|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 1230/KH-UBND 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống thiên tai tỉnh Tây Ninh
Số hiệu:
|
1230/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tây Ninh
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Chiến
|
Ngày ban hành:
|
27/04/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1230/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của
Nhân dân, Nhà nước; từng bước quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, xây dựng xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng; phấn đấu đến năm 2030 đạt các mục tiêu sau:
- Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra,
trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho Nhân dân
khi có bão xảy ra; thiệt hại về sản xuất nông nghiệp thấp hơn giai đoạn 2011-2020.
- Tổ chức, lực lượng làm công tác
phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn đảm bảo, hiện đại, đầy đủ; công tác dự báo, cảnh
báo kịp thời.
- Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền
các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ
năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được
đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết
bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo
phương châm “4 tại chỗ”.
- Cơ sở dữ
liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai được hình
thành theo hướng đồng bộ; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai các cấp hoàn thiện về cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai; 100% khu vực có nguy cơ cao về thiên tai được lắp đặt hệ
thống cảnh báo, giám sát.
- Người dân được bảo đảm an toàn trước
thiên tai, nhất là bão; khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng,
công trình phòng, chống thiên tai, công trình thủy lợi được
đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi
ro thiên tai.
2. Yêu cầu
- Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ
quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa
vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và
cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "bốn tại chỗ", đề cao vai trò chủ động tại cơ sở
và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Phòng, chống thiên tai gồm 3 giai
đoạn; phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy
chủ động phòng ngừa là chính. Nội dung phòng, chống thiên
tai phải được lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương và đảm bảo không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Phòng, chống thiên tai phải thực hiện
theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng cộng đồng trách nhiệm, sử dụng hiệu
quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của Nhân dân.
- Phòng, chống thiên tai trên cơ sở ứng
dụng công nghệ, công nghệ; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm trong công tác
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Rà soát, ban hành kịp thời, đồng bộ,
thống nhất chính sách về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát điều
chỉnh, ban hành và triển khai các chính sách, văn bản về phòng chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh
- Rà soát, điều chỉnh Quyết định quy
định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Tây Ninh phù hợp với các quy định mới ban hành của Trung ương.
- Triển khai hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu
thoát nước ở các khu dân cư, khu đô thị; phòng, chống bão, ngập lụt đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, cũng như
nhà ở của Nhân dân.
- Huy động nguồn lực từ ngân sách và
các nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác phòng, chống thiên tai, khuyến khích
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư công trình phòng, chống thiên tai; sử dụng Quỹ phòng, chống thiên
tai hiệu quả; thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với cá nhân và tổ
chức bị thiệt hại.
2. Nâng cao nhận
thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và văn bản liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ
biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống
thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp
để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm nhẹ thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông,
chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thông với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro
thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người
dân phòng, chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và Nhân dân; đưa kiến thức
phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học;
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng.
3. Nâng cao năng
lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng
lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công
tác phòng, chống thiên tai; phân công, phân cấp trách nhiệm,
quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa
các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời,
thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai: tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Nâng
cấp trang thiết bị, công nghệ theo
dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã hội
hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên
tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phòng, chống thiên tai: xây dựng hệ thống đào tạo về quản
lý thiên tai gắn với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; tổ chức
đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng; ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Ứng dụng, thực hiện cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai, cập nhật số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do
thiên tai.
4. Xây dựng, hoàn
thiện quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên
tai, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội
- Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch của tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai hàng năm, 5 năm; phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên
tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời
gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương. Chủ
động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm phù hợp với phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập
huấn theo từng phương án ứng phó sự cố, thiên tai; phối hợp, hiệp đồng các lực
lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó
tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, Nhân dân, đặc biệt là xã biên giới,
khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
5. Nâng cao khả
năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình
phòng, chống thiên tai, trong đó sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa nước, hoàn thiện
hệ thống kênh dẫn nước; vận hành an toàn, hiệu quả các hồ chứa
nước đặc biệt là hồ Dầu Tiếng, hồ Tha La để chủ động
phòng chống lũ, hạn, thiếu nước, đảm bảo an toàn vùng hạ
du; kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, công trình ven
sông phải trên nguyên tắc tuân thủ theo
quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không
làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Thực hiện các giải pháp giảm thiểu
rủi ro thiên tai: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước
cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao; tăng cường trồng,
bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn hồ nước Dầu Tiếng.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực
hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên
tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt, sạt lở gắn với xây dựng nông
thôn mới.
