ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1149/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 15
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH CAO BẰNG NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số
691/QĐ-UBND ngày 13/6/2022 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng về việc phê
duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025; nhằm
chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai gây ra, đồng thời đẩy nhanh tiến độ phục hồi, tái thiết sau
thiên tai góp phần ổn định đời sống, sản xuất của Nhân dân, UBND tỉnh Cao Bằng
ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm chủ động trong công tác
phòng, chống thiên tai để ứng phó kịp thời đối với các loại hình thiên tai, giảm
đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Nâng cao năng lực của các cấp,
các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng
phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất. Bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân,
tài sản của Nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao
thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp thời sơ tán
dân, di dời tài sản ở các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ
quét, sạt lở đất) đến nơi kiên cố, an toàn và ổn định đời sống sản xuất, sinh
hoạt.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống ứng phó với thiên tai kịp
thời đến cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai
của toàn dân trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của
các cấp, các ngành và sự tham gia của Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động
phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các điểm
có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời,
có hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn,
đồi dốc có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Công tác phòng, chống thiên
tai phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, đồng thời ứng phó kịp thời để
giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Tăng cường thông
tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên
tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Đảm bảo thông tin liên lạc,
giao thông thông suốt trong mọi tình huống, bảo đảm an toàn cho người, phương
tiện tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, an toàn cho các công
trình thủy lợi, thủy điện, chống sạt lở; các công trình giao thông, công trình
cơ sở hạ tầng (hệ thống cấp điện, cấp nước, nhà cửa,...) nhằm phục vụ tốt sản
xuất, lưu thông hàng hóa phục vụ đời sống của Nhân dân.
- Người dân chấp hành nghiêm
các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suối
thời gian từ trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời tự giác tham
gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác phòng, chống thiên tai năm 2024
1.1. Nhiệm vụ trọng tâm công
tác phòng, chống thiên tai
1.1.1. Triển khai thực hiện Luật
Phòng thủ dân sự năm 2023; tiếp tục thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của
Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Chiến lược quốc gia về phòng,
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch phòng, chống
thiên tai quốc gia đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022; Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc
gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày
30/12/2022; Phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh.
1.1.2. Thường xuyên rà soát, kiện
toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) các
cấp, các ngành để đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ
PCTT&TKCN ở mỗi cấp, mỗi ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cùng cấp.
1.1.3. Xây dựng Kế hoạch nâng
cao năng lực Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, đảm bảo
giúp việc, tham mưu cho Ban Chỉ huy trong công tác phòng, chống thiên tai.
1.1.4. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện phong trào thi đua “Chủ động phòng, chống thiên tai, xây dựng cộng đồng an
toàn” giai đoạn 2021-2025; Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng
tránh thiên tai".
1.1.5. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên
truyền về phòng chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng
đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Cụ thể là tập huấn, phổ biến kiến
thức, tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai cho chính quyền
các cấp, tổ chức đoàn thể, các hội, phòng ban, lực lượng xung kích cơ sở và cộng
đồng dân cư; tập huấn chuyên đề về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai; tuyên truyền pháp luật về phòng, chống thiên tai.
1.1.6. Nâng cao chất lượng
thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai; đồng thời nâng cao năng lực ứng phó, xử
lý khi xảy ra thiên tai từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, thôn, khu dân cư để chủ
động phòng, tránh có hiệu quả; đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo kịp thời về diễn
biến tình hình thời tiết, thiên tai; nghiên cứu ứng dụng công nghệ dự báo, cảnh
báo mưa trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành trong
phòng, chống ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
1.1.7. Thường xuyên cập nhật, bổ
sung và hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng chống, ứng phó thiên tai, đặc
biệt phương án ứng phó với các loại hình thiên tai thường hay xảy ra tại địa
phương.
1.1.8. Đẩy mạnh hoạt động hiệu
quả Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh, xây dựng kế hoạch, triển khai thu và sử dụng
quỹ đảm bảo theo quy định.
1.1.9. Tổ chức, kiểm tra việc đảm
bảo an toàn cho các hồ chứa thủy lợi, thủy điện; đánh giá hiện trạng các công
trình phòng chống thiên tai thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý về lĩnh vực
ngành. Đặc biệt là hệ thống hồ đập, công trình phòng chống sạt lở, tiêu thoát
nước, hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc, khai thác khoáng sản…Xác định các
trọng điểm xung yếu, bố trí nguồn lực để xử lý đảm bảo an toàn, phát hiện, giải
quyết kịp thời các sự cố hư hỏng có thể xảy ra; có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp
kịp thời các công trình bị hư hỏng, xuống cấp; xây dựng phương án ứng phó thiên
tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình trong mùa mưa lũ, ổn định phục vụ đời sống sinh hoạt
và sản xuất.
1.1.10. Tổ chức thực hiện công
tác tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng hệ thống công trình phòng chống thiên tai
trên địa bàn đã được phê duyệt đảm bảo chất lượng, tiến độ, kịp thời đưa công
trình vào sử dụng; tăng nguồn ngân sách nhà nước cho công tác cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp các công trình hồ chứa thuỷ lