ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12472/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 16 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI
RẮN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về
quản lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Quản lý chất thải rắn nhằm mục đích
bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và hướng tới
sự phát triển bền vững của địa phương.
- Quản lý chất thải rắn là trách nhiệm
của toàn xã hội, theo đó các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí khắc phục, bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
- Chất thải rắn phát sinh được phân
loại, thu gom và xử lý phù hợp với công nghệ được lựa chọn; khuyến khích việc
tái chế chất thải thành nguyên liệu, nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện với
môi trường, xử lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng, tiết kiệm đất đai.
- Việc đầu tư hệ thống quản lý chất
thải rắn phải có trọng tâm, trọng điểm cho từng giai đoạn cụ thể, tránh dàn trải,
kém hiệu quả.
2. Yêu cầu:
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Về chất thải nguy hại:
+ 100% khối lượng chất thải rắn nguy hại
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải
được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ 85% chất thải rắn nguy hại phát
sinh tại các hộ gia đình, cá nhân được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 100% khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (theo
Quyết định phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ chỉ tiêu này là 90%);
tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc
sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương
pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 15% so với lượng chất thải được thu gom;
+ 90 - 95% các bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt sau khi đóng bãi được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất;
- Về chất thải rắn sinh hoạt tại nông
thôn:
+ 100% lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, tự xử lý, xử
lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (theo Quyết định phê duyệt điều
chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ chỉ tiêu này là 80%); tận dụng lượng chất thải
hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia
đình thành phần compost để sử dụng tại chỗ;
+ 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt sau khi đóng bãi được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất;
- Về chất thải rắn công nghiệp thông
thường:
+ 100% khối lượng chất thải rắn công
nghiệp thông thường phát sinh tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu
về bảo vệ môi trường;
+ 80% lượng tro, xỉ, thạch cao phát
sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử dụng
và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu tới năm 2050, tất cả các loại
chất thải rắn phát sinh đều được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý bằng
phương pháp công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến
mức thấp nhất.
II. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Đối với Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý việc sử dụng đất xây dựng mới
khu xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì lập, thẩm định, trình UBND
tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu
sử dụng đất để phát triển khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý
các Khu công nghiệp, UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy
định về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn và
các quy định liên quan (thuộc thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường, sổ chủ nguồn thải) trong quá trình hoạt động của các cơ sở xử lý,
các khu xử lý chất thải.
- Hướng dẫn công tác giải tỏa, đền bù
xây dựng khu xử lý chất thải rắn, cơ sở quản lý chất thải rắn.
- Chủ trì tổng hợp việc thực hiện phân
loại chất thải tại nguồn; hướng dẫn thực hiện phân loại rác tại nguồn phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý của địa phương.
- Chủ trì, hướng dẫn việc quản lý chất
thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc đăng ký chủ nguồn thải chất
thải rắn nguy hại.
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm
tra đối với chủ nguồn thải chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm chủ
trì theo dõi, tổng hợp về chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải rắn báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
- Theo dõi phục hồi môi trường các
bãi chôn lấp chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường và có khả năng gây ô nhiễm
môi trường, quy trình đóng bãi sau khi kết thúc hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra,
thanh tra các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền.
- Tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận
thức và trách nhiệm của đơn vị, cá nhân về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổng kết, tham mưu UBND tỉnh
định kỳ hằng năm và 05 năm báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của điều chỉnh Chiến lược trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Triển khai nội dung các văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định bảo vệ môi trường mới về
quản lý chất thải rắn do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến các Sở, ngành
và đơn vị liên quan.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo về
tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của điều chỉnh Chiến lược trên địa bàn
tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Điểm i, Khoản 7, Điều 2 của Quyết định
phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Đối với Sở Xây dựng:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch và thực hiện xây dựng theo quy hoạch quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan thẩm định thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng của các dự án đầu
tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy định; hướng dẫn và quản lý các
hoạt động xây dựng tại các khu xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng và chất lượng
công trình xây dựng của các chủ đầu tư xử lý chất thải rắn.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và
quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình duyệt,
công bố và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện
định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải
theo quy hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
- Chủ trì, tổ chức phối hợp với các sở,
ban, ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
đơn giá dịch vụ công ích, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh định kỳ hằng năm
và 05 năm báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của điều chỉnh
Chiến lược trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Xây dựng.
- Triển khai nội dung các văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định bảo vệ môi trường về quản
lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng ban hành.
- Tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án xử lý chất thải rắn kêu gọi xã hội hóa đầu tư.
3. Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Triển khai, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trong việc ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp.
- Thẩm định các công nghệ, thiết bị xử
lý, tái chế chất thải trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất
thải rắn phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực
hiện việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ bao bì, hóa chất bảo vệ thực vật, phân
bón, thuốc thú y trong hoạt động nông nghiệp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Thực hiện cấp, điều chỉnh và thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tham mưu UBND tỉnh các nội dung liên quan đến
quyết định chủ trương đầu tư các dự án quản lý, xử lý chất thải rắn theo quy định
của Luật Đầu tư.
- Theo dõi, giám sát tiến độ đầu tư
các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư.
6. Sở Tài chính:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt, dự toán chi phí dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định phương án làm cơ sở thực
hiện đấu thầu dịch vụ công ích về chất thải rắn có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh
- Hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ về
tài chính đối với việc xã hội hóa hoạt động đầu tư quản lý chất thải rắn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về bố trí vốn
ngân sách cho các kế hoạch quản lý chất thải rắn đã được UBND tỉnh phê duyệt.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, tham mưu triển khai việc sử
dụng 100% túi nilon thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại,
siêu thị phục vụ mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc quy
hoạch và triển khai khai quy hoạch phát triển điện năng từ xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì tổ chức thực hiện đề án
phát triển ngành công nghiệp môi trường (chú trọng ngành quản lý chất thải rắn),
chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đóng góp ý kiến liên quan đến
công nghệ xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
trong triển khai các chương trình, đề án, dự án của ngành công thương.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện quản lý các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn thông thường và chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở điện, năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản, cụm công nghiệp. Sở Công Thương tổng hợp báo
cáo kết quả gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
- Công bố công khai và triển khai quy
hoạch chất thải rắn trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch
các điểm trung chuyển chất thải rắn trên địa bàn.
- Đầu tư, khuyến khích việc xã hội
hóa để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn và quản lý các đơn vị thu gom, vận chuyển, chất thải rắn trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của
các cơ sở thu mua phế liệu trên địa bàn theo phân cấp.
- Xây dựng, phê duyệt và ban hành quy
chế quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng giá
dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh môi trường của chất thải rắn thông thường do
đơn vị quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn được
đầu tư trên địa bàn do mình quản lý.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân đăng ký đổ rác và đóng phí vệ sinh môi trường đúng quy định đối với
các khu vực có triển khai công tác thu gom rác thải sinh hoạt tập trung và chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại.
- Theo dõi, giám sát và tổng hợp các
chỉ tiêu về tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường (gồm chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại) trên địa bàn và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh. Định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ theo chức năng,
nhiệm vụ và phạm vi quản lý được phân công tại Kế hoạch này tổ chức triển khai
thực hiện tại địa phương, đơn vị. Định kỳ hằng năm trước ngày 15/12 báo cáo về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Căn cứ kế hoạch, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch cụ thể về quản lý chất thải rắn tại địa phương.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm đánh giá, báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định phê duyệt điều chỉnh Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp
UBND tỉnh làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ nội
dung kế hoạch triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX. Long Khánh, TP Biên Hòa;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|