
Hải, Phước Hữu, Phước Thái;
- Huyện Ninh Hải: Xã Thanh Hải, Nhơn
Hải, Vĩnh Hải;
- Huyện Ninh Sơn: Xã Quảng Sơn, Hòa
Sơn, Nhơn Sơn, Lâm Sơn, Mỹ Sơn;
- Huyện Thuận Bắc: Xã Phước Kháng,
Công Hải;
- Huyện Bác Ái: Xã Phước Thành, Phước
Bình, Phước Trung.
4. Khu vực ảnh hưởng xâm nhập mặn:
- Huyện Thuận Nam: Các thôn Sơn Hải
1, 2, Vĩnh Trường, Từ Thiện thuộc xã Phước Dinh; các thôn Lạc Tân, Lạc Tiến thuộc
xã Cà Ná; các thôn Thương Diêm 1, 2 thuộc xã Phước Diêm;
- Huyện Ninh Phước: Các thôn An Thạnh,
Hòa Thạnh thuộc xã An Hải;
- Huyện Ninh Hải: Các thôn Vĩnh Hy,
Thái An, Mỹ Hòa thuộc xã Vĩnh Hải; các thôn Mỹ Tân, Mỹ Tường thuộc xã Thanh Hải;
các thôn Khánh Tường, Khánh Nhơn thuộc xã Nhơn Hải; các thôn Tri Thủy, Khánh Hội
thuộc xã Tri Hải; các thôn Phương Cựu 1, 2 thuộc xã Phương Hải; khu phố Ninh Chữ
2 thuộc thị trấn Khánh Hải;
- Huyện Thuận Bắc: Thôn Bình Tiên thuộc
xã Công Hải;
- Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: Các
khu phố 9, 10, thôn Phú Thọ thuộc phường Đông Hải; các khu phố 4, 5 thuộc phường
Mỹ Đông; 48 ha đất sản xuất nông nghiệp phía ngoài đê Sông Dinh bị nhiễm mặn tại
các phường: Phước Mỹ (10 ha), Phủ Hà (09 ha), Đạo Long (07 ha),
Tấn Tài (08 ha), Mỹ Đông (07 ha) và Mỹ Hải (07 ha). Dự báo
trong thời gian tới tình hình xâm nhập mặn sẽ nghiêm trọng hơn.
5. Thiếu nước sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ và các hoạt động khác,...
- Tính đến ngày 17/4/2018, tổng dung
tích 21 hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh hiện còn 120,56 triệu m3/194,49
triệu m3, chiếm 61,99% dung tích thiết kế; lượng nước chứa tại hồ
Đơn Dương 100,89/165 triệu m3, lưu lượng nước vào hồ là 5,44 m3/s
và đang xả nước với lưu lượng là 24,92 m3/s. Hiện tại có 11/21 hồ chứa
nước (gồm hồ Sông Sắt, Trà Co, Cho Mo, Sông Trâu, Bà Râu, Ba Chi, Lanh Ra,
Sông Biêu, Tân Giang, Nước Ngọt, Thành Sơn) còn nước xả được để phục vụ sản
xuất, chăn nuôi vụ Hè Thu 2018; có 06/21 hồ chứa nước (gồm hồ Phước Trung,
Phước Nhơn, Bầu Zôn, Tà Ranh, Bầu Ngứ, Suối Lớn) dừng sản xuất vụ Hè Thu
2018, lượng nước còn lại chủ yếu để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi; có
03/21 hồ chứa nước có nước nhưng người dân chưa tổ chức sản xuất (gồm hồ Núi
Một, CK7, Ma Trai) chỉ cấp nước sinh hoạt, chăn nuôi, tiếp nước, điều tiết
bổ sung cho các hệ thống khác (hồ CK7 điều tiết nước bổ sung cho khu tưới hồ
Tân Giang; hồ Ma Trai bổ sung nước cho hệ thống hồ Sông Trâu…). Riêng hồ
Ông Kinh không còn nước phục vụ;
- Tình hình thời tiết lại khắc nghiệt
(nắng và gió nhiều) nên lượng nước hao hụt rất nhanh, nguy cơ thiếu nước
tưới trong thời gian tới là rất lớn. Vì vậy nguồn nước cho sản xuất vụ Hè Thu
2018 chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước hồ Đơn Dương xả qua nhà máy thủy điện Đa
Nhim và 11 hồ chứa nước (gồm hồ Sông Sắt, Trà Co, Cho Mo, Sông Trâu, Bà Râu,
Ba Chi, Lanh Ra, Sông Biêu, Tân Giang, Nước Ngọt, Thành Sơn). Nguồn nước
còn lại các hồ trong tỉnh ưu tiên phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân và nước uống
cho gia súc;
- Ngoài lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
bị ảnh hưởng; khi tình hình hạn hán tiếp tục kéo dài sẽ gây thiếu điện, thiếu
nước ngọt phục vụ cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác như: Dịch
vụ kinh doanh du lịch; sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,...
6. Môi trường, đất sản xuất:
Tình hình nắng hạn gay gắt, kéo dài
làm cho đất đai bị sa mạc hoá ngày càng lớn, khó canh tác; môi trường sống của
các loài động vật thay đổi, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học. Ngoài ra, việc
khoan giếng nước ngọt tự phát như hiện nay dễ dẫn đến nguy cơ chất lượng nguồn
nước không đảm bảo hợp vệ sinh, ô nhiễm nguồn nước ngầm,...
7. Dịch bệnh trên người, vật nuôi:
Tình hình nắng hạn gay gắt, kéo dài sẽ
gây thiếu nước sinh hoạt, ô nhiễm môi trường, thiếu thức ăn, nước uống,... giảm
sức đề kháng nên rất dễ phát sinh dịch bệnh trên người và vật nuôi.
