ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
146/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP THỦY LỢI PHÒNG, CHỐNG HẠN, XÂM NHẬP MẶN, PHỤC VỤ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH TRONG MÙA KHÔ 2019-2020 TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Công văn số 6708/BNN-TCTL
ngày 12/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chuẩn bị triển
khai công tác phòng, chống xâm nhập
mặn mùa khô năm 2019-2020 và căn cứ tình hình thực tế tại địa phương; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong
mùa khô 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định cụ thể các nội dung công
việc, trách nhiệm của các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương
trong việc tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, mùa
khô 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đảm bảo được triển khai kịp thời,
thống nhất và hiệu quả.
- Rà soát tình hình, đánh giá khả
năng tác động của hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô 2019-2020 đến lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nước sinh hoạt của nhân dân.
- Chủ động triển khai các giải pháp
phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn phù hợp, có hiệu quả, bảo đảm an toàn nguồn
nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, nhằm giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại
do thiên tai, ổn định sản xuất và đời sống nhân dân.
- Phối hợp công tác ngăn mặn, trữ ngọt
để tạo nguồn nước ngọt cho các nhà máy nước tại các đô thị: Thành phố Rạch Giá,
thành phố Hà Tiên và các huyện: Kiên Lương, Kiên Hải và Phú Quốc.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động thực hiện các giải pháp phòng chống
hạn hán, xâm nhập mặn, bảo vệ sản xuất và đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong mùa khô
2019-2020.
- Sử dụng tiết kiệm nước, chủ động
nguồn nước để đảm bảo cung cấp cho vụ Đông Xuân 2019-2020 và Hè Thu 2020; đồng thời, phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy
sản, đặc biệt là cho diện tích sản xuất tôm- lúa.
- Chuẩn bị phương án, kế hoạch cấp nước,
đảm bảo đủ nước sinh hoạt cho người dân vùng nông thôn, nhất là đối với người
dân tại các khu vực khó khăn, vùng không có tuyến ống cấp nước, điều kiện giao thông đi lại không thuận lợi
để lấy nước.
II. NỘI DUNG
1. Nhận định tình hình khí tượng,
thủy văn mùa khô 2019-2020
Theo Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kiên
Giang:
- Hiện tượng ENSO duy trì trạng thái
trung tính đến đầu năm 2020 và nghiêng về pha nóng. Khả năng mùa mưa năm 2019 kết
thúc tương đương với trung bình nhiều năm (TBNN), lượng mưa các tháng
10-11/2019 và tháng 01- 03/2020 phổ biến ở mức thấp hơn TBNN từ 10-30%; tuy
nhiên, trong tháng 12/2019 có khả năng xuất hiện các đợt mưa diện rộng trên khu
vực.
- Về thủy văn, xâm nhập mặn:
+ Hiện tại mực nước các trạm trên
dòng chính sông Mê Kông tại Lào và miền Bắc Campuchia xuống nhanh ở mức thấp,
thấp hơn cùng kỳ năm 2018 từ 2,80-3,90m, thấp hơn cùng kỳ 2015 từ 1,50-2,30m.
+ Mực nước các trạm đầu nguồn sông Cửu
Long đang xuống nhanh, mực nước cao nhất ngày 06/10/2019 tại trạm Châu Đốc là
2,43 m, thấp hơn cùng kỳ 2018 là 1,05m,
thấp hơn TBNN là 0,96m.
+ Mực nước các trạm nội đồng Kiên
Giang xuống chậm đến giữa tháng 10/2019, sau đó xuống nhanh.
+ Mùa khô năm 2019-2020, khả năng xâm
nhập mặn sẽ xuất hiện sớm và sâu hơn mùa khô năm 2018-2019, ở mức cao hơn TBNN,
khả năng ở mức xấp xỉ mùa khô 2015-2016. Độ mặn 4%0 trên sông Cái Lớn xâm nhập
sâu khoảng 40Km trong tháng 01/2020, mặn bắt đầu tăng cao từ tháng 02/2020,
trong tháng 3 và tháng 4/2020 độ mặn duy trì ở mức cao trong thời gian nhiều
ngày, khả năng độ mặn cao nhất năm xuất hiện vào những ngày cuối tháng 4 và đầu
tháng 5/2020.
2. Xác định vùng có khả năng chịu ảnh
hưởng của hạn hán, xâm nhập, thiếu nước sản xuất và nước sinh hoạt
a) Đối với sản xuất nông nghiệp: Vùng
ven biển từ thành phố Rạch Giá đến thành phố Hà Tiên; vùng ven sông Cái Lớn,
sông Cái Bé; các huyện vùng U Minh
Thượng.
b) Đối với nước sinh hoạt: Trung tâm
thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên; trung tâm của các huyện, các khu dân cư
trong tỉnh và vùng hải đảo.
c) Đối với diện tích đất rừng: Trọng
tâm là Vườn Quốc gia Phú Quốc, Vườn Quốc gia U Minh Thượng.
3. Giải pháp thực hiện
3.1 Giải pháp công trình
3.1.1. Đảm bảo nước sinh hoạt
vùng nông thôn và trung tâm các thành phố, các huyện; xã, phường, thị trấn
trong tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo thực hiện:
- Vận hành hệ thống cống trên địa bàn
thành phố Rạch Giá, ven sông Cái Bé thuộc huyện Châu Thành có hiệu quả; giao
Ban Quản lý Dự án đầu tư - xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn triển khai thi công đắp đập ngăn mặn bằng cừ Larsen tại kênh Nhánh, thành phố Rạch Giá để giữ ngọt, ngăn
mặn xâm nhập sâu vào kênh Rạch Giá - Long Xuyên, đảm bảo có đủ nước ngọt cung cấp
cho hồ Tà Tây, thành phố Rạch Giá trong suốt mùa khô.
- Vận hành cống Ba Hòn, kết hợp đắp đập ngăn mặn trên kênh Rạch Giá - Hà
Tiên tại xã Hòa Điền (đã thi công xong), đảm bảo cung cấp nước ngọt cho nhà máy
nước trên địa bàn huyện Kiên Lương. Vận hành cống Hà Giang để ngăn mặn, đảm bảo
nguồn nước cấp cho nhà máy nước Hà Tiên (hồ nước ngọt 1 triệu m3 tại
huyện Giang Thành).
- Chủ động tích nước an toàn vào các
hồ chứa: Dương Đông (huyện Phú Quốc),
Bãi Nhà (huyện Kiên Hải) để cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trên đảo vào mùa
khô. Khẩn trương hoàn thành đưa vào sử dụng các hồ chứa nước đang xây dựng.
- Có kế hoạch đảm bảo nước sinh hoạt
vùng nông thôn, kể cả ở đất liền và hải đảo; cụ thể:
+ Thổi rửa các giếng hiện có tại các
xã đảo: Hòn Tre, An Sơn, Lại Sơn, và Nam Du (huyện Kiên Hải) và các khu vực khó
khăn về nguồn nước để tăng khả năng khai thác đảm bảo nguồn nước cung cấp cho
các trạm cấp nước và điểm cấp nước tập trung. Theo dõi và thường xuyên cập nhật
nguồn nước và chất lượng nước tại các sông, kênh, rạch chủ động việc lấy nước
cung cấp cho các trạm cấp nước nông thôn sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh.
+ Rà soát, thống kê các hộ dân ở phân
tán ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa có trạm cấp nước hoặc chưa có
tuyến ống đi qua, đầu tư hỗ trợ cấp nước nhỏ lẻ bằng bồn nhựa 2m3 chứa
nước và hóa chất xử lý nước khẩn cấp (PAC) cho các hộ dân ở phân tán, những
vùng khó khăn về nước sạch mà nguồn nước mặt có thể sử dụng được.
+ Thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng
các Trạm cấp nước đang bị xuống cấp do xây dựng và sử dụng đã lâu và thiếu nguồn
nước như: Hòn Nghệ, Hòn Tre, Tiên Hải, Thổ Chu, Rạch Đùng, Thuận Hòa, Đông
Hưng,... Trong năm 2020 đầu tư 21 công trình (trong đó: Đầu tư mới: 05 công
trình, nâng cấp, mở rộng: 16 công trình) theo kế hoạch với tổng vốn đầu tư
khoảng 190 tỷ đồng.
3.1.2. Đảm bảo ngăn mặn - giữ
ngọt, phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Các địa phương trong tỉnh tập trung
rà soát lại những nơi có nguy cơ bị xâm nhập mặn để chủ động ứng phó. Thực hiện
nạo vét kênh, mương để tăng cường khả năng trữ nước ngọt, sử dụng trong mùa
khô.
- Theo dõi tình hình diễn biến mực nước
đầu nguồn sông Cửu Long, mực nước nội đồng trong tỉnh để triển khai điều tra
xâm nhập mặn trên các tuyến sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh.
- Vận hành hiệu quả hệ thống cống vùng
Tứ giác Long Xuyên, ven biển An Biên - An Minh, đê bao U Minh Thượng và đê bao
Ô Môn - Xà No để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Triển khai gia cố, đắp mới các đập
ngăn mặn theo thời vụ để tăng cường bảo vệ lúa trong vụ Đông Xuân 2019-2020 và
tiếp tục phòng, chống hạn, mặn cho vụ Hè Thu 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp phương án đắp đập từ các đơn vị, địa phương, với tổng số đập là
173 đập; trong đó, 02 đập bằng cừ thép, 171 đập đất (68 gia cố đập cũ, 103 đập mới).
Tổng kinh phí 34.301 triệu đồng; cụ
thể như sau:
* Các đập hoàn thành trước ngày
15/12/2019:
+ Ban Quản lý Dự án đầu tư- xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang: 02 đập cừ
Larsen tại Hòa Điền, kênh Nhánh; kinh phí 19.000 triệu đồng.
+ Huyện An Minh: Gia cố 10 đập, kinh
phí: 1.770 triệu đồng.
+ Huyện An Biên: Gia cố 23 đập, kinh
phí: 623 triệu đồng.
+ Huyện Giang Thành: Gia cố 01 đập,
kinh phí: 100 triệu đồng.
+ Huyện Kiên Lương: Gia cố 02 đập, đắp
mới 03 đập; kinh phí: 550 triệu đồng.
+ Huyện Gò Quao: Gia cố 32 đập, đắp mới
24 đập; kinh phí: 6.050 triệu đồng.
* Các đập dự phòng khi hạn, mặn sâu đến huyện Giồng Riềng, Gò
Quao:
+ Huyện Gò Quao: Đắp mới 20 đập, kinh
phí: 5.550 triệu đồng.
+ Huyện Giồng Riềng: Đắp mới 56 đập,
kinh phí: 658 triệu đồng.
(Kèm theo Danh mục công trình đắp đập ngăn mặn phục vụ sản xuất và nước
sinh hoạt mùa khô 2019-2020).
