ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 19 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG” ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng, đến năm 2030”. Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch
thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức về thiên tai, năng
lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ
làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn, cán bộ chính quyền cơ
sở và người dân, đặc biệt là người dân ở khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp huyện, cấp xã an toàn trước thiên
tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành văn hóa phòng ngừa,
chủ động và tích cực tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm,
cứu nạn của đa số người dân nhằm góp phần thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới,
giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản và môi trường do thiên
tai.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Đến hết năm 2025, tỉnh Kiên Giang phấn đấu đạt được những mục tiêu:
- Nghiên cứu, thực hiện các văn bản, chính sách liên quan tới các hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng xuyên
suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã và cộng đồng dân cư.
- Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên và
tuyên truyền viên được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và năng lực để tổ
chức, triển khai thực hiện các hoạt
động nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng.
- Người dân ở các khu vực thường
xuyên chịu ảnh hưởng do bão, áp thấp nhiệt đới, sạt lở, lũ, ngập lụt, nước dâng
do bão được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
b) Đến hết năm 2030, tỉnh Kiên Giang phấn đấu đạt được những mục tiêu:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức,
cá nhân khi tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc đối tượng
4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư được
phổ biến về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
- 100% người dân ở các xã thường
xuyên chịu ảnh hưởng do bão, sạt lở, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và ít
nhất 50% người dân ở các vùng sâu,
vùng xa được phổ biến kiến thức về thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên tai,
nhất là các loại hình thiên tai
thường xuyên xảy ra trên địa bàn.
- 100% các bậc đào tạo phổ thông đưa
nội dung phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để giảng dạy.
- 100% số xã xây dựng và phê duyệt Kế
hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn phải có sự tham gia của cộng đồng.
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được tiếp
nhận đầy đủ thông tin về thiên tai và thông tin chỉ đạo ứng phó phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
II. THỜI GIAN VÀ
PHẠM VI
1. Thời gian: Từ năm
2021 đến năm 2030.
2. Phạm vi: Triển
khai thực hiện ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; trước hết,
tập trung tại các khu vực nguy cơ
rủi ro cao thuộc các xã, phường, thị trấn thường xuyên chịu tác động của thiên
tai.
III. NỘI DUNG CỦA
KẾ HOẠCH
1. Hợp phần 1: Thực
hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
a) Hoạt động 1: Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về chế độ, chính sách tài
chính, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền thông
nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân.
b) Hoạt động 2: Hướng dẫn củng cố, kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực thực hiện các
hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin và truyền thông, quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại các cấp.
c) Hoạt động 3:
Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng
dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường, cao đẳng,
đại học liên quan.
d) Hoạt động 4: Hướng dẫn đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng tài liệu tập huấn về các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại cộng đồng; tài liệu tuyên truyền, truyền thông (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị lập kế
hoạch, lập kế hoạch, các hoạt động
ứng cứu trong thiên tai, các hoạt động về khôi phục và phục hồi sau thiên tai).
e) Hoạt động 6: Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động
của Kế hoạch thực hiện Đề án.
2. Hợp phần 2: Nâng
cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính
quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
a) Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn cho cán bộ, công chức, viên chức,
cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá
nhân trực tiếp thực hiện Kế hoạch ở các cấp.
c) Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực
hiện Kế hoạch.
d) Hoạt động 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên
tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng
viên, biên tập viên; cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện; cán bộ
đài truyền thanh cấp xã; báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn ở cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho
các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
đ) Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn; các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Kế hoạch.
e) Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ
cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
3. Hợp phần 3: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng
lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
a) Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đến mọi đối tượng trong cộng đồng;
thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng;
trong đó, có việc xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu về các trận thiên tai trên địa bàn tỉnh, bài học kinh nghiệm phục vụ tham
quan, học tập nâng cao nhận thức.
b) Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro,
thiên tai, các sự kiện liên quan.
c) Hoạt động 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
d) Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
e) Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng
xã, ấp; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền
thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn.
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch bao gồm:
Ngân sách Nhà nước (hỗ trợ từ Trung ương, ngân sách tỉnh); Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh; hỗ trợ, tài trợ từ các Chính phủ và các tổ chức quốc tế; huy động
từ các tổ chức, cá nhân trong nước: các nguồn hợp pháp khác.
1. Ngân sách hỗ trợ từ Trung ương;
ngân sách tỉnh; Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh được bố trí, phân bổ theo quy định
của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan
để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan tỉnh, bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm
vi trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên
quan:
- Rà soát, xây dựng văn bản pháp luật,
cơ chế chính sách.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung nâng
cao nhận thức cộng đồng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm,
cứu nạn lồng ghép vào các khóa bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng và an ninh (cho đối
tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư);
- Tổ chức đào tạo, diễn tập, tập huấn
nâng cao năng lực cho giảng viên các cấp; tập huấn cho cán bộ trực
tiếp thực hiện Kế hoạch này ở các cấp.
- Thực hiện các hoạt động đánh giá rủi
ro thiên tai.
- Xây dựng các công trình quy mô nhỏ
phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng theo quy định
của pháp luật.
- Xây dựng, phổ biến tài liệu phù hợp
với các vùng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chương trình, đề tài
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động nâng cao nhận thức
cộng đồng.
- Thực hiện các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, truyền thông về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn, nâng
cao nhận thức.
b) Hỗ trợ các địa phương chưa tự cân
đối được ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước
2. Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính
phủ để triển khai các hoạt động xây dựng chính sách; đào tạo, tập huấn; xây dựng
cơ sở dữ liệu; thông tin, tuyên truyền; giám sát, đánh giá; sinh kế bền vững
trước thiên tai; thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng công trình quy mô nhỏ
và các hoạt động liên quan khác.
3. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức,
cá nhân, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để xây dựng cơ sở
hạ tầng về thông tin truyền thông, mua sắm trang thiết bị phù hợp; lắp đặt hệ
thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng
xã, ấp; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền
thông theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Là cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
Kế hoạch này và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức, chống
lãng phí, thất thoát tài sản và ngân sách Nhà nước, có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Rà
soát, đề xuất hoàn thiện quy định
pháp luật để nâng cao hiệu quả của các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù
hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng hướng dẫn, nội dung giảng dạy về nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để đưa vào các chương trình, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng; hỗ trợ tập huấn theo đề nghị của
địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tấn, báo chí thực hiện phổ biến, tuyên truyền, tập huấn về các hoạt động trong
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm,
cứu nạn; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Chỉ đạo tổng hợp, biên tập tài liệu, sản phẩm tuyên truyền từ
các ngành, địa phương để xây dựng cơ sở dữ liệu chung, phổ biến, chia sẻ rộng
rãi đến các nhóm đối tượng trong xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và địa phương nghiên cứu, xây dựng thí điểm mô hình cộng đồng an toàn trước thiên tai; tổ chức các chiến dịch
tuyên truyền và phổ biến mô hình về cộng đồng an toàn trước thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nhất là công nghệ về thông
tin trong quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu
về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương làm đầu mối phối hợp với các tổ chức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện
Kế hoạch này giai đoạn 5 năm và sau khi kết thúc Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội
ngũ giảng viên, giáo viên kiến thức về phòng, chống và giảm nhẹ
rủi ro thiên tai.
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm, cứu nạn ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám sát thiên tai trên địa bàn
tỉnh.
- Chỉ đạo các địa phương lồng ghép một
số nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn với một số môn học để
đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo
an toàn cho học sinh, trang bị thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo
dục khi xảy ra các tình huống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan
xây dựng và bổ sung tiêu chuẩn “Trường học an toàn trước thiên tai” trong các
tiêu chuẩn Trường học an toàn.
3. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và
các địa phương thực hiện việc hướng dẫn, đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm, cứu nạn vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho đối tượng 4
và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng công
tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro
thiên tai; phối hợp, thực hiện các chương trình truyền thông về giảm nhẹ rủi ro
thiên tai từ cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất phương án hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn
thông trong nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai sử dụng
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, thông tấn, báo
chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát
sóng tuyên truyền nội dung của Kế hoạch
này, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên
tai, những tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận sản
phẩm mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho
các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám sát thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ có liên quan như:
- Nâng cao năng lực ứng phó thiên tai
cho đối tượng là người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.
- Tập huấn chuyên môn, đẩy mạnh các
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hòa nhập người khuyết tật
trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền; xây dựng hoặc chỉnh biên các tài liệu về quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng có lồng ghép nội dung hòa nhập người khuyết tật;
các đối tượng dễ bị tổn thương theo quy định.
- Phối hợp hoạt động trong huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để triển khai các hoạt động hòa nhập người
khuyết tật, các đối tượng dễ bị tổn thương trong phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và địa phương nghiên cứu, xây
dựng văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách về tài chính để thực hiện một số hoạt
động đặc thù về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền
thông nâng cao nhận thức cho các cấp và người dân.
- Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí nguồn vốn sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và các quy định có liên quan trong khả năng cân đối nguồn ngân
sách hàng năm.
8. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, hướng dẫn về thủ tục tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác nhau từ các tổ chức phi Chính phủ, phục vụ cho hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin truyền thông về phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm, cứu nạn.
9. Các sở, ban
ngành, đoàn thể cấp tỉnh là thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh:
Theo chức năng quản lý Nhà nước được
giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ
dân sự tỉnh trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Chủ động bố trí kinh phí từ nguồn vốn
ngân sách địa phương trong kế hoạch hàng năm; đồng thời, đề
nghị bổ sung kinh phí từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật (nguồn vốn xã hội hóa, vốn hỗ trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân, tổ chức quốc tế) để triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này trên địa bàn, tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức, triển khai các nội dung Kế hoạch này trong địa phương
mình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát, thống nhất danh sách các xã, phường, thị trấn
theo thứ tự ưu tiên thực hiện.
- Chuẩn bị địa bàn thực hiện Kế hoạch,
các điều kiện cần thiết đáp ứng tiến độ thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện lồng
ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn với một số môn
học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Chỉ đạo các cơ quan, thông tấn, báo
chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát
sóng tuyên truyền nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án,
các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những
tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống.
- Tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng
phù hợp với các đối tượng theo phân cấp; xây dựng tài liệu phù hợp với ngôn ngữ, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội,
thiên tai từng khu vực trên địa bàn.
- Thực hiện lồng ghép nội dung của Kế
hoạch này với các hoạt động có liên quan của các chương trình, dự án khác trên
địa bàn; trong đó, có việc thiết lập các hệ thống tiếp nhận tin, truyền tin
thông báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn một xã và liên xã; xây dựng công
trình quy mô nhỏ phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
- Tổ chức đánh giá, báo cáo định kỳ về
tiến độ thực hiện, kiến nghị điều chỉnh nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng; thực hiện lồng ghép phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
11. Hội chữ thập
đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Kiên Giang
- Tăng cường sự tham gia của thành
viên các cấp.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai.
- Tham gia tập huấn; phổ biến pháp luật
về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn và các quy định pháp luật có liên
quan đến công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm, cứu nạn.
- Vận động sự tham gia của cộng đồng
vào các hoạt động của Kế hoạch này.
12. Hội Nông dân
tỉnh:
Phối hợp với các tổ chức liên quan tranh thủ nguồn lực từ các tổ chức phi Chính phủ, trong nước để hỗ trợ thực
hiện các công trình như: Dân sinh, mô hình sinh kế,... Thực hiện tuyên truyền,
định hướng cho hộ nông dân sản xuất theo mô hình thích ứng, liên kết để thích ứng.
13. Tham gia của
các tổ chức phi Chính phủ
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
của địa phương trong các quá trình hoạt động của Kế hoạch
thực hiện Đề án.