8. Cháy rừng:
Từ đầu mùa khô đến ngày 10/4/2018, tỉnh
Ninh Thuận đã xảy ra 14 điểm cháy rừng. Kết quả như sau: Diện tích bị cháy 6,19
ha; trạng thái rừng bị cháy RLP (rừng gỗ núi đất lá rộng rụng lá phục hồi)
và RLN (rừng gỗ núi đất lá rộng rụng lá nghèo); kiểu cháy lướt dưới tán
rừng, cháy cây bụi, thảm cỏ, lá khô, không ảnh hưởng đến cây lớn. Hiện nay, cảnh
báo cháy rừng đang ở cấp độ 4.
9. Giáo dục:
Hạn hán dẫn đến đời sống của nhân dân
càng khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
nên nguy cơ trẻ em bỏ học rất cao (theo cha, mẹ làm nương rẫy,...).
10. An ninh trật tự; an sinh xã hội:
Tình hình hạn hán ảnh hưởng đến đời sống
và tác động toàn diện đến các ngành, lĩnh vực, gây thiệt hại kinh tế,... dẫn đến
thất nghiệp, đói nghèo nên dễ phát sinh tệ nạn xã hội, gây mất an ninh trật tự,
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
B. KẾ HOẠCH PHÒNG
CHỐNG HẠN:
Tinh thần ứng phó hạn hán năm 2018: (1)
Không để thiếu nước sinh hoạt; (2) Không để thiếu đói; (3) Không để phát sinh dịch
bệnh; (4) Tập trung quyết liệt chuyển đổi cây trồng tiết kiệm nước, bảo vệ đàn
gia súc.
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
a) Chủ động nắm bắt tình hình thời tiết
để triển khai kịp thời các phương án ứng phó với hạn hán và tác động của biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguồn nước, lương thực phục vụ dân sinh, đảm
bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; chủ động huy động mọi nguồn lực để phục
vụ công tác ứng phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu đảm bảo kịp thời,
tiết kiệm, hiệu quả.
b) Xác định các nội dung, giải pháp cấp
bách và lâu dài, các nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện ứng phó với hạn hán, tác động
của biến đổi khí hậu năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh, bảo đảm
thống nhất và hiệu quả.
c) Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn thể nhân dân trong việc ứng
phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Các giải pháp ứng phó với hạn hán
và biến đổi khí hậu phải mang tính đồng bộ, hiệu quả, có trọng điểm, ưu tiên
theo từng nhiệm vụ, từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế diễn
ra trên địa bàn tỉnh.
b) Xác định đầy đủ nhiệm vụ liên quan
đến việc thực hiện ứng phó với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh; đồng thời phân công nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương theo đúng
chức năng, nhiệm vụ theo quy định; phát huy vai trò chủ động, tích cực của tổ
chức, cá nhân và nhân dân.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các Sở, ngành, địa phương trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện ứng phó
với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Kịp thời kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để bảo đảm tiến độ, hiệu
quả trong việc triển khai thực hiện công tác ứng phó hạn hán và biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
d) Triển khai thực hiện công tác ứng
phó với hạn hán phải theo nguyên tắc: Việc sử dụng nước phải ưu tiên cho nước
sinh hoạt, nước phục vụ cho chăn nuôi, nước tưới cho các cây trồng lâu năm có
giá trị kinh tế cao; khuyến cáo nhân dân không sản xuất lúa ở những nơi có nguy
cơ thiếu nước và chuyển sang sản xuất các loại cây trồng phù hợp, tiết kiệm nước;
sử dụng kinh phí thực hiện công tác ứng phó hạn hán phải đảm bảo kịp thời, tiết
kiệm, hiệu quả, đúng quy trình, quy định.
II. Nhiệm vụ và giải pháp:
1. Công tác tuyên truyền:
a) Các Sở: Thông tin và Truyền thông,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Ninh Thuận; các địa phương và các Sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về diễn biến tình hình hạn hán và tác động
của biến đổi khí hậu; các chủ trương, giải pháp của tỉnh trong công tác ứng phó
với hạn hán và tác động của biến đổi khí hậu để nhận thức đúng, đầy đủ nhằm tạo
sự đồng thuận và tham gia tích cực của nhân dân; nhất là việc tuyên truyền, phổ
biến các mô hình hay, cách làm tốt mô hình hiệu quả và khuyến cáo nhân dân những
việc cần tránh để hạn chế thiệt hại...; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, sắp
xếp thời lượng hợp lý tuyên truyền để phát sóng thường xuyên trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Các Sở: Thông tin và Truyền thông,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác thông tin cho cơ quan thông tấn,
báo chí về những vấn đề liên quan ngành, địa phương quản lý trong công tác ứng
phó với hạn hán. Thủ trưởng cơ quan là người phát ngôn chính thống cung cấp
thông tin.
2. Ổn định đời sống dân sinh:
a) Hỗ trợ gạo cứu đói cho nhân dân:
Thường xuyên rà soát, tổng hợp, tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống hạn tỉnh hỗ trợ gạo
cứu đói cho các hộ nghèo, hộ sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại hoặc không sản
xuất do hạn hán gây ra. Lập phương án cụ thể để hỗ trợ gạo cứu đói kịp thời cho
nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội chữ Thập đỏ tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và cơ quan liên quan.
b) Giải quyết nước sinh hoạt cho nhân
dân:
- Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư,
sửa chữa, nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt. Tập trung, khẩn trương thực hiện
đẩy nhanh tiến độ thi công và đưa vào khai thác, sử dụng.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Thời gian hoàn thành: Trong quý II/2018.