Các khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn
ít hơn, gồm các xã: Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam thuộc huyện Gò Quao;
Bàn Tân Định, Bàn Thạch, thị trấn Giồng Riềng, Thạnh Hòa, Long Thạnh, Vĩnh Thạnh,
Vĩnh Phú, Hòa Thuận thuộc huyện Giồng Riềng. Các địa phương này theo dõi chặt
chẽ tình hình xâm nhập mặn từ sông Cái Bé, sông Cái Lớn đề sẵn sàng đắp đập
ngăn mặn khi cần thiết.
3.2. Giải pháp phi công trình
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
truyền thông, nâng cao năng lực và nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu và nước biển dâng, yêu cầu kiểm soát mặn để phục
vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và phục vụ nước sinh hoạt cho nhân
dân. Xây dựng các chương trình tập huấn, tăng cường vai trò của báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng
trong tuyên truyền, cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng nguồn nước một cách
khoa học, tiết kiệm, hợp lý
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết,
diễn biến mặn. Tăng cường công tác điều tra xâm nhập mặn trên các tuyến kênh
chính, kịp thời thông báo cho các ngành, địa phương và nhân dân biết để chủ động
trong sản xuất và sinh hoạt.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xuống
giống sớm vụ Đông Xuân 2019- 2020 để đề phòng thiếu nước, xâm nhập mặn vào giai
đoạn từ giữa đến cuối vụ.
Trên cơ sở đặc điểm nguồn nước của từng
vùng, khu vực, hướng dẫn người dân bố trí cơ cấu cây trồng, thời vụ sản xuất hợp
lý, khuyến cáo sử dụng giống lúa ngắn ngày; tăng cường thăm đồng, kết hợp kiểm tra các vùng sản xuất có khả
năng bị ảnh hưởng mặn.
- Tổ chức hướng dẫn nông dân áp dụng
các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, phòng trừ dịch hại và các kỹ thuật
canh tác trong điều kiện hạn chế về nước tưới. Khuyến cáo nông dân kiểm tra chất
lượng nước trước khi bơm tưới.
- Vận hành hệ thống cống trên tuyến
đê biển để ngăn mặn, giữ ngọt hợp
lý theo yêu cầu thực tế tại từng thời điểm sản xuất từng khu vực. Đối với vùng ven biển An Biên- An Minh, một số khu vực cục bộ ở thành phố
Rạch Giá, huyện Châu Thành, Gò Quao, Kiên Lương, Giang Thành bị xâm nhập mặn do
hệ thống cống ngăn mặn chưa được xây dựng đồng bộ, cần sớm khảo sát, rà soát, nắm chắc tình hình có biện pháp gia cố,
đắp mới các đập thời vụ tại các khu vực có khả năng bị nhiễm mặn. Thường xuyên
kiểm tra, có giải pháp khắc phục ngay các điểm xâm nhập mặn, thiếu nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, nước
sinh hoạt vùng nông thôn.
- Trường hợp nước đầu nguồn đổ về đồng bằng thấp trong thời gian dài, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh An Giang thống nhất lịch thực hiện lấy nước luân
phiên trong vùng Tứ Giác Long Xuyên để đảm bảo nguồn nước tưới tiêu, bảo vệ sản
xuất.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện từ các nguồn vốn:
- Nguồn vốn theo Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa: Đắp đập ngăn mặn.
- Nguồn vốn từ hỗ trợ giá sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi: Nạo vét kênh, mương; duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi.
- Nguồn vốn từ Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh: Thực hiện công tác hộ đê.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban ngành và địa phương triển khai
thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu nước. Thường
xuyên tổng hợp tình hình, các đề xuất, kiến nghị của địa phương, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để có
hướng xử lý, giải quyết kịp thời.
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn
tỉnh theo dõi chặt chẽ tình hình, diễn biến khí tượng, thủy văn, cập nhật tình
hình mực nước đầu nguồn tại Châu Đốc và các trạm nội đồng trên địa bàn tỉnh.
Triển khai công tác điều tra xâm nhập mặn trên các tuyến sông, kênh trục chính;
kịp thời thông báo tình hình mặn, diễn biến mực nước cho các ngành, địa phương
và nhân dân biết để chủ động trong sản xuất và sinh hoạt.
- Vận hành hiệu quả hệ thống cống
trên tuyến đê biển để ngăn mặn, giữ ngọt phù hợp, theo yêu cầu thực tế tại từng
thời điểm sản xuất, từng khu vực. Phối hợp với các địa phương để thường xuyên kiểm
tra, có giải pháp khắc phục ngay các điểm xâm nhập mặn, thiếu nước tưới cho sản
xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt vùng nông thôn. Duy tu, sửa chữa các công
trình thủy lợi theo kế hoạch để kịp thời đưa vào phục vụ sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh An Giang để thống nhất lịch thực hiện lấy nước luân phiên
trong vùng Tứ Giác Long Xuyên nhằm đảm bảo nguồn nước tưới tiêu, bảo vệ sản xuất.
Vận động người dân làm thủy lợi nội đồng ngay từ đầu mùa khô.
