ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
16 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN VÀ CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG THẤT
THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2025.
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn
giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia chống thất thoát, thất thu
nước sạch đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên
Giang giai đoạn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2487/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Kiên Giang
đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2789/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án kiểm soát mặn, giữ ngọt phục vụ sản
xuất và nước sinh hoạt của nhân dân giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 12/3/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai
đoạn 2016 - 2020 và Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch
đến năm 2025, Sở Xây dựng trình ban hành “Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo
đảm cấp nước an toàn và Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025” với các nội dung cụ thể như sau:
I. HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT:
1. Các hệ thống cấp nước:
- Tổng công suất 23 hệ thống cấp nước đô thị là
128.940 m3/ng-đ1,
đạt 53,3% so với dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2020. Trong đó:
+ Tổng công suất 13 hệ thống cấp nước phục vụ 14 đô
thị hiện hữu là 110.880 m3/ng-đ.
+ Tổng công suất 06 hệ thống cấp nước phục vụ 06 đô
thị dự kiến hình thành là 8.660 m3/ng-đ (Tắc Cậu, Đầm Chít, Thứ Bảy,
U Minh Thượng, Định An, An Sơn).
+ Tổng công suất 04 hệ thống cấp nước phục vụ các
khu, cụm công nghiệp, khu chức năng đô thị là 5.400m3/ng-đ (Thạnh
Lộc, Trường Cao đẳng Cộng đồng, Hòn Chông, Vĩnh Hòa Hưng Nam).
- Tổng công suất 62 hệ thống cấp nước nông thôn là
22.750 m3/ng-đ.
- Tổng công suất hệ thống cấp nước dự phòng từ nguồn
nước ngầm thuộc dự án phòng chống hạn mặn địa bàn thành phố Rạch Giá là 25.000
m3/ng-đ.
2. Đánh giá các chỉ tiêu cấp nước an toàn:
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt
trên 85,2%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp
vệ sinh đạt 92,8%, trong đó có 38,2 % sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT.
- Các hệ thống cấp nước đô thị, nông thôn chưa lập
và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Nước thải sinh hoạt đô thị chưa qua xử lý trước
khi xả ra môi trường.
- Chưa đánh giá tỷ lệ bệnh tiêu chảy liên quan tới
nước ăn uống.
- Thành lập Ban Chỉ đạo Cấp nước an toàn và Chống
thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Kiên Giang theo Quyết định số 1393/QĐ-UBND
ngày 19/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh (thay thế Quyết định số 2940/QĐ-UBND
ngày 30/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Cấp nước
an toàn tỉnh).
3. Đánh giá chỉ tiêu chống thất thoát, thất thu
nước sạch:
Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân khu
vực đô thị là 23,63%, nông thôn 23,56%.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Huy động tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện
các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an
toàn giai đoạn 2016 - 2025 và Chương trình Quốc gia chống thất thoát, thất thu
nước sạch đến năm 2020 cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
a) Đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước theo
Quy hoạch:
Đầu tư phát triển hệ thống cấp nước theo Quy hoạch
xây dựng, Quy hoạch đô thị và Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh đến năm 2025. Trong
đó, ưu tiên khai thác nguồn vốn đầu tư của thành phần kinh tế tư nhân để giảm đầu
tư từ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư.
b) Về cấp nước an toàn:
Theo Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn
giai đoạn 2016 - 2025, xác định các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Đến năm 2020:
+ Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh
đạt 90% - 95% (Trong đó, tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn
Quốc gia về nông thôn mới là 65%).
+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước đô thị được lập và thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 45%.
+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước nông thôn được lập và thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 35%.
+ Giảm thiểu lượng nước thải sinh hoạt đô thị chưa
qua xử lý trước khi xả ra môi trường xuống còn 80 - 85%.
+ Giảm thiểu 20% bệnh tiêu chảy liên quan tới nước
ăn uống.
+ 100% các tỉnh, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo Cấp
nước an toàn.
- Đến năm 2025:
+ Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh
đạt 95% - 100%.
+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước đô thị được lập và thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%.