- Tăng cường quản lý, tổ chức vận hành
có hiệu quả các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung và các công
trình cấp nước khác do Trung tâm quản lý; thường xuyên kiểm tra chất lượng nguồn
nước, đảm bảo nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định để cung cấp cho nhân dân
sinh hoạt. Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình và trang thiết bị, máy
móc của các hệ thống cấp nước, khi phát hiện có sự cố, hư hỏng phải kịp thời khắc
phục, sửa chữa ngay, không để tình trạng thất thoát, lãng phí nước.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chủ động bơm nước để cung cấp nguồn
nước sinh hoạt cho người dân khi cần thiết. Nếu nắng hạn kéo dài, các hệ thống cấp
nước sẽ có nguy cơ thiếu nguồn nước; mực nước và dung tích một số hồ chứa sẽ xuống
thấp, nên nước không thể chảy vào kênh để bơm nước sinh hoạt cho người dân. Khi
đó, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn phải chủ động, phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương thực hiện các phương án sau:
+ Khi đóng nước nạo vét kênh chính
Tây: Cấp nước bổ sung từ Hệ thống cấp nước (HTCN) Lâm Sơn cho HTCN Lương Sơn; bổ
sung nước từ HTCN Ma Lâm cho khu vực Tân Lập, Trà Giang;
+ Khi đóng nước nạo vét kênh chính hồ
sông Sắt: Phối hợp với Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi mở nước
và đóng cửa chặn hạ lưu cống lấy nước để cấp nước nguồn; lấy nước từ HTCN Ma
Lâm cấp bổ sung cho Phước Tân, Phước Tiến, Phước Chính và Phước Thắng;
+ Khi đóng nước nạo vét kênh chính
Nam: Bơm nước từ HTCN tạo nguồn dọc kênh Nam; điều tiết nước từ hồ Tân Giang; nếu
còn thiếu thì một số vùng phải cấp nước luân phiên;
+ Khi đóng nước nạo vét kênh chính Bắc:
Bơm nước từ HTCN tạo nguồn dọc kênh Bắc; khi thiếu nước một số vùng cấp nước
luân phiên; đẩy nhanh tiến độ thi công đường ống qua đường sắt lấy nước từ Hồ
Bà Râu cấp cho Lợi Hải;
+ Khi đóng nước hồ Sông Trâu, Tân
Giang: Phối hợp với Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi mở nước cấp
đủ cho sinh hoạt;
+ Đối với HTCN Phước Thành: Gia cố, nạo
vét, tu sửa đập dâng để chống thất thoát nguồn nước. Nếu hết nước phối hợp với
địa phương để chở nước sinh hoạt cho người dân. Cần xây dựng đường ống đấu nối
từ xã Phước Đại về xã Phước Thành để giải quyết tình trạng thiếu nước trong mùa
khô trên địa bàn xã Phước Thành;
+ Đối với HTCN Phước Trung: Nếu hết
nước phối hợp với địa phương để chở nước sinh hoạt cho người dân. Về lâu dài cần
đấu nối kênh dẫn nước của hệ thống thủy lợi Tân Mỹ để đảm bảo nguồn nước;
+ Đối với HTCN Lâm Sơn: Tăng cường
nguồn nước tự chảy cấp bổ sung một phần cho (1.565 hộ/6.403 khẩu) xã
Lương Sơn trong thời gian kênh Tây hết nước;
+ Đối với HTCN Mỹ Sơn: Lắp thêm máy
bơm để tăng lưu lượng, tăng công suất nhà máy để phục vụ nước sinh hoạt cho người
dân;
+ HTCN Hòa Sơn: Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh Môi trường nông thôn phối hợp với địa phương khơi thông dòng chảy từ
kênh N8-7 Tây của hệ thống thủy lợi Sông Pha để bơm nước chống hạn. Về lâu dài
cần có đường ống đấu nối từ Tân Mỹ đến Hòa Sơn để giải quyết thiếu nước trong hạn
hán;
+ Đối với HTCN Mỹ Tường: Vừa qua đã bổ
sung hệ thống lắng lọc xử lý nước tại Phương Cựu để cấp cho Mỹ Tường; tuy nhiên
để giải quyết dứt điểm việc thiếu nước tại Mỹ Tường cần bổ sung nước nguồn từ
Ba Tháp. Ngoài ra, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn phối hợp
với Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận bơm tăng áp từ 14-20 giờ hàng ngày để
tăng công suất phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân (390 hộ/1.560 khẩu);
+ Đối với xã Phước Kháng: Bơm nước từ
HTCN Lợi Hải lên để cung cấp nước cho nhân dân (545 hộ/2.432 khẩu);
+ Đối với xã Công Hải: Bơm nước từ
HTCN Lợi Hải cấp một phần nước cho người dân xã Công Hải khi hồ Sông Trâu đóng
nước;
+ Đối với HTCN Nhị Hà: Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn phối hợp với Công ty TNHH MTV khai thác
công trình thủy lợi bổ sung nguồn nước từ hồ Tân Giang về. Trường hợp hồ Tân
Giang hết nước, bơm nước từ HTCN Hữu Đức lên Hậu Sanh và bơm nước từ Hậu Sanh
lên Nhị Hà phục vụ (1.245 hộ/4.368 khẩu) và Phước Hà (838 hộ/3.737 khẩu),
cần bổ sung công suất cho hệ thống cấp nước tạo nguồn dọc kênh Nam;
+ Đối với HTCN Tập Lá xã Phước Chiến:
Nếu sông suối bị cạn kiệt, điều tiết từ HTCN Ma Trai để cấp bổ sung cho HTCN Tập
Lá phục vụ cho nhân dân (965 hộ/4.450 khẩu);
+ Để sử dụng hết công suất của các
nhà máy nước, đồng thời sử dụng nước tiết kiệm, đề nghị địa phương tuyên truyền
vận động nhân dân bắt nước vào nhà. Đối với các vùng đặc biệt khó khăn, các hộ
nghèo, đề nghị có chính sách hỗ trợ để người dân có kinh phí bắt đồng hồ nước sử
dụng.