- Phối hợp cùng các địa phương, tập
trung chỉ đạo chăm sóc diện tích lúa vụ Đông Xuân 2019-2020, đề phòng thiếu nước,
xâm nhập mặn từ giữa đến cuối vụ. Đồng thời, trên cơ sở đặc điểm nguồn nước của từng vùng hướng dẫn, bố trí
cơ cấu cây trồng, thời vụ sản xuất hợp lý; tăng cường thăm đồng, kết hợp kiểm tra các vùng sản xuất có khả
năng bị ảnh hưởng mặn. Tổ chức hướng dẫn nông dân áp dụng các biện pháp tưới tiết
kiệm nước, phòng trừ dịch hại và các kỹ thuật canh tác trong điều kiện hạn chế
về nước tưới. Khuyến cáo nông dân kiểm tra chất lượng nước trước khi bơm tưới.
- Tăng cường công tác khuyến nông, thực
hiện tuyên truyền, phổ biến lịch thời vụ sản xuất và các thông tin liên quan đến
hạn hán, xâm nhập mặn. Hướng dẫn người dân về phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn,
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Theo dõi chặt chẽ thông tin, diễn
biến thời tiết, nguồn nước, chủ động tích trữ nước ở các hồ chứa (đặc biệt là
các hồ chứa trên các đảo), bảo đảm an toàn công trình và kế hoạch cấp nước sinh
hoạt vùng nông thôn trong mùa khô; tập trung triển khai đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước theo kế hoạch để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch ở vùng
nông thôn, hải đảo. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình cấp nước nông
thôn để kịp thời phục vụ dân sinh trong mùa khô.
- Phối hợp cùng với các địa phương và
các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân hiểu rõ tình hình biến đổi khí hậu, khó khăn về nguồn nước, tình hình
xâm nhập mặn trong mùa khô để nâng cao ý thức sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ
nguồn nước và chủ động dự trữ nước mưa để sử dụng trong mùa khô.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp
thời thông tin về dự báo, cảnh báo cháy rừng. Rà soát các khu vực rừng trọng điểm
có nguy cơ cháy, có phương án phòng, chữa cháy cụ thể cho từng địa bàn. Tăng cường
thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác chuẩn bị tại cơ sở, kiểm tra, bảo
dưỡng các trang thiết bị phòng, chữa cháy rừng, củng cố lực lượng, tăng cường dự
báo cháy rừng. Tổ chức công tác ứng trực phòng cháy, chữa cháy rừng 24/24 giờ
trong những tháng cao điểm của mùa khô và đảm bảo sẵn sàng thực hiện có hiệu quả
theo phương châm “Bốn tại chỗ”.
- Tăng cường quan trắc môi trường để
khuyến cáo kịp thời cho các doanh nghiệp, người dân nuôi trồng thủy sản có biện
pháp chủ động đối phó, bảo vệ cho từng loại thủy sản. Phối hợp với các địa
phương theo dõi diễn biến thời tiết, tình hình xâm nhập mặn trên các tuyến
sông, kênh, rạch, nhất là các khu vực tiếp giáp giữa ranh mặn và ngọt, các vùng
mà hệ thống thủy lợi chưa khép kín, có thể ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản.
2. Ban Quản lý Dự án đầu tư- xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh.
- Thi công hoàn thành đập kênh Nhánh
trong tháng 12/2019.
- Khẩn trương hoàn thành các công trình xây dựng do Ban Quản lý Dự án đầu tư- xây
dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh là chủ đầu tư để tạo nguồn tưới tiêu, ngăn mặn giữ ngọt,
phục vụ sản xuất.
3. Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang
- Chủ động đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân trong phạm vi cấp
nước của công ty tại các huyện, thành phố trong tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo dõi chặt chẽ độ mặn tại các kênh lấy nước vào các hồ để có
kế hoạch trữ nước sử dụng trong mùa khô.
- Chuẩn bị phương án đảm bảo cấp nước dự phòng trong 20 ngày
đối với khu vực thành phố Rạch Giá khi bị xâm nhập mặn, không lấy được nước ngọt
vào hồ Tà Tây. Kiểm tra, vận hành thử hệ thống giếng khoan để sẵn sàng đưa vào
sử dụng.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ban ngành, địa phương liên quan để tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kiên Giang
Phối hợp với các đơn vị có liên quan, tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức trên các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tải thông tin, nâng cao ý thức về phòng, chống hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả đến các cấp chính quyền và người
dân để chủ động thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn.
- Triển khai nạo vét kênh, mương; gia
cố, đắp đập ngăn mặn; duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi phục vụ phòng, chống
hạn mặn. Đề phòng các đợt triều cường, nước biển có khả năng dâng cao gây vỡ đập,
nước mặn tràn qua đập.
- Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, để vận động nhân dân chủ động duy tu, sửa chữa
máy bơm, trạm bơm để kịp thời bơm tưới khi cần thiết; sử dụng nước tiết kiệm,
thực hiện tốt công tác phòng, chống
hạn hán, xâm nhập mặn theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
- Tuyên truyền, vận động người dân
không xả rác thải vào các kênh, rạch nhằm tránh ô nhiễm nguồn nước, môi trường
trong thời gian đóng cống ngăn mặn, giữ ngọt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các sở, ban ngành chức năng và các địa phương kịp
thời báo cáo, đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- BCĐ Trung ương về
PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Chi cục PCTT miền Nam;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- Báo KG, Đài PT&TH tỉnh;
- Đài Khí tượng Thủy văn KG;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP BCH PCTT&TKCN tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, tvhung
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH ĐẬP NGĂN MẶN PHỤC VỤ SẢN XUẤT,
NƯỚC SINH HOẠT MÙA KHÔ 2019 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang)
Số TT
|
Cấp tỉnh/cấp huyện
|
Địa điểm
|
Quy mô đập
|
Kết cấu
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Thời điểm đắp
|
Ghi chú
|
Dài
(m)
|
Rộng
(M)
|
Chiều cao đập/ cao trình đỉnh đập (m)
|
Đắp mới
|
Gia cố
|
Tổng
|
TỔNG CỘNG:
|
|
|
|
|
|
30,108
|
4,193
|
34,301
|
|
|
A
|
Danh mục đập hoàn thành trước 15/12/2019
|
|
|
|
|
23,900
|
4,193
|
28,093
|
|
|
A1
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
19,000.00
|
|
19,000.00
|
|
|
|
Ban Quản
lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
thực hiện:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đập tạm trên
kênh Rạch Giá - Hà Tiên tại xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương
|
Xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương
|
47.0
|
3.5
|
Đỉnh đập: +2,0m
|
Cừ Larsen
|
10,000.00
|
|
|
|
|
2
|
Đập kênh
Nhánh
|
TP Rạch Giá
|
55.0
|
3.0
|
Đỉnh đập: +2,0m
|
Cừ Larsen
|
9,000.00
|
|
|
|
|
A2
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
4,900
|
4,193
|
9,093
|
|
|
I
|
An Minh
|
|
|
|
|
|
|
1,770.00
|
1,770.00
|
10/2019
|
|
1
|
Đập Xẻo Quao (Đê
QP)
|
Thuận Hòa
|
22
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
190
|
|
|
|
2
|
Đập Thứ 9
|
Thuận Hòa
|
35
|
6
|
1.4
|
Đập đất
|
|
350
|
|
|
|
3
|
Đập Xẻo
Ngát
|
Tân Thạnh
|
28
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
150
|
|
|
|
4
|
Đập Xẻo Lúa
|
Tân Thạnh Đông Hưng A
|
18
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
120
|
|
|
|
5
|
Đập Xẻo
Nhàu Tả
|
Tân Thạnh
|
14
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
120
|
|
|
|
6
|
Đập Thuồng
Luồng
|
Đông Hưng A
|
25
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
170
|
|
|
|
7
|
Đập Rọ Ghe
|
Đông Hưng A
|
28
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
450
|
|
|
|
8
|
Đập Chà Tre
|
Vân Khánh Đông
|
16
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
60
|
|
|
|
9
|
Đập Mương
Đào
|
Vân Khánh Đông
|
27
|
6
|
1.4
|
Đập đất
|
|
100
|
|
|
|
10
|
Đập Rạch
Ông (Đê QP)
|
Vân Khánh Đông
|
22
|
5
|
1.4
|
Đập đất
|
|
60
|
|
|
|
II
|
An Biên
|
|
|
|
|
|
|
623.00
|
623.00
|
10/2019
|
|
1
|
Đập kênh
500 Vườn Cau giáp Kiểm 1
|
Xã Hưng Yên
|
13
|
3
|
|
Đập đất
|
|
20
|
|
|
|
2
|
Đập kênh
Công Điền
|
Xã Hưng Yên
|
13
|
3
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
3
|
Đập kênh … HTX
Thành Đông
|
TT Thứ Ba
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
4
|
Đập kênh
ông Tà
|
TT Thứ Ba
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
5
|
Đập kênh ông Đô
|
TT Thứ Ba
|
12
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
6
|
Đập kênh
ông Trạng
|
TT Thứ Ba
|
12
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
7
|
Đập kênh
ông Chí Hùng
|
TT Thứ Ba
|
15
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
8
|
Đập kênh
ông 7 Trà
|
TT Thứ Ba
|
12
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
9
|
Đập k. Hậu
500 (3 Xệ)
|
Xã Đông Yên
|
12
|
3
|
|
Đập đất
|
|
30
|
|
|
|
10
|
Đập k. ông
2 Binh (ông Mạnh)
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
60
|
|
|
|
11
|
Đập k. 40 -
k. ngang xã
|
Xã Đông Yên
|
11
|
3
|
|
Đập đất
|
|
15
|
|
|
|
12
|
Đập k. Nhà
Lầu - k. ngang xã (B.Đông)
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
16
|
|
|
|
13
|
Đập k. Nhà Lầu
- k. ngang xã (B.Tây)
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
16
|
|
|
|
14
|
Đập nhà ông
Ngoan (nhà Lầu- Quản Di)
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
15
|
Đập k. Họa
Hình - k. ngang xã (B Đông)
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
25
|
|
|
|
16
|
Đập k. Họa Hình
- k. ngang xã (B Tây)
|
Xã Đông Yên
|
12
|
3
|
|
Đập đất
|
|
20
|
|
|
|
17
|
Đập k. Họa
Hình (Quản Di)
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
20
|
|
|
|
18
|
Đập k.
