|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
122/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Bình
|
|
Người ký:
|
Trần Song Tùng
|
Ngày ban hành:
|
19/06/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
19 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 22/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10/4/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG
BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư và Kế hoạch
số 202-KH/TU ngày 07/6/2024 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo
quy định (sau đây viết tắt là IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản
(sau đây viết tắt là Chỉ thị số 32-CT/TW); khẩn trương khắc phục những hạn
chế, yếu kém trong công tác quản lý, phát triển ngành thủy sản và chống khai
thác IUU thời gian qua, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, chủ
trương của Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; các quy hoạch, chiến lược, chương trình quốc gia
liên quan đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế ngành thủy sản.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về vai trò,
tầm quan trọng của việc chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản;
nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong công tác chống khai thác IUU, khẩn
trương khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác chống khai thác IUU.
c) Trên cơ sở Kế hoạch này, sở, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ
trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành
thủy sản.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, các cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công tác chống
khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên, người lao động và cộng đồng ngư dân ven biển, hải đảo
nắm vững, hiểu rõ nội dung cơ bản của Chỉ thị số 32-CT/TW. Việc tổ chức nghiên
cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, nhất
là cấp cơ sở cần xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền để triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
(Kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết theo Phụ
lục I, II kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực, giúp UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn
đốc việc thực hiện Kế hoạch này; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các
vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế
hoạch.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách của tỉnh,
trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành
liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường
xuyên của ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Bố trí, phân bổ đủ nguồn ngân sách để đầu tư, nâng
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, triển
khai các cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân, thực hiện nhiệm vụ chống khai thác
IUU, phát triển bền vững ngành thủy sản, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Các Sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu
rộng nội dung Chỉ thị số 32-CT/TW tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai có
hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có kết
quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết
đánh giá tình hình thực hiện, trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và đột xuất
(khi có yêu cầu) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bố trí đủ nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác chống khai thác IUU và phát
triển bền vững ngành thủy sản.
- Kịp thời khen thưởng, biểu dương đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, nhất là người đứng đầu để
xảy ra vi phạm trong thực hiện quy định chống khai thác IUU, ảnh hưởng đến nỗ lực
gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của cả nước.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh
ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị xã hội đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công
tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản và chủ động giám
sát việc thực hiện công tác này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm
túc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng
mắc kịp thời thông tin về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- BCĐ QG về chống khai thác IUU;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3,5,6,9;
Bh_VP3_Kh17
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2024 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10 THÁNG
4 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ
(Kèm theo Kế hoạch 122/KH-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
I. Nâng cao hiệu quả thông
tin truyền thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm về chống khai thác IUU
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí
|
Thường xuyên
|
Hội nghị triển khai
|
2
|
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
công tác chống khai thác IUU của tỉnh; đa dạng hình thức tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định
về chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp thời phát hiện từ
sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ ngư dân có ý định vi phạm, đặc biệt là
khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và
PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND huyện Kim Sơn
|
Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí
|
Thường xuyên
|
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản
tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử.
|
II. Triển khai đồng bộ, quyết
liệt pháp luật thủy sản về quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên
biển, tại cảng, xuất, nhập bến
|
1. Về quản lý đội tàu
|
1.1
|
Tổng kiểm tra, rà soát, đưa vào quản lý toàn bộ
tàu cá trên địa bàn, đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc
chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua
bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp
thiết bị VMS...); xử lý nghiêm, triệt để tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm,
không có giấy phép khai thác thủy sản theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Kim Sơn
|
BCH bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
|
Theo quy định tại Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của tỉnh
- 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu,
cấp phép, lắp đặt VMS theo quy định
|
1.2
|
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Kim Sơn
|
BCH bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Thường xuyên
|
100% dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản
lý
|
2. Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu
cá
|
2.1
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên ra vào
cảng (kể cả cảng cá tư nhân), xuất nhập bến phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ, đặc
biệt thiết bị VMS trên tàu phải hoạt động liên tục theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Kim Sơn
|
BCH BĐ Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy
phép, thiết bị VMS hoạt động) mới cho phép hoạt động khai thác
|
2.2
|
Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh khác hoạt động
trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa
phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai
thác IUU
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Kim Sơn
|
BCH BĐ Biên phòng, Công an tỉnh, các đơn vị liên
quan
|
Thường xuyên
|
Nắm được thực trạng tàu cá đang hoạt động tại địa
phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm
|
2.3
|
Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển
qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm
quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối
quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng, 01 năm); lập danh
sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện
Kim Sơn
|
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan.
|
Thường xuyên
|
- Thông báo yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển
quay về vùng biển Việt Nam, thiết bị VMS hư hỏng duy trì liên lạc và quay về
bờ sửa chữa theo quy định.
- Lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ
việc vi phạm
|
2.4
|
Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển, đặc biệt là tại các vùng biển
giáp ranh để vừa tuyên truyền, vận động, cảnh báo; vừa ngăn chặn, xử lý kịp
thời tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, BCH BĐ
Biên phòng tỉnh.
|
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, ngăn chặn không để tàu cá vi phạm
vùng biển nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm IUU
|
III. Thực hiện nghiêm quy định
pháp luật Việt Nam và quốc tế về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác, đảm bảo không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu
ra nước ngoài
|
1. Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác trong nước
|
1.1
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá phải được giám sát và truy xuất nguồn
gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu VMS, sản lượng và thành phần loài
phù hợp với nghề khai thác).