+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước nông thôn được lập và thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.
+ Giảm thiểu lượng nước thải sinh hoạt đô thị chưa
qua xử lý trước khi xả ra môi trường xuống còn 70%.
+ Giảm thiểu 30% bệnh tiêu chảy liên quan tới nước
ăn uống.
c) Về chống thất thoát, thất thu nước sạch:
Chương trình Quốc gia chống thất thoát, thất thu nước
sạch đến năm 2025, xác định các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Đến năm 2020: Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch
bình quân là 18%.
- Đến năm 2025: Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch
bình quân là 15%.
d) Về cấp nước sản xuất nông nghiệp:
Đảm bảo được yêu cầu kiểm soát mặn, nước tưới tiêu
cho 800.000 ha diện tích gieo trồng lúa hàng năm; trên 4.000 ha cây trồng cần
luân phiên trên đất lúa; các diện tích rau màu, cây ăn quả và cây công nghiệp;
tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 221.537 ha.
2. Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Kiên Giang
đến năm 2025, Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh đến năm 2025 và khả năng
huy động nguồn lực để triển khai các hoạt động cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch, xác định các mục tiêu cụ thể sau:
2.1. Đến năm 2020:
a) Đầu tư phát triển các hệ thống cấp nước:
- Trên cơ sở các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, quy hoạch nông thôn mới, phát triển mạng lưới cấp nước các đô thị, nông
thôn để phát huy tối đa công suất thiết kế đối với các hệ thống cấp nước hiện
có.
- Xây dựng mới, nâng công suất các trạm cấp nước,
nhà máy nước (NMN), mở rộng mạng lưới dịch vụ đáp ứng dự báo nhu cầu dùng nước
đô thị đến năm 2020 là 242.160 m3/ng-đ (bao gồm rà soát, bổ sung
các NMN của các đô thị Rạch Giá và Phú Quốc). 2
- Xây dựng mới, nâng công suất các NMN, mở rộng mạng
lưới dịch vụ đáp ứng dự báo nhu cầu dùng nước sinh hoạt nông thôn đến năm 2020
là 71.742 m3/ng-đ.
b) Các chỉ tiêu cấp nước an toàn:
- Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh
đạt 90% - 95%. Gồm:
+ Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh tại
các đô thị loại II, III đạt ≥95%, tiêu chuẩn ≥110 lít/người/ng-đ; loại IV đạt
≥90%, tiêu chuẩn ≥100 lít/người/ng-đ; loại V đạt ≥80%, tiêu chuẩn ≥80 lít/người/ng-đ.
+ Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp
vệ sinh đạt 98,9%, trong đó ≥45% sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT từ hệ
thống cấp nước tập trung (so với tiêu chuẩn Quốc gia về nông thôn mới là 65%).
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước đô thị được lập và thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 45%.
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước nông thôn được lập và thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 35%.
- Giảm thiểu lượng nước thải sinh hoạt đô thị chưa
qua xử lý trước khi xả ra môi trường xuống còn 80 - 85%.
- Giảm thiểu 20% bệnh tiêu chảy liên quan tới nước
ăn uống.
- Ban hành Quy chế hoạt động, thành lập Tổ công tác
giúp việc và xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Cấp nước an toàn và Chống
thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
c) Chỉ tiêu chống thất thoát, thất thu nước sạch:
Tập trung các nguồn lực cho hoạt động chống thất
thoát, thất thu nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân
≤18% tại các đô thị từ loại II đến loại IV; ≤25% đối với các đô thị loại V và
khu vực nông thôn.
d) Về cấp nước sản xuất nông nghiệp:
Hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình kiểm soát
mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất cho tuyến ven biển từ Kiên Lương đến Châu Thành;
tuyến đê biển An Biên - An Minh.