Trung Thành-k.ngang xã (B. Đông)
|
Xã Đông Yên
|
12
|
3
|
|
Đập đất
|
|
30
|
|
|
|
19
|
Đập k.Trung Thành -
k. ngang …
|
Xã Đông Yên
|
11
|
3
|
|
Đập đất
|
|
30
|
|
|
|
20
|
Đập k. Trung Thành
(Quản Di)
|
Xã Đông Yên
|
13
|
3
|
|
Đập đất
|
|
20
|
|
|
|
21
|
Đập k. 15 -
k. ngang xã (B. Đông)
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
60
|
|
|
|
22
|
Đập k. 15 -
k. Lung xẻo Đước
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
16
|
|
|
|
23
|
Đập k. 15 -
k. Ranh
|
Xã Đông Yên
|
10
|
3
|
|
Đập đất
|
|
20
|
|
|
|
III
|
Giang
Thành
|
|
|
|
|
|
|
100.00
|
100.00
|
10/2019
|
|
1
|
Đập Cái Đôi
|
Xã Phú Lợi
|
20
|
2
|
2.0
|
Đập đất
|
|
100
|
|
|
|
IV
|
Kiên Lương
|
|
|
|
|
|
450.00
|
100.00
|
550.00
|
11/2019
|
|
1
|
Đập kênh 5
|
Xã Hòa Điền
|
10
|
5
|
2.5
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
2
|
Đập kênh 7
|
Xã Hòa Điền
|
10
|
5
|
2.5
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
3
|
Đập kênh 2
|
Xã Bình Trị
|
15
|
5
|
2.5
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
4
|
Đập kênh
500
|
Xã Bình Tri
|
15
|
5
|
2.5
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
5
|
Đập kênh 5
Thước
|
Xã Bình Trị
|
15
|
5
|
2.5
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
V
|
Gò Quao
|
|
|
|
|
|
4,450.00
|
1,600.00
|
6,050.00
|
|
|
1
|
Đập kênh
Ông Ga
|
Vĩnh Phước B
|
12
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
2
|
Đập kênh Lộ
Chủ Mon
|
Vĩnh Phước B
|
32
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
3
|
Đập kênh 10
Nam
|
Vĩnh Phước B
|
10
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
4
|
Đập kênh xẻo
Cá (P.Thọ)
|
Vĩnh Phước B
|
14
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
5
|
Đập kênh
Xáng Lộ nhựa (Xáng cụt)
|
Vĩnh Phước B
|
18
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
6
|
Đập kênh Xẻo Cá
(P.Đạt)
|
Vĩnh Phước B
|
19
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
7
|
Đập kênh Cóng Xéo
|
Vĩnh Phước B
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
8
|
Đập kênh Năm Mai
|
Vĩnh Phước B
|
19
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
9
|
Đập kênh Ba Ca
|
Vĩnh Phước B
|
16
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
10
|
Đập kênh 2 Ngươn
|
Vĩnh Phước B
|
10
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
11
|
Đập kênh
Đai Bân (Cầu Đỏ)
|
Vĩnh Phước B
|
15
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
12
|
Đập kênh
Cây Điệp
|
TT Gò Quao
|
31
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
13
|
Đập kênh
Dân Quân
|
TT Gò Quao
|
15
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
14
|
Đập kênh
Mương Lộ
|
TT Gò Quao
|
21
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
15
|
Đập kênh Ba
Láng
|
TT Gò Quao
|
26
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
16
|
Đập kênh Tư
|
Thới Quản
|
23
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
17
|
Đập kênh
Rán 1
|
Thới Quản
|
14
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
18
|
Đập kênh Xẻo Mủi
|
Thới Quản
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
19
|
Đập kênh Ba
Cao
|
Thới Quản
|
15
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
20
|
Đập kênh Xã
Thanh
|
Thới Quản
|
15
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
21
|
Đập kênh Cầu Dừa
|
Thới Quản
|
15
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
22
|
Đập kênh Cả
Bần
|
Thủy Liễu
|
30
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
23
|
Đập kênh Đường
Ruồng
|
Thủy Liễu
|
30
|
05
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
24
|
Đập kênh Ông Huề
|
Thủy Liễu
|
19
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
25
|
Đập kênh Đường
Tắc
|
Thủy Liễu
|
18
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
26
|
Đập kênh Giải
Phóng
|
Thủy Liễu
|
16
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
27
|
Đập kênh Chống
Mỹ
|
Thủy Liễu
|
15
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
28
|
Đập kênh
Xáng cặp KH5 (đ1)
|
Định Hòa
|
11
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
29
|
Đập kênh Xáng
cặp KH5 (đ2)
|
Định Hòa
|
17
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
30
|
Đập kênh Bần
Bé
|
Định Hòa
|
15
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
31
|
Đập kênh Cặp lộ nhựa Bần Bé
|
Định Hòa
|
16
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
32
|
Đập kênh Tà Khoa
|
Định Hòa
|
14
|
04
|
|
Đập đất
|
|
50
|
|
|
|
33
|
Đập kênh Lò Rèn
|
Vĩnh Phước B
|
22
|
05
|
|
Đập đất
|
190
|
|
|
|
|
34
|
Đập kênh Tú Giờ
|
Vĩnh Phước B
|
19
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
35
|
Đập kênh
Năm Phát
|
Vĩnh Phước B
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
36
|
Đập kênh
Năm Dần
|
Vĩnh Phước B
|
24
|
05