6. Ứng dụng khoa
học, công nghệ
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công tác theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh
báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều
hành phòng, chống thiên tai. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên
tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân
thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều
kiện tự nhiên của địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Về nguồn lực
thực hiện
Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách
nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống
thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên
tai và cứu hộ cứu nạn.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, triển khai thực hiện chính sách về phòng, chống thiên tai;
kế hoạch và phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, tổ chức
triển khai nhiệm vụ, giải pháp thuộc lĩnh vực quản lý để
chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai: tổ chức truyền thông, phổ
biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn
khuyến nghị sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi
khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng
hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, công trình thủy
lợi, dự án trồng, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn hồ nước Dầu Tiếng; thực hiện
việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất
là nơi có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt, sạt lở gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Ứng dụng, thực hiện cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, cập nhật số hóa dữ liệu về thiên
tai, thiệt hại do thiên tai, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nâng
cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm từng địa phương; nâng cao năng lực ứng phó cho
lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với
phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ"; hiệp đồng các lực lượng trong phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chủ trì, phối hợp diễn tập, tập
huấn theo từng phương án ứng phó sự cố, thiên tai.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm
an toàn phòng, chống thiên tai vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu,
thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả
kế hoạch phòng, chống thiên tai hàng năm, 5 năm, phương án ứng phó với các tình
huống thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng
cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; nâng cấp,
hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn.
- Tập huấn, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng, tăng cường công tác quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; phổ biến, hướng dẫn kỹ
năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Chủ động bố trí kinh phí, rà soát đầu
tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân theo kế
hoạch; lắp đặt hệ thống
dự báo, cảnh báo, giám sát tại các điểm có nguy cơ cao về
thiên tai.
- Ứng dụng, thực hiện cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai, cập nhật số hóa
dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai.
4. Các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của các Sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh,
đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan theo nội dung kế hoạch này; đồng thời tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi
ro thiên tai tại cơ quan, đơn vị mình (Phụ lục kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, điều chỉnh bổ sung, báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Tổng cục PCTT;
- Chi cục PCTT miền Nam;
- TT: TU; HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Công ty TNHH MTV KTTL TN;
- Công ty TNHH MTV KTTL DT-PH;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVK;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 1230/KH-UBND
ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh ban hành và
triển khai các chính sách, văn bản về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
|
-
|
Quyết định quy định mức hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
gây ra trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan; VP UBND tỉnh
|
Giai đoạn 2021-2025
|
-
|
Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Tây Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan; VP UBND tỉnh
|
Giai đoạn 2021-2025
|
-
|
Triển khai hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật,
các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
Thường xuyên
|
2
|
Nâng cao nhận thức về thiên tai,
rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng
|
|
-
|
Triển khai thực hiện Đề án nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn
2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp
huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Giai đoạn 2021-2030
|
-
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến phòng, chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Thông tin, truyền thông về phòng,
chống thiên tai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Rà soát, củng
cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên
tai cấp xã
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Thường xuyên
|
-
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở, ban, ngành
tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
|
-
|
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh
gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp
huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
-
|
Xây dựng lực
lượng tìm kiếm cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp; nâng cấp, hiện đại hóa
phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
-
|
Diễn tập công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phương án được duyệt; diễn tập sự cố do
thiên tai.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh; các Sở liên quan; UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Đài
khí tượng Thủy văn tỉnh
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Xây dựng công cụ hỗ trợ công tác điều
hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực hiện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND cấp
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
-
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Ứng dụng, thực hiện cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, cập nhật số hóa dữ liệu về thiên
tai, thiệt hại do thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp
huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
4
|
Quy hoạch, kế hoạch, phương án
phòng, chống thiên tai
|
|
-
|
Tổ chức thực hiện các quy định bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về phòng,
chống thiên tai
|
UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Kế hoạch phòng, chống thiên tai
giai đoạn 05 năm trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp
huyện
|
Thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
Định kỳ 5 năm
lần
|
-
|
Phương án ứng phó thiên tai theo cấp
độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp
huyện
|
Thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
năm 2021, rà soát điều chỉnh, bổ
sung (nếu có)
|
-
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
phát triển ngành, lĩnh vực
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2021-2025
|
5
|
Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
|
|
-
|
Thực hiện Tiểu dự án sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh thuộc dự án sửa
chữa và nâng cấp an toàn đập
|
Công ty TNHH MTV KTTL Dầu Tiếng-Phước
Hòa
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
-
|
Làm mới đập bê
tông hồ chứa nước Tha La, huyện Tân Châu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công ty
TNHH MTV KTTL Tây Ninh
|
Sở, ban, ngành
tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2021-2025
|
-
|
Tăng cường trồng, bảo vệ rừng phòng
hộ đầu nguồn hồ nước Dầu Tiếng
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
-
|
Bố trí, sắp xếp
lại dân cư tỉnh Tây Ninh đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai
|
UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
-
|
Rà soát, nâng cấp hệ thống thông
tin liên lạc
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Sở, ban, ngành
tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
6
|
Khoa học và công nghệ
|
|
-
|
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông
nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Ứng dụng vật liệu mới, công nghệ
tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên
tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện;
cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
Thường xuyên
|
-
|
Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp
với điều kiện tự nhiên của địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp
huyện
|
Sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch 1230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1230/KH-UBND ngày 27/04/2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
633
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|