2.2. Đến năm 2025:
Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư xây dựng mới, mở
rộng mạng lưới cấp nước, nâng công suất các NMN theo Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh
đến năm 2025; tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm đạt các chỉ tiêu cấp nước
an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch Quốc gia đến năm 2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Xây dựng cơ chế, chính sách về bảo đảm cấp nước
an toàn:
a) Nghiên cứu, điều chỉnh khung giá tiêu thụ nước sạch
theo hướng đến năm 2020 không phải trợ giá tiêu thụ nước sạch từ ngân sách nhà nước,
đảm bảo các Đơn vị cấp nước có lợi nhuận định mức theo quy định.
b) Lập kế hoạch phát triển cấp nước các đô thị đến
năm 2020, phù hợp Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch đô thị, bảo đảm việc đấu nối
các khách hàng sử dụng nước vào mạng lưới cấp nước trong vùng phục vụ tại các
tuyến, cụm dân cư nội thành, nội thị, trung tâm thị trấn, bảo đảm cân đối nhu cầu
sử dụng nước đối với các mục đích sử dụng nước khác nhau. Trong đó:
+ Thành phố Rạch Giá, đô thị Phú Quốc, thị xã Hà
Tiên, thị trấn đô thị Kiên Lương đạt tỷ lệ bao phủ dịch vụ ≥ 90%;
+ Các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại V đạt tỷ
lệ bao phủ dịch vụ ≥70%.
- Trên cơ sở Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đảm
bảo việc lắp đặt đồng hồ, nâng tỷ lệ đấu nối các hộ dùng nước thuộc các cụm,
tuyến dân cư nông thôn có khả năng đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung đạt
tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt ≥98,9%, trong
đó ≥45% sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT. Ưu tiên các địa bàn hải đảo,
vùng khó khăn về nguồn nước sinh hoạt thuộc các huyện An Biên, An Minh, Kiên Hải...
c) Triển khai ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước nhằm
nâng cao trách nhiệm quản lý giữa Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố đối với vùng cấp nước đô thị; Ủy ban nhân dân các xã đối với vùng
cấp nước nông thôn và các Đơn vị cấp nước trong việc đầu tư, phát triển cấp nước,
đồng thời thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn. Ưu tiên, kết hợp việc ký kết thỏa
thuận dịch vụ cấp nước với việc xác định vùng phục vụ cấp nước, phù hợp Quy hoạch
xây dựng, Quy hoạch đô thị, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và công tác lập kế
hoạch phát triển cấp nước, lập kế hoạch cấp nước an toàn.
d) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai
thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước đô thị, nông thôn. Ưu
tiên thực hiện các hệ thống cấp nước thuộc các địa bàn Rạch Giá, Phú Quốc, Hà
Tiên.
đ) Ban hành Quy chế hoạt động, thành lập Tổ công
tác giúp việc và bố trí kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
e) Xây dựng dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch
trên địa bàn tỉnh đảm bảo mục tiêu đến năm 2020.
g) Tiếp tục rà soát, đề xuất điều chỉnh Quy hoạch cấp
nước vùng tỉnh đến năm 2025 phù hợp nhu cầu thực tế, ứng phó biến đổi khí hậu,
xâm nhập mặn và Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đã được phê duyệt.
2. Đầu tư phát triển và quản lý, vận hành các
công trình đầu mối:
2.1. Cấp nước sinh hoạt đô thị:
a) Phối hợp thực hiện dự án cấp nước an toàn vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
b) Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng
các hồ chứa nước, tạo nguồn và dự trữ nước sinh hoạt cho các NMN trên địa bàn
Phú Quốc, gồm: Hồ Cửa Cạn, W=15 triệu m3; hồ Suối Lớn, W=4 triệu m3,
hồ Rạch Cá, W=2 triệu m3; hồ Rạch Tràm, W= 3 triệu m3.
c) Ưu tiên đầu tư, xây dựng đưa vào khai thác, quản
lý vận hành trước năm 2020 các hệ thống cấp nước trọng điểm, gồm:
- Hệ thống cấp nước Cửa Cạn, Phú Quốc: Xây dựng
NMN, công suất giai đoạn I đến năm 2020 là khoảng 20.000 m3/ng-đ;
giai đoạn 2 đến năm 2030 là 50.000 m3/ng-đ và hệ thống tuyến ống
cung cấp nước sạch.