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
37
|
Đập kênh
Ranh giáp VHHN
|
Vĩnh Phước B
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
38
|
Đập kênh 2
|
Vĩnh Tuy
|
22
|
05
|
|
Đập đất
|
190
|
|
|
|
|
39
|
Đập kênh 3
|
Vĩnh Tuy
|
24
|
05
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
40
|
Đập kênh 3
Cường
|
Vĩnh Tuy
|
15
|
05
|
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
41
|
Đập kênh Cống Đá
|
Vĩnh Tuy
|
24
|
05
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
42
|
Đập kênh Gốc
Tre
|
Vĩnh Tuy
|
27
|
05
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
43
|
Đập kênh Xã
|
Vĩnh Tuy
|
27
|
05
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
44
|
Đập kênh
Trâm Bầu
|
Vĩnh Tuy
|
25
|
05
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
45
|
Đập kênh 5
Nam
|
Vĩnh Tuy
|
15
|
05
|
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
46
|
Đập kênh Lộ
xe (Phà Cầu Đỏ)
|
Vĩnh Tuy
|
35
|
08
|
|
Đập đất
|
450
|
|
|
|
|
47
|
Đập kênh
Ông Bảy Vệ
|
Vĩnh Thắng
|
12
|
04
|
|
Đập đất
|
140
|
|
|
|
|
48
|
Đập kênh Rọc
7 Bỉ
|
Vĩnh Thắng
|
14
|
04
|
|
Đập đất
|
140
|
|
|
|
|
49
|
Đập kênh Rọc
Lộ Xe
|
Vĩnh Thắng
|
12
|
04
|
|
Đập đất
|
140
|
|
|
|
|
50
|
Đập kênh Rọc
2 Lác
|
Vĩnh Thắng
|
14
|
04
|
|
Đập đất
|
140
|
|
|
|
|
51
|
Đập kênh
Chín Lùn
|
Vĩnh Thắng
|
16
|
04
|
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
52
|
Đập kênh
Tám Lợi
|
Vĩnh Thắng
|
22
|
05
|
|
Đập đất
|
190
|
|
|
|
|
53
|
Đập kênh
Sơn Ca
|
Vĩnh Thắng
|
12
|
04
|
|
Đập đất
|
140
|
|
|
|
|
54
|
Đập kênh Cái Nhẩn
|
Vĩnh Thắng
|
14
|
04
|
|
Đập đất
|
140
|
|
|
|
|
55
|
Đập Ngã 3 kênh Bảy
|
Vĩnh Thắng
|
22
|
05
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
56
|
Đập Ngã 3 kênh Ông Cai
|
Vĩnh Thắng
|
22
|
04
|
|
Đập đất
|
200
|
|
|
|
|
B
|
Danh mục đập dự phòng
|
|
|
|
|
6,208.00
|
0
|
6,208.00
|
|
|
|
1
|
Gò Quao
|
|
|
|
|
5,550.00
|
|
5,550.00
|
|
|
|
1
|
Đập kênh Lộ
xe (Phà Xáng Cụt)
|
Vĩnh Thắng
|
36
|
08
|
|
Đập đất
|
450
|
|
|
|
|
2
|
Đập kênh
Ông Cả
|
VHH Bắc
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
3
|
Đập kênh Mới
|
VHH Bắc
|
30
|
08
|
|
Đập đất
|
400
|
|
|
|
|
4
|
Đập kênh
Ngan Châu
|
VHH Bắc
|
30
|
05
|
|
Đập đất
|
400
|
|
|
|
|
5
|
Đập kênh Ba
Huân
|
VHH Bắc
|
25
|
07
|
|
Đập đất
|
220
|
|
|
|
|
6
|
Đập kênh Thủy
Lợi
|
VHH Bắc
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
7
|
Đập kênh
Ngã Cạy
|
VHH Bắc
|
30
|
05
|
|
Đập đất
|
400
|
|
|
|
|
8
|
Đập kênh Ba
Hưởng
|
VHH Bắc
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
9
|
Đập kênh
Sáu Kim
|
VHH Bắc
|
25
|
05
|
|
Đập đất
|
220
|
|
|
|
|
10
|
Đập kênh
Nhánh Bửng Đế
|
VHH Bắc
|
15
|
04
|
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
11
|
Đập kênh
Năm Đồng
|
VHH Nam
|
15
|
05
|
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
12
|
Đập kênh Xẻo Giá
Nhỏ
|
VHH Nam
|
20
|
07
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
13
|
Đập kênh Xẻo Giá
Lớn
|
VHH Nam
|
35
|
08
|
|
Đập đất
|
450
|
|
|
|
|
14
|
Đập kênh
Tài Phú
|
VHH Nam
|
35
|
08
|
|
Đập đất
|
450
|
|
|
|
|
15
|
Đập kênh Ấp Chiến
Lược
|
VHH Nam
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
16
|
Đập kênh Ba
Thướt
|
VHH Nam
|
15
|
05
|
|
Đập đất
|
150
|
|
|
|
|
17
|
Đập kênh Bốn Thướt
|
VHH Nam
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
18
|
Đập kênh Cả Trâm
|
VHH Nam
|
30
|
05
|
|
Đập đất
|
400
|
|
|
|
|
19
|
Đập kênh Công Điền
|
VHH Nam
|
20
|
05
|
|
Đập đất
|
180
|
|
|
|
|
20
|
Đập kênh Đường Mây
|
VHH Nam
|
40
|
08
|
|
Đập đất
|
450
|
|
|
|
|
II
|
Giồng Riềng
|
|
|
|
|
|
658.00
|
|
658.00
|
12/2019 - 4/2020
|
|
1
|
Kênh Ông Cớ
- Kênh Nước Mặn
|
Xã Bàn Tân Định
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
2
|
Rạch Chàm
Chẹt Nhỏ - Kênh Nước Mặn
|
Xã Bàn Tân Định
|
14
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
14
|
|
|
|
|
3
|
Rạch Chàm
Chẹt Nhỏ - Kênh Chùa
|
Xã Bàn Tân Định
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
4
|
Kênh Đường
Trâu Lớn - Kênh Chùa
|
Xã Bàn Tân Định
|
14
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
14
|
|
|
|
|
5
|
Kênh Ông Cẩn -
Kênh Chùa
|
Xã Bàn Tân Định
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
6
|
Kênh Đường
Trâu Nhỏ - Kênh Chùa
|
Xã Bàn Tân Định
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
7
|
Kênh Ông Cớ
- Kênh Chùa
|
Xã Bàn Tân Định
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
8
|
Kênh Lung
Ông Tà - Kênh Na Thum
|
Xã Bàn Tân Định
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
9
|
Kênh 9 Tăng
- Kênh KH13
|
Xã Ban Tân Định
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
10
|
Kênh 6 Vút
- Kênh KH13
|
Xã Bàn Tân Định
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
11
|
Kênh 6 Ức -