- Nếu nắng hạn kéo dài, các sông suối,
hồ chứa và mực nước ngầm bị cạn kiệt phải chở nước sinh hoạt phục vụ cho người
dân:
+ Nếu Sông Than hết nước thì điều tiết
nước từ kênh N8-7 Tây của hệ thống thủy lợi Sông Pha về Sông Than cấp cho 698 hộ
dân xã Hòa Sơn;
+ Nếu Suối Lạnh hết nước nguồn thì
huyện Bác Ái có kế hoạch chở nước cấp cho 810 hộ dân xã Phước Thành;
+ Nếu hồ Nước Ngọt hết nước thì huyện
Ninh Hải có kế hoạch chở nước cấp cho 80 hộ/301 khẩu thôn Đá Hang, xã Vĩnh Hải;
+ Nếu mực nước ngầm bị cạn kiệt thì giếng
tại thôn Suối Le xã Phước Kháng không còn nước huyện Thuận Bắc có kế hoạch chở
nước cấp cho 99 hộ/373 khẩu thôn Suối Le xã Phước Kháng.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ
thống cấp nước nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Xây dựng;
+ Cơ quan thực hiện: Công ty Cổ phần
Cấp nước tỉnh.
- Trong trường hợp thiếu nước sinh hoạt
cho người dân trong mùa khô hạn năm 2018 ảnh hưởng đến đời sống của người dân
phải chở nước sinh hoạt phục vụ cho người dân.
+ Cơ quan thực hiện từng địa bàn:
Giao cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phụ trách địa bàn huyện Thuận Bắc, Ninh Sơn,
Bác Ái; Công an tỉnh phụ trách địa bàn huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam;
+ Cơ quan phối cung cấp nguồn nước:
Giao Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh cung cấp nước cho huyện Ninh Phước và Thuận
Nam; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn cung cấp cho Huyện Thuận
Bắc, Ninh Hải, Bác Ái, Ninh Sơn.
- Tổ chức kiểm tra thực tế tại các địa
bàn có khả năng thiếu nguồn nước để chủ động có giải pháp cấp nước sinh hoạt
cho nhân dân, không để thiếu nước ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân trong mùa
khô năm 2018. Vận động nhân dân đào ao, khoan giếng để bổ sung nguồn nước sinh
hoạt, khuyến cáo nhân dân thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước.
+ Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân
các huyện, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh;
+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các xã, lực lượng công an, quân đội;
+ Cơ quan phối hợp: Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tăng cường giám sát, hướng dẫn các
địa phương khắc phục, tổ chức quản lý và bảo vệ các giếng chống hạn đã được đầu
tư, tìm kiếm nguồn nước dưới đất tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước để
phục vụ chống hạn.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện
Ninh Phước, Thuận Nam, Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận Bắc.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng tài nguyên nước theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với các
tổ chức, doanh nghiệp (vị trí, lưu lượng cho phép; lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng;
mở sổ vận hành để quan trắc lưu lượng khai thác và diễn biến chất lượng nguồn
nước…); kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các tổ
chức, doanh nghiệp khai thác, sử dụng tài nguyên nước trái phép làm ảnh hưởng đến
nguồn nước.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố.
c) Vệ sinh môi trường:
Theo dõi, giám sát, quan trắc chất lượng
nguồn nước mặt trên các sông, kênh mương, nước ngầm và cung cấp các thông tin,
dữ liệu cho các cơ quan, đơn vị khai thác sử dụng nước biết để có giải pháp xử
lý kịp thời; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc đấu nối, xả thải của các công
ty, cơ sở sản xuất...; xử lý nghiêm việc xả thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa
đạt tiêu chuẩn theo quy định. Đồng thời hướng dẫn nhân dân tổ chức thu gom, xử
lý rác thải, xác súc vật chết để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và ngăn
ngừa dịch bệnh phát sinh, lây lan trên người, vật nuôi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Trong quý II/2018.
d) Phòng, chống dịch bệnh:
- Chủ động, thường xuyên thực hiện
các giải pháp phòng, chống các loại bệnh thường xảy ra trên người, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước sạch cho nhân dân trước, trong và sau hạn
hán. Triển khai công tác tiêu độc, khử trùng môi trường, hạn chế dịch bệnh trên
gia súc, gia cầm phát sinh trong mùa nắng hạn. Lập phương án cụ thể để xử lý kịp
thời những nơi có hiện tượng ô nhiễm môi trường, nhất là nguồn nước phục vụ
sinh hoạt cho nhân dân. Hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử
trùng môi trường, nguồn nước để phòng, chống dịch bệnh trước, trong và sau hạn.
Thực hiện quân dân y kết hợp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả hạn hán tại
địa phương.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và đơn vị liên quan.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, hóa chất,
trang thiết bị,... để kịp thời điều trị, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân do tác động
của hạn hán.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Y tế;
+ Cơ quan thực hiện: Các bệnh viện,
cơ sở điều trị các tuyến.
- Triển khai các biện pháp hiệu quả để
bảo vệ, phát triển đàn gia súc, gia cầm; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh,
tiêm phòng trên gia súc, gia cầm, nhất là những vùng có nguy cơ cao, vùng thường
xuyên xảy ra dịch bệnh tại các địa phương (các xã Phước Trung, Phước Chính,
Phước Hòa, Phước Tân, Phước Tiến, Phước Thành, Lâm Sơn, Ma Nới, Mỹ Sơn, Phước
Thái, Xuân Hải,…) Tập trung giải quyết nguồn thức ăn, nước uống và phòng trừ
dịch bệnh. Việc phát triển tổng đàn phải đảm bảo các điều kiện cần thiết vào thời
điểm thích hợp. Khi có dịch xảy ra phải kịp thời xử lý, dập tắt ngay, không để
phát sinh, lây lan ra diện rộng. Hướng dẫn các địa phương xác định thiệt hại
gia súc, gia cầm để làm cơ sở hỗ trợ theo quy định.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục Chăn
nuôi và Thú y;
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và đơn vị liên quan.
- Chủ động hướng dẫn nhân dân các biện
pháp bảo vệ đàn gia súc, gia cầm trong điều kiện khô hạn; tổ chức tuyên truyền,
vận động người chăn nuôi chủ động di chuyển đàn gia súc đến những nơi có nguồn
nước khi hạn hán xảy ra (di chuyển từ các vùng khô hạn về dọc kênh Nam, kênh
Bắc, kênh Đông, kênh Tây, dọc sông Cái, sông suối trên địa bàn, vùng hồ Sông
Trâu, hồ Sông Sắt...).
+ Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác dự báo, theo
dõi, giám sát chặt chẽ và hướng dẫn nông dân cách phòng trừ sâu bệnh trên cây
trồng, đặc biệt là dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn-lùn xoắn lá trên cây lúa. Tổ chức
hướng dẫn về cơ cấu giống, thời vụ, các biện pháp, kỹ thuật gieo cấy, chăm sóc
và bảo vệ cây trồng phù hợp với nguồn nước; thường xuyên thực hiện việc đốt bẩy
đèn tại các vùng có nguy cơ cao xuất hiện rầy, áp dụng kịp thời biện pháp IPM
nhằm hạn chế thiệt hại cho sản xuất,...
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật;
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
3. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ và các hoạt động sản xuất khác:
a) Sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu
2018:
- Nhiệm vụ thực hiện: Sau khi kết
thúc vụ Đông Xuân 2017-2018, trên cơ sở nguồn nước được bổ sung tại các hồ chứa
và căn cứ lưu lượng xả từ nhà máy Thủy điện Đa Nhim, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng, ban hành kế hoạch sản xuất chi tiết từng vùng, diện tích
gieo trồng vụ Hè Thu năm 2018 cho từng địa phương. Trường hợp hạn hán xảy ra,
diện tích trồng lúa sẽ không đảm bảo lượng nước tưới, cần có kế hoạch chuyển
sang các cây trồng cạn ít sử dụng nước.
Phương án 1: Dự kiến vụ Hè Thu không có mưa, với lượng nước hiện có tại các hệ thống
thủy lợi, dự kiến kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu là 21.213 ha, trong đó:
Lúa 12.539 ha, Màu 8.674 ha. Diện tích nuôi trồng thủy sản 413,52 ha, cụ thể:
+ Hệ thống Sông Pha - Nha trinh - Lâm
cấm: Theo kế hoạch UBND tỉnh giao thì tổng diện tích sản xuất: 14.205ha (Lúa
9.866,9ha; Màu 3.940,7ha, Thủy sản 398ha). Dự kiến kế hoạch sản xuất là 14.170,8ha
(Lúa 9.717,9ha; Màu 4.054,9ha, Thủy sản 398ha), giảm 34,8ha so với kế hoạch
tỉnh giao. Nguyên nhân giảm là do diện tích chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
khu tưới Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
+ Đối với hệ thống các trạm bơm: Sẽ
cho dừng sản xuất lúa, điều tiết nguồn nước cho sinh hoạt, chăn nuôi, thủy sản
và sản xuất hoa màu. Dự kiến kế hoạch sản xuất là 1.340ha, trong đó:
Màu: 1.325,1ha, Thủy sản 15ha;
+ Các hồ chứa còn nước: Có 11/21 hồ
chứa còn nước sản xuất (gồm hồ Sông Sắt, hồ Trà Co, Cho Mo, Sông Trâu, Bà
Râu, Ba Chi, Lanh Ra, Sông Biêu, Tân Giang, Nước Ngọt, Thành Sơn) đảm bảo
diện tích sản xuất vụ Hè Thu với tổng diện tích là 5.968,37ha (Trong
đó: Lúa 2.451,02, Màu 3.516,83ha, Thủy sản 0,52ha). Theo kế hoạch UBND tỉnh
giao thì tổng diện tích sản xuất 4.966,47ha (Lúa 2.242,12ha, Màu
2.723,83ha, Thủy sản 0,52ha). Nguyên nhân tăng là do dự kiến kết thúc vụ Hè
Thu thì tổng dung tích trữ hồ Tân Giang và Sông Biêu (huyện Thuận Nam)
khoảng 12 triệu m3 nước, đảm bảo sản xuất cho 1.001,9ha. Có 6/21 hồ (gồm
hồ Phước Trung, Phước Nhơn, Bầu Zôn, Tà Ranh, Bầu Ngứ, Suối Lớn) dừng sản
xuất vụ Hè Thu 2018, lượng nước còn lại chủ yếu để phục vụ cho sinh hoạt và
chăn nuôi. Có 03/21 hồ có nước nhưng người dân chưa tổ chức sản xuất (gồm hồ
Núi Một, CK7, Ma Trai) chỉ cấp nước sinh hoạt, chăn nuôi, tiếp nước, điều
tiết bổ sung cho các hệ thống khác (hồ CK7 điều tiết nước bổ sung cho khu tưới
hồ Tân Giang; hồ Ma Trai bổ sung nước cho hệ thống hồ Sông Trâu...). Riêng
hồ Ông Kinh không còn nước.
+ Diện tích phải dừng sản xuất: Dự kiến
diện tích dừng sản xuất vụ Hè Thu là 6.438,65 ha. Trong đó: diện tích
lúa nước là 4.022,26 ha, bao gồm 3.548,66 ha thuộc hệ thống các hồ đập,
trạm bơm; 473,6 ha thuộc hệ thống Sông pha, các đập dâng.
Phương án 2: Trường hợp có mưa và có lũ tiểu mãn, căn cứ tình hình thực tế sẽ sự điều
chỉnh diện tích gieo trồng phù hợp.
+ Đối với các khu vực tưới thuộc các
hồ chứa hết nước (như: Phước Trung, Phước Nhơn, Bầu Zôn, Tà Ranh, Bầu Ngứ, Suối
Lớn, Ông Kinh, CK7, Ma Trai), chính quyền địa phương thông báo cho người dân
thuộc các hệ thống tưới nêu trên biết để dừng gieo trồng vụ Hè Thu năm 2018, tập
trung nước phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi;
+ Các khu vực tưới bằng trạm bơm tuyệt
đối không gieo lúa, chủ yếu gieo màu;
+ Ngoài ra đối với phần diện tích hưởng
nước từ các đập thời vụ đề nghị các địa phương cho tạm ngừng gieo cấy vụ Hè Thu
2018, tập trung nước phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Công ty TNHH MTV
khai thác công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn
vị liên quan.