- Hỗ trợ công tác tập huấn, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, triển khai các biện pháp phòng tránh thiên tai dựa
vào cộng đồng.
- Tham gia xây dựng và thực hiện các
hoạt động của Kế hoạch này, dự án trong kế hoạch xây dựng
xã an toàn trước thiên tai; xây dựng mô hình cộng đồng an toàn trước thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
hỗ trợ, giúp đỡ người dân áp dụng, thực hiện các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ
và thích nghi với các loại hình thiên tai mới ở các cấp.
- Xây dựng các chương trình, dự án hỗ
trợ trực tiếp cho các hoạt động của Kế hoạch này tại các cấp.
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai, tìm kiếm, cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh; UBND các
huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” đến năm 2030
của tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình tổ chức xây dựng Kế hoạch và triển khai các nội dung nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả Kế
hoạch. Đồng thời, định kỳ ngày 20 tháng 12 hàng năm tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh (thông qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh) tổng hợp, báo cáo Trung ương, UBND tỉnh theo yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương kịp
thời báo cáo, đề xuất về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- BCĐTW về Phòng, chống
thiên tai;
- UBQG ƯP sự cố, thiên tai và TKCN;
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- BCH. PCTT, TKCN&PTDS tỉnh;
- VP.BCH.PCTT, TKCN&PTDS tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P. KT, P. TH;
- Lưu: VT, cvquoc.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
PHỤ LỤC
KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG” ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 140/KH-UBND ngày 19/7/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang)
Hợp
phần
|
Các
hoạt động chính
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời gian thực hiện
|
Hợp phần 1
Thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
|
Hoạt động 1: Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về chế độ, chính sách tài chính, quản lý, tổ chức thực hiện
các hoạt động quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền
thông nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân.
|
Sở
Tài chính
|
2021-2025
|
Hoạt động 2: Hướng dẫn củng cố, kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực thực hiện
các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin và truyền thông, quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại các cấp.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021-2025
|
Hoạt động 3: Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống
thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường cao đẳng, đại học liên
quan.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2021-2025
|
Hoạt động 4: Hướng dẫn đưa nội dung nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh.
|
Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
|
2021-2025
|
Hoạt động 5: Xây dựng tài liệu tập huấn về các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ
rủi ro thiên tai tại cộng đồng; tài liệu tuyên truyền, truyền thông (bao gồm
các giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, lập kế hoạch, các hoạt động ứng cứu trong thiên tai, các hoạt động về khôi phục và phục hồi sau thiên tai).
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2023-2025
|
Hoạt động 6: Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả
thực hiện các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2023-2025
|
Hợp phần 2
Nâng cao năng lực cho lực lượng làm
công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển
khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng.
|
Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu
nạn cho cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng
là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
2023-2030
|
Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức,
cá nhân trực tiếp thực hiện Kế hoạch ở các cấp.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
2023-2030
|
Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực
hiện Kế hoạch.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thành phố
|
2023-2030
|
Hoạt động 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên
tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền
cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên; cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền
hình cấp huyện; cán bộ đài truyền thanh cấp xã; báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn ở cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các
đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố
|
2023
- 2030
|
Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao
năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn;
các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Kế hoạch.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thành phố
|
2023
- 2030
|
Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên,
tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Hợp
phần 3
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi
ro thiên tai.
|
Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng, chống thiên tai và tìm kiếm,
cứu nạn đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu,
các phương thức truyền thông tại cộng đồng; trong đó, có việc xây dựng phòng
triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu về các trận thiên tai trên địa
bàn tỉnh, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học tập nâng cao nhận thức.
|
UBND
các huyện, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2023
- 2030
|
Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn
tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
2021-2030
|
Hoạt động 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thành phố
|
2021
- 2030
|
Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến,
chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021
- 2025
|
Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng;
thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng
xã, ấp; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền
thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
2021
- 2030
|