- Nghiên cứu nâng dung tích dự trữ hồ chứa nước, bổ
sung công suất nhà máy xử lý nước và mở rộng mạng lưới cấp nước Dương Đông, Phú
Quốc.
- NMN Bắc Rạch Giá: Thi công xây dựng, vận hành chạy
thử vào tháng 12/2018. Dự kiến công suất ban đầu khoảng 10.000 m3/ng-đ.
- NMN Nam Rạch Giá: Đảm bảo phát huy hết công suất
thiết kế 10.000m3/ng-đ, nâng công suất thiết kế giai đoạn II đạt tổng
công suất 20.000 m3/ng-đ trước năm 2020.
- Nghiên cứu khả thi dự án mở rộng hồ chứa nước
Vĩnh Thông, thành phố Rạch Giá theo Quy hoạch phân khu được phê duyệt kết hợp
xây dựng NMN Vĩnh Thông, làm cơ sở đề xuất điều chỉnh Quy hoạch, danh mục NMN
theo Quy hoạch được duyệt.
d) Khuyến khích các Đơn vị cấp nước, các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống cấp nước, gồm:
- Xây dựng mới 03 hệ thống cấp nước và hồ chứa nước
thuộc địa bàn Phú Quốc, gồm: NMN Suối Lớn, công suất 15.000 m3/ng-đ;
NMN Rạch Tràm, công suất 10.000 m3/ng-đ; NMN Rạch Cá, công suất
8.000 m3/ng-đ. 3
- Mở rộng 09 mạng lưới, nâng công suất hệ thống cấp
nước, gồm: Kiên Lương từ 10.000 m3/ng-đ lên 25.000 m3/ng-đ;
Hà Tiên từ 8.000 m3/ng-đ lên 20.000 m3/ng-đ; An Biên từ
600 m3/ng-đ lên 5.000 m3/ng-đ; Ngã tư Công Sự từ 800 m3/ng-đ
lên 1.200 m3/ng-đ; Giồng Riềng từ 2.400 m3/ng-đ lên 4.000
m3/ng-đ; Định An từ 320 m3/ng-đ lên 2.000 m3/ng-đ;
Vĩnh Thuận từ 1.500 m3/ng-đ lên 3.000 m3/ng-đ; Hòn Tre từ
240 m3/ng-đ lên 1.000 m3/ng-đ; An Sơn từ 240 m3/ng-đ
lên 1.000 m3/ng-đ.
- Xây dựng mới 04 hệ thống cấp nước, gồm: Thạnh
Đông A, công suất 3.000 m3/ng-đ; Thuận Hưng công suất 2.000 m3/ng-đ;
Bình Minh công suất 1.000 m3/ng-đ; Vĩnh Phú công suất 1.000 m3/ng-đ.
đ) Quản lý, vận hành các hệ thống cấp nước ngầm
phòng chống xâm nhập mặn nguồn nước địa bàn thành phố Rạch Giá, đảm bảo duy trì
hoạt động cung cấp nước sạch đủ lưu lượng, đảm bảo chất lượng trong thời gian tối
thiểu 30 ngày khi nguồn nước mặt bị xâm nhập mặn.
e) Nghiên cứu các phương án tạo nguồn cấp nước cho
đô thị Kiên Hải.
2.2. Cấp nước sinh hoạt nông thôn:
- Triển khai các dự án cấp nước thuộc Quy hoạch tổng
thể cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Kiên Giang do Đan Mạch tài trợ.
- Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch nông
thôn, chương trình cấp nước cho đồng bào dân tộc và lồng ghép với chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Kế hoạch năm 2018, nâng công suất 03
trạm cấp nước với tổng công suất đạt 110 m3/h (Minh Thuận, Đông
Yên, Thạnh Lộc) dự kiến có 688 hộ hưởng lợi; lắp đặt thêm 5.003m tuyến ống
truyền tải nước ở Thạnh Yên, dự kiến có 260 hộ hưởng lợi. Tổng số hộ dân hưởng
lợi và được lắp đặt thêm đồng hồ nước khoảng 948 hộ.