- Phương thức thực hiện:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thông báo nhân dân tổ chức gieo trồng đồng loạt, đúng lịch thời vụ và đúng các
loại giống đã được ngành Nông nghiệp khuyến cáo; tổ chức kiểm tra chặt chẽ tình
hình thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông Xuân 2017-2018; xây dựng lịch xuống
giống cụ thể vụ Hè Thu 2018 trên cơ sở Kế hoạch được duyệt của tỉnh; có giải
pháp di chuyển đàn gia súc đến những địa điểm thuận lợi, có thức ăn, nước uống.
Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát để có giải pháp xử lý, ngăn chặn kịp
thời khi xảy ra dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung sau:
o Tăng cường chuyển giao, nhân rộng
các mô hình áp dụng giống cây trồng chịu hạn có hiệu quả để đưa vào sản xuất;
khuyến cáo nhân dân giảm diện tích gieo trồng lúa, tăng diện tích cây trồng cạn,
ít sử dụng nước;
o Tiếp tục triển khai, nhân rộng các
mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với điều kiện hạn hán như: Mô hình sử dụng
giống cây trồng chịu hạn; mô hình tưới tiết kiệm nước; mô hình xen canh, luân
canh có sử dụng vật liệu giữ ẩm,...
o Khuyến cáo và hướng dẫn người chăn
nuôi trồng cỏ (nên dành diện tích đất thích hợp để trồng cỏ); hướng dẫn,
thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng mô hình chế
biến các phụ phẩm nông nghiệp để dự trữ làm thức ăn cho đàn gia súc trong mùa
khô hạn.
b) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ Hè
Thu 2018:
- Thời vụ, diện tích, loại cây trồng
chuyển đổi:
+ Dự kiến kế hoạch chuyển đổi cây trồng:
Trên cơ sở lượng nước hiện có, các địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi cụ
thể như sau: Hè Thu là 721,6 ha (Thuận Nam 104 ha, Ninh Phước 73,7 ha, Ninh
Hải 33,5 ha, Thuận Bắc 284 ha, Ninh Sơn 66,4 ha và Bác Ái 160 ha). Các đối
tượng cây trồng xác định chuyển đổi là bắp, đậu xanh, kiệu, mỳ, cỏ chăn nuôi,
nho, táo và một số cây ăn quả khác;
+ Trên cơ sở kết quả chuyển đổi vụ Hè
Thu 2018 và tình hình thực tế, nhất là nguồn nước tưới sẽ tiếp tục mở rộng diện
tích chuyển đổi trong vụ Mùa 2018 đảm bảo hiệu quả, nâng cao thu nhập, ổn định
cuộc sống cho nhân dân.
- Cơ quan thực hiện:
+ Ủy ban nhân dân các huyện:
o Phối hợp với ngành nông nghiệp và
các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát kỹ các khu vực chuyển đổi đảm bảo phù hợp
với từng loại cây trồng cạn tiết kiệm nước và đảm bảo cân đối đủ lượng nước tưới;
tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo đúng
kế hoạch được duyệt, tiết kiệm nước. Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phải nghiêm túc, cụ thể, rõ ràng (hộ chuyển đổi, cây trồng chuyển đổi, diện
tích, địa điểm,... ) và xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhân dân thông qua
việc đăng ký với chính quyền địa phương. Lưu ý loại cây trồng phù hợp với từng
loại diện tích đất, diện tích phải tập trung để thuận lợi bố trí sản xuất, tiêu
thụ nông sản; cải tạo, chỉnh trang đồng ruộng, hệ thống kênh mương đảm bảo phục
vụ nước tưới cho vùng chuyển đổi;
o Tăng cường hỗ trợ, khuyến cáo, định
hướng nhân dân tổ chức sản xuất và kết nối với các doanh nghiệp để bao tiêu sản
phẩm, ổn định đầu ra cho nhân dân yên tâm sản xuất. Hợp tác xã, Tổ hợp tác sẽ đại
diện các hộ dân ký hợp đồng liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm với doanh
nghiệp thông qua xác nhận của chính quyền địa phương; chính quyền địa phương là
cầu nối, đồng thời là cơ quan theo dõi, giám sát và giải quyết những vướng mắc,
phát sinh (nếu có) giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, nhân dân đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa các bên theo đúng quy định của pháp luật;
o Chỉ đạo tổ chức gieo trồng đồng loạt,
đúng lịch thời vụ để thuận lợi trong việc chăm sóc, điều tiết tưới (vụ Hè
Thu 2018); phân công nhiệm vụ cụ thể cán bộ theo dõi tình hình sản xuất ở
các khu vực chuyển đổi, kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh, cần giải quyết
để đảm bảo sản xuất đạt hiệu quả;
o Tổ chức sơ, tổng kết để đánh giá kết
quả thực hiện, rút kinh nghiệm để triển khai trong thời gian tới, gắn với tái
cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
o Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi phối hợp chặt chẽ với các địa phương tổ chức quản lý, điều
tiết nguồn nước tưới đảm bảo kịp thời, hiệu quả, phù hợp với từng khu vực, đảm
bảo 100% nước tưới phục vụ khu vực chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo đúng kế hoạch;
kiên quyết không tưới những diện tích gieo trồng ngoài kế hoạch và không theo
khuyến cáo của ngành nông nghiệp;
o Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc
Sở (Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) tổ chức
tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình thực hiện kế hoạch chuyển
đổi tại các địa phương;
o Xác định việc tiêu thụ đầu ra nông
sản là khâu rất quan trọng, quyết định đến kết quả công tác chuyển đổi. Chủ trì
làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện và một số doanh nghiệp để kết nối với
người dân theo hướng doanh nghiệp sẽ hướng dẫn, hỗ trợ sản xuất và bao tiêu sản
phẩm của nhân dân đối với khu vực chuyển đổi.
+ Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu, rộng các mô hình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh, kể cả hệ thống truyền thanh ở các huyện,
xã, thôn; theo dõi chặt chẽ để thông tin tuyên truyền từ giai đoạn trước, trong
và sau khi chuyển đổi; xây dựng thành các chuyên mục, chuyên đề, sắp xếp thời
lượng hợp lý tuyên truyền để phát sóng thường xuyên trên các phương tiện thông
tin đại chúng để nâng cao nhận thức của nhân dân.
c) Sản xuất công nghiệp và dịch vụ du
lịch:
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện tốt các nội dung và
giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Lưu ý công tác tuyên truyền,
phổ biến nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm điện của nhân dân, đặc biệt là trong
mùa khô hạn năm 2018;
- Giao Sở Công Thương, Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch; chủ động hướng
dẫn các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, nguồn nước, tăng cường các biện
pháp tích trữ nước vào những ngày có mưa; tăng cường quản lý nhu cầu dùng nước;
ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xử lý, tái sử dụng nước thải cho các hoạt
động liên quan đến lĩnh vực quản lý, đảm bảo việc phát triển sản xuất, kinh
doanh, thu hút du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Khoa học và Công nghệ:
a) Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản
và ngành nghề; hiện đại hóa công nghệ xử lý chất thải, kiểm soát và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tập
trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo
quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
c) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành
phố và đơn vị liên quan tiếp tục triển khai, nhân rộng các mô hình sản xuất có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện hạn hán như: Mô hình sử dụng giống cây trồng chịu
hạn; mô hình tưới tiết kiệm nước; mô hình xen canh, luân canh có sử dụng vật liệu
giữ ẩm... Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định
về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông nghiệp,...
5. Phòng, chống hoang mạc hóa;
ngăn ngừa xâm nhập mặn:
a) Phòng, chống hoang mạc hóa:
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
rừng; tiếp tục triển khai và tìm kiếm nguồn lực đầu tư có hiệu quả các dự án bảo
vệ và phát triển rừng nhằm phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tăng nhanh độ che
phủ rừng; xây dựng các hồ đập, đầu tư, mở rộng kênh mương thủy lợi đến những
vùng chưa chủ động nước tưới để mở rộng diện tích sản xuất nông, lâm nghiệp;
tuyên truyền, vận động nhân dân trồng cây xanh quanh khu vực sinh sống, trồng
cây gây rừng,...
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Sở có liên quan;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố; các Hội, đoàn thể và đơn vị liên quan.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án
Thủy lâm kết hợp để phòng, chống hoang mạc hóa và thích ứng với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố.
b) Về ngăn ngừa xâm nhập mặn:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công
trình đập hạ lưu Sông Dinh nhằm ngăn chặn tình trạng xâm nhập mặn do ảnh hưởng
thủy triều đối với vùng đất hai bên bờ sông Dinh.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục Thủy lợi;
+ Cơ quan phối hợp: Các địa phương có
liên quan.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có giải
pháp quản lý hiệu quả nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra việc
khai thác, sử dụng trái phép nguồn nước ngầm của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt
là các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và nuôi trồng thủy sản để có giải pháp
xử lý kịp thời.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan.
6. Văn hóa-xã hội:
a) Thực hiện các biện pháp hiệu quả,
tích cực nhằm duy trì sĩ số học sinh đến lớp, không để học sinh bỏ học giữa chừng
do ảnh hưởng của hạn hán. Phối hợp với các ngành, địa phương và đơn vị liên
quan lập phương án cụ thể để giải quyết vấn đề miễn giảm học phí và những khoản
đóng góp khác cho học sinh nghèo, đặc biệt khó khăn theo quy định. Thường xuyên
kiểm tra, rà soát, có giải pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo nước sinh hoạt cho học sinh
ở những trường thiếu nước.
- Cơ quan chỉ đạo: Sở Giáo dục và Đào
tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Cơ quan thực hiện: Các Trường học
trên địa bàn tỉnh và các phòng, ban trực thuộc có liên quan,
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động
xây dựng kế hoạch nhằm bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, không để các
thế lực phản động lợi dụng gây mất ổn định chính trị; phối hợp, hỗ trợ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc
giải quyết tranh chấp nước (nếu có xảy ra) và bảo vệ các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Tỉnh
Đoàn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập phương án cụ thể để vận chuyển,
hỗ trợ nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền cấp huyện, cấp xã
chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị, lực lượng,... để chủ động trong công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng cường cử lực lượng cùng với các địa phương để
nạo vét kênh mương, ao hồ tạo nguồn nước phục vụ sản xuất.
7. Bảo vệ rừng, phòng chống cháy nổ:
a) Nhiệm vụ bảo vệ rừng:
- Tập trung triển khai phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2018 trên địa bàn tỉnh và thực hiện tốt
các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Tiếp tục rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các cấp và ban hành quy chế hoạt động; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc các huyện, xã và chủ rừng triển khai thực hiện nghiêm
túc các phương án bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng suốt mùa khô năm
2018. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, tổ chức cảnh báo cháy rừng,
ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra cháy rừng; khi xảy ra cháy rừng phải thông báo kịp
thời cho các cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện triển
khai phòng, chống cháy rừng hiệu quả.
+ Cơ quan chỉ đạo: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục Kiểm
Lâm;
+ Cơ quan phối hợp: Các địa phương,
các Ban quản lý rừng và đơn vị liên quan.
- Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; thực hiện cảnh báo nguy cơ
cháy rừng trong thời kỳ khô hạn; tăng cường kiểm tra, kiểm soát không để người
dân chặt phá, đốt rừng làm nương rẫy; quy định cụ thể khu vực nghiêm cấm, khu vực
hạn chế dùng lửa, nhất là ở những khu vực trọng điểm, có nguy cơ cháy rừng cao;
duy trì hoạt động của Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng để giải quyết các
vấn đề cấp bách trong bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Đồng thời, tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy rừng và xây dựng phong trào quần chúng tham gia
phòng cháy, chữa cháy rừng tại cộng đồng dân cư.
+ Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân
các huyện;
+ Cơ quan thực hiện: Các phòng, ban, Ủy
ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện.
b) Nhiệm vụ phòng, chống cháy nổ:
Khẩn trương rà soát, xây dựng kế hoạch
phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức tuyên truyền nhằm
nâng cao ý thức của nhân dân trong công tác phòng cháy, chữa cháy; định kỳ hoặc
đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống cháy nổ trên các địa
bàn khu dân cư, cơ quan công sở, những nơi có nguy cơ cao về cháy nổ.
- Cơ quan chỉ đạo: Công an tỉnh;
- Cơ quan thực hiện: Lực lượng công
an phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn;
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, địa
phương, tổ chức liên quan.
8. Kinh phí thực hiện:
- Giao các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Xây dựng, Lao động-Thương binh và Xã hội, Văn hóa-Thể thao và Du lịch;
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp
tình hình thiệt hại do hạn hán (xác lập hồ sơ thiệt hại do hạn hán gây ra đảm
bảo theo đúng quy định để làm cơ sở thực hiện hỗ trợ); báo cáo kết quả cho
UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét hỗ trợ;
- Trên cơ sở tổng hợp tình hình thiệt
hại, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu cấp thiết cần
hỗ trợ sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, báo cáo UBND tỉnh xem xét;
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn để đầu tư các công trình phục vụ công
tác ứng phó với hạn hán trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, đúng quy định;
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục rà soát, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ nguồn kinh phí cho tỉnh để
thực hiện công tác ứng phó với hạn hán; cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí đảm bảo kịp thời; hướng dẫn sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả và các quy định tài chính khác có liên quan. Lưu ý việc sử dụng các nguồn
ngân sách theo hướng sau:
+ Ngân sách hỗ trợ từ Trung ương và các
nguồn tài trợ khác: Ưu tiên thực hiện việc hỗ trợ gạo cứu đói cho nhân dân; đầu
tư xây dựng và sửa chữa các công trình trọng điểm của tỉnh liên quan đến việc ứng
phó với hạn hán;
+ Ngân sách từ nguồn dự phòng của tỉnh:
Ưu tiên hỗ trợ nước sinh hoạt cho nhân dân; sửa chữa, đấu nối, mở rộng các công
trình nước sinh hoạt; hỗ trợ thiệt hại cây trồng, vật nuôi; hỗ trợ giống chuyển
đổi cây trồng theo chủ trương của tỉnh;
+ Ngân sách dự phòng huyện, thành phố:
Ưu tiên giải quyết một số công việc cấp bách của địa phương như hỗ trợ nước uống
cho dân kịp thời khi chưa có các nguồn hỗ trợ khác; hỗ trợ đấu nối hệ thống cấp
nước sinh hoạt; hỗ trợ giống chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn,...
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân
sách tỉnh để triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách ứng phó kịp thời;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chủ động sử dụng ngân sách địa phương giải quyết những vấn đề cấp bách thuộc địa
phương quản lý, nhất là các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân;
trường hợp vượt khả năng, thẩm quyền giải quyết, báo cáo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên
cơ sở kế hoạch ứng phó với hạn hán năm 2018 trên địa bàn tỉnh, các Sở, ngành, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động, khẩn trương xây dựng kế hoạch
chi tiết, phù hợp và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;
- Làm cơ quan đầu mối, có trách nhiệm
tiếp nhận và thu thập tất cả các thông tin về hạn hán, tổng hợp xử lý thông tin
và thông báo kịp thời đến các địa phương, đơn vị để phổ biến rộng rãi cho toàn
thể nhân dân trên địa bàn tỉnh biết. Đồng thời, tiếp nhận thông tin từ cơ sở phản
ánh, tổng hợp báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo
giải quyết kịp thời;
- Bắt đầu từ giữa tháng 5/2018: Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn duy trì chế độ họp giao ban định kỳ vào
sáng thứ Tư hoặc thứ Năm hàng tuần tại trụ sở của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với các ngành, địa phương, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh để nắm bắt tình hình triển khai các công tác khắc phục hạn hán, khẩn
trương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tập trung chỉ đạo quyết liệt các công việc
chống hạn.
3. Căn cứ
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương rà soát, kiện toàn hoặc thành lập
mới Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (theo dõi luôn nhiệm
vụ ứng phó hạn hán).
Ủy ban nhân dân các huyện thành lập
ngay Tổ công tác trực tiếp theo dõi tình hình, nắm chắc diễn biến hạn hán, tổ
chức triển khai các nhiệm vụ ứng phó hạn hán kịp thời, hiệu quả.
4. Các cơ
quan, đơn vị và thành viên trong Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh phải thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; thường xuyên theo dõi, bám
sát địa bàn được phân công để kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương thực
hiện tốt công tác ứng phó hạn hán.
5. Bắt đầu
từ tháng 5/2018: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
tổ chức phân công Bộ phận thường trực để tiếp nhận và báo cáo kịp thời tình
hình, kết quả khắc phục hạn hán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào
sáng thứ Ba hoặc thứ Tư hàng tuần.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch phòng,
chống hạn trong hệ thống của mình; đồng thời, phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống hạn trên địa bàn
tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đạt hiệu quả; thường
xuyên phối hợp, báo cáo tình hình cho Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống
hạn tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
(B/C)
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống thiên tai; (B/C)
- Bộ NN&PTNT; (B/C)
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam; (B/C)
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh: KT&NS, VHXH;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty: TNHH MTV KTCTTL, Cổ phần cấp nước;
- Chi cục: BVTV, Thú y, Kiểm lâm, Thủy lợi;
- Trung Tâm: Khuyến nông, NS&VSMTNT;
- Công ty CP Thủy điện Đa Nhim-Hàm Thuận-Đa Mi;
- Đài PH&TH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- VPUB: LĐVP (Biên, Định, Dũng), TH, QHXD, VX, NV;
- Lưu: VT, KTN. QMT
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|