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện
Kim Sơn
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; các đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
Sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm khai
thác IUU
|
1.2
|
Đưa vào sử dụng thống nhất, đồng bộ trên cả nước
hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp
pháp theo quy định công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản
khai thác
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND huyện Kim Sơn. BCH BĐ BP tỉnh, các đơn vị
liên quan
|
Quý IV 2024
|
Phần mềm được triển khai thực hiện đồng bộ
|
IV. Xử lý triệt để các hành
vi khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt
tình trạng tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
1
|
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm khai
thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều tra, xử lý 100% các trường hợp
vi phạm được phát hiện
|
Công an tỉnh, BCH bộ đội BP tỉnh; Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND huyện Kim Sơn.
|
|
Thường xuyên
|
Ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm. Xử
phạt 100% các trường hợp vi phạm
|
2
|
Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu
cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định
|
BCH bộ đội BP tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
huyện Kim Sơn
|
Công an tỉnh, các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
3
|
Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi
thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác
|
Công an tỉnh, BCH bộ đội BP tỉnh, UBND huyện Kim
Sơn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
4
|
Tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ,
việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp
ở vùng biển nước ngoài; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về khai thác IUU theo quy định của pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, Kim Sơn
|
Thường xuyên
|
Truy tố, xét xử 100% các trường hợp vi phạm
|
V. Về bố trí nguồn lực và
thanh tra, kiểm tra, giám sát
|
1
|
Thường xuyên tổ chức các Đoàn công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát các cơ quan, lực lượng chức năng của địa phương thực hiện
nhiệm vụ chống khai thác IUU; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu
|
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, kết quả thực
hiện
|
2
|
Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng chức năng; tăng
cường lực lượng, phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi pháp luật, tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chống khai thác
IUU.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, BCH Bộ đội BP tỉnh, Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
3
|
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên
cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành
liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường
xuyên của ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch
này
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện
Kim Sơn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH CHI TIẾT THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP DÀI
HẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10/4/2024 CỦA BAN BÍ THƯ
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
1
|
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và tổ chức triển khai
hiệu quả khung pháp lý, cơ chế, chính sách về thủy sản; trước mắt có kế hoạch,
biện pháp chuyển đổi nghề, phát triển ngành nghề bền vững, đẩy mạnh nuôi trồng
thủy sản, giảm phụ thuộc vào khai thác thủy sản cho ngư dân; đảm bảo số lượng
tàu cá và cường lực khai thác phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản trên
các vùng biển
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND huyện Kim Sơn
|
Các Sở: Tư pháp,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
Quy định, hướng dẫn được sửa đổi, bổ sung, ban
hành
|
|
2
|
Rà soát thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản đối với Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định pháp luật trong quá trình xây dựng,
góp ý sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo cơ quan chức năng có liên
quan đủ thẩm quyền để thực thi pháp luật về thủy sản, chống khai thác IUU
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tư pháp.
|
Năm 2024
|
Văn bản sửa đổi, bổ sung được ban hành
|
|
3
|
Rà soát, bổ sung biên chế, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản; kiện toàn, nâng cao năng lực, ý
thức trách nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt
động thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp pháp trên
biển thực hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND huyện Kim Sơn.
|
Các Sở: Nội vụ, Tư
pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
Tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý thủy sản, kiểm
ngư được kiện toàn, củng cố
|
|
4
|
Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề;
hướng dẫn quản lý lao động nghề cá phù hợp với quy định pháp luật lao động
trong nước và quốc tế
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tư pháp, UBND huyện Kim Sơn
|
Hàng năm
|
Chương trình, hướng dẫn được ban hành
|
|
5
|
Bố trí, phân bổ đủ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn
khác để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá; hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển; phát triển lực lượng kiểm
ngư, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở: Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, Kim Sơn
|
Hàng năm
|
Nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác được
bố trí, phân bổ đảm bảo đáp ứng yêu cầu chống khai thác IUU, phát triển bền vững
ngành thủy sản
|
|
6
|
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên
cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành
liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường
xuyên của ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách tỉnh hiện hành phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch
này
|
Sở Tài chính
|
Các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
|
7
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia
Phát triển khai thác thủy sản hiệu quả bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND huyện Kim Sơn
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
8
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia
phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
9
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án phát triển nuôi
trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND huyện, Kim Sơn
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
10
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình điều tra
tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi
cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở: Kế hoạch
và ĐT, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
11
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án chuyển đổi một
số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Tư pháp, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
12
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án phòng, chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định IUU đến
năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND huyện Kim Sơn
|
Công an tỉnh, BCH
Bộ đội BP tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
các đơn vị liên quan
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
13
|
Thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động
thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở: Tư pháp, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên Môi trường
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
14
|
Phê duyệt, thực hiện Quy hoạch Bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở: Tư pháp, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
15
|
Thực hiện Quy hoạch Hệ thống cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND huyện Kim Sơn
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Ninh Bình ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 122/KH-UBND ngày 19/06/2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Ninh Bình ban hành
274
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|