2.3. Cấp nước sản xuất nông nghiệp:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 558/QĐ-UBND
ngày 12/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
- Rà soát và triển khai cơ sở hạ tầng điện phục vụ
sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành xây dựng 03 cống ven sông Cái Bé (Cà
Lang, Đập Đá, Sóc Tràm); khởi công xây dựng mới 09 cống kiểm soát mặn tuyến đê
biển An Biên - An Minh. Tiếp tục kiến nghị Trung ương hỗ trợ cấp bách dự án ngăn
mặn ven biển An Biên - An Minh, bao gồm nâng cấp đoạn đê biển này và xây dựng
16 cống còn lại nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phòng chống
hạn hán, xâm nhập mặn, đảm bảo sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững, hiệu quả.
Ngăn mặn tuyến Kiên Lương - Châu Thành; đầu tư xây dựng các cống: T3 - Hòa Điền,
Kênh Nhánh, Tà Niên, Vàm Bà Lịch.
- Tập trung thực hiện “Đề án kiểm soát mặn, giữ ngọt
phục vụ sản xuất và nước sinh hoạt của nhân dân giai đoạn 2016 - 2020”; “Kế hoạch
cơ cấu lại thủy lợi để phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
- Xây dựng kế hoạch thủy nông nội đồng mùa khô của
từng năm, đến năm 2020.
- Duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi từ nguồn
kinh phí cấp bù thủy lợi phí năm 2018: Cống ngăn mặn, nạo vét hạ lưu các cống,
nạo vét các kênh trong dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No, sửa chữa nhà quản lý, dốc
cầu giao thông, cửa phai thép ở các cống để chủ động đóng mở.
3. Quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước:
a) Xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ; triển khai việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo lộ trình
ưu tiên đã được phê duyệt; điều tra, xác định các sông, kênh, rạch bị ô nhiễm để
xây dựng phương án phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về cấp
nước an toàn.
b) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước, lập quy hoạch
tài nguyên nước; tăng cường quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước; kiểm soát chặt
chẽ việc xả thải vào nguồn nước; đầu tư xây dựng, lắp đặt trang thiết bị thu nhận,
lưu trữ dữ liệu từ các cơ sở có khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.
c) Xây dựng hệ thống hồ trữ nước mưa, nước mặt và
các công trình ngăn mặn, xả lũ có tính đến biến đổi khí hậu; lập kế hoạch khai
thác, sử dụng hồ trữ nước đa mục đích, ưu tiên cho khai thác cung cấp nước sinh
hoạt.
d) Khai thác sử dụng nguồn nước ngầm hợp lý và từng
bước giảm lưu lượng khai thác nước ngầm tại các đô thị...; nghiên cứu bổ cập nước
ngầm hướng tới tạo nguồn nước dự phòng trong trường hợp xảy ra các sự cố về nguồn
nước mặt, hệ thống cấp nước và biến đổi khí hậu.
đ) Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất lượng,
trữ lượng nguồn nước; nghiên cứu giải pháp dự phòng nguồn nước bảo đảm an toàn
nguồn nước cho NMN.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, tổ chức, hướng
dẫn thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đôn đốc tiến độ các dự án đầu tư xây dựng các hệ
thống cấp nước theo quy hoạch, kế hoạch, nhất là các dự án trọng điểm khu vực
đô thị.
- Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Kế hoạch cấp nước an toàn của các hệ thống cấp nước đô thị.
- Trình ban hành Quy chế hoạt động, thành lập Tổ
công tác giúp việc và xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây
dựng cơ sở dữ liệu ngành cấp nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Trình duyệt các dự
án ưu tiên cấp bách nhằm ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng, kiểm soát mặn,
cấp nước sinh hoạt nông thôn để trình Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương xem
xét hỗ trợ vốn đầu tư.
- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và lộ trình thực hiện
đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2018 - 2025. Tổ chức lập,
thẩm định, trình phê duyệt hoặc phê duyệt Kế hoạch cấp nước an toàn hệ thống cấp
nước nông thôn khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
- Phê duyệt kế hoạch và kinh phí triển khai thực hiện
các dự án cấp nước nông thôn, huy động và lồng ghép các nguồn lực từ các chương
trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện các nội dung kế hoạch.
- Chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
tham mưu lồng ghép nguồn kinh phí vào nội dung cấp nước sinh hoạt nông thôn
trong quá trình chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu thực hiện các nội dung được quy định tại
Điểm a, b Khoản 3 Mục III Kế hoạch này.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức
và vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ nguồn nước,
hệ thống cấp nước cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
4. Sở Y tế:
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường
thanh tra, kiểm tra chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước sạch, hợp
vệ sinh góp phần phòng chống dịch bệnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
- Đôn đốc tiến độ đầu tư phát triển và quản lý, vận
hành hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý, nhất là các dự án trọng điểm khu vực
đô thị Rạch Giá, Phú Quốc, Hà Tiên... các dự án cấp nước nông thôn vùng khó
khăn về nguồn nước, vùng hải đảo.
- Phối hợp các Đơn vị cấp nước tiến hành xác định
vùng phục vụ cấp nước; ban hành kế hoạch phát triển cấp nước, từng bước phủ kín
dịch vụ cho các vùng phục vụ cấp nước đã được xác định.
- Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đô
thị sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã thuộc địa bàn quản lý đôn đốc các Đơn vị cấp nước thực hiện ký kết thỏa thuận
dịch vụ cấp nước nông thôn.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước
cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
6. Các Đơn vị cấp nước: (Công ty
TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn Kiên Giang, Công ty Cổ phần Tư vấn và cấp nước Đông Nam Á Mekong Rạch
Giá, Công ty Cổ phần Cấp nước Bắc Rạch Giá...)
- Tiếp tục đầu tư mới các NMN đô thị, nông thôn. Cải
tạo, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước do Đơn vị quản lý, bảo đảm việc
đấu nối các khách hàng sử dụng vào mạng lưới cấp nước tập trung trong vùng phục
vụ, phát huy tối đa công suất thiết kế của các NMN.
- Lập kế hoạch phát triển cấp nước đô thị, nông
thôn đến năm 2020 để phát huy tối đa công suất thiết kế đối với các hệ thống cấp
nước do Đơn vị quản lý, trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt
theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính
phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Triển khai ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước
theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính
phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Lập, trình thẩm định, phê duyệt và triển khai Kế
hoạch cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước do Đơn vị quản lý theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng tại Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012.
- Bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước; phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nước; nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý các nguồn gây ô nhiễm;
lựa chọn nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng; thông báo kịp thời tình hình
chất lượng nước cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng lập và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch hàng
năm và 5 năm làm cơ sở xây dựng dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch đối
với các hệ thống cấp nước do Đơn vị quản lý và triển khai thực hiện.
- Nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ
thống cấp nước; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý nước trong điều kiện suy
thoái chất lượng nguồn nước và xâm nhập mặn; ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng phó, khắc phục rủi
ro; bố trí nguồn nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố
nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cung cấp nước ổn định,
liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đạt chuẩn quy định
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
- Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực
cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động của đơn vị;
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức
của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn;
- Báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện bảo
đảm cấp nước an toàn và chống thất thu, thất thoát nước sạch đến Ban Chỉ đạo và
Sở Xây dựng.
7. Trách nhiệm của cộng đồng:
Cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước, bảo vệ môi trường,
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; giám sát, kiểm tra chất lượng nước; phát hiện
và thông báo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo thực
hiện cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
Trong quá trình thực hiện, giao Thường trực Ban Chỉ
đạo, Sở Xây dựng định kỳ tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Kế hoạch đến Ban Chỉ đạo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp yêu cầu thực tế.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ Cấp nước an toàn và chống thất thu, thất thoát nước sạch tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, nvthanh (01b).
|
KT. PHÓ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|
- Thực hiện tiêu chí 17.1 theo hướng dẫn tại Quyết
định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 đạt ≥95% (≥65% nước sạch).
- Công suất dự kiến các nhà máy nước đến năm 2025
chưa có thu thập được số liệu và cơ sở./.