Kênh KH13
|
Xã Bàn Tân Định
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
12
|
Kênh Cơi 3
hai đầu
|
Xã Bàn Tân Định
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
13
|
Kênh Cây
Gòn hai đầu
|
Xã Bàn Tân Định
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
14
|
Kênh 7 Hòn - Rạch Tà Yểm
|
Xã Bàn Thạch
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
15
|
Kênh Cò Ke - Rạch
Ngã Bát
|
Xã Bàn Thạch
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
16
|
Kênh 6 Thước hai đầu
|
Xã Bàn Thạch
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
17
|
Kênh 3 Đông
giáp kênh Rạch Chanh 1
|
Thị trấn GR
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
18
|
Kênh 3 tàu
giáp kênh GR-BN
|
Thị trấn GR
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
11
|
|
|
|
|
19
|
Kênh 8 Khúc
- kênh Nước Mặn
|
Xã Thạnh Hòa
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
20
|
Kênh 3 Nhựt
- kênh Nước Mặn
|
Xã Thạnh Hòa
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
21
|
Kênh 3 Nhựt
- kênh Bờ Chuối
|
Xã Thạnh Hòa
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
22
|
Kênh Út Trắng
hai đầu
|
Xã Thạnh Hòa
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
23
|
Kênh Bờ Cảng
- kênh Tắc
|
Xã Thạnh Hòa
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
24
|
Rạch Tà
Mách - sông Cái Bé
|
Xã Long Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
25
|
Kênh 10 Cồ
- sông Cái Bé
|
Xã Long Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
26
|
Kênh Xẻo
Chát - sông Cái Bé
|
Xã Long Thạnh
|
17
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
17
|
|
|
|
|
27
|
Rạch Đường
Trâu - K. Đường Xuồng
|
Xã Long Thạnh
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
28
|
Rạch Tà
Mách - K. Đường Xuồng
|
Xã Long Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
29
|
Kênh Xẻo
Chát - K. Đường Xuồng
|
Xã Long Thạnh
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
30
|
Rạch Đường
Trâu hai đầu
|
Xã Long Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
31
|
Kênh 4 Tổng
- sông Cái Bé
|
Xã Long Thạnh
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
32
|
Kênh 9 Nhóm - kênh
Đường Gỗ
|
Xã Long Thạnh
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
33
|
Kênh Ngọn Đường Gỗ
- kênh Đường Gỗ
|
Xã Long Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
34
|
Kênh Ngọn Đường Gỗ
- kênh 3 Định
|
Xã Long Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
35
|
Kênh Ngọn Đường Gỗ - sông Cái Bé
|
Xã Long Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
36
|
Kênh Dòng Sầm
hai đầu
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
37
|
Kênh 8 Chi
hai đầu
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
38
|
Kênh Bà Chủ
hai đầu
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
39
|
Kênh Rạch Phong
Lưu - K. 6 Nheo
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
40
|
Kênh ông Chủ
hai đầu
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
14
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
14
|
|
|
|
|
41
|
Kênh Xã - Rạch
Cây Dừa
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
42
|
Lung Cái
Nai - K.Lộ Xe
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
43
|
Lung Cái
Nai - sông Cái Bé
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
13
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
13
|
|
|
|
|
44
|
Kênh Cây
Vông - Kênh KH5
|
Xã Vĩnh Thạnh
|
15
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
15
|
|
|
|
|
45
|
Kênh 4 Hiểu -
kênh Chùa xóm Giữa
|
Xã Vĩnh Phú
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
46
|
Kênh 4 Liễu
- kênh 2 Thái
|
Xã Vĩnh Phú
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
47
|
Kênh 4 Hiểu
- kênh KH6
|
Xã Vĩnh Phú
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
48
|
Kênh 2 Lái
- kênh Sóc Ven
|
Xã Vĩnh Phú
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
49
|
Kênh 3 Rập
- kênh 6 Thước
|
Xã Vĩnh Phú
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
50
|
Kênh ông Chương -
kênh 2 Thái
|
Xã Vĩnh Phú
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
51
|
Kênh Cây Vông -
Kênh KH6
|
Xã Hòa Thuận
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
52
|
Kênh 5 Phu - Kênh
KH6
|
Xã Hòa Thuận
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
53
|
Kênh Cùng -
sông Cái Bé
|
Xã Hòa Thuận
|
12
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
12
|
|
|
|
|
54
|
Kênh 4 Tưng
- sông Cái Bé
|
Xã Hòa Thuận
|
14
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
14
|
|
|
|
|
55
|
Kênh Mới -
sông Cái Bé
|
Xã Hòa Thuận
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|
56
|
Kênh Mới -
K.Xáng Ô Môn
|
Xã Hòa Thuận
|
10
|
1.5
|
2
|
Đập đất
|
10
|
|
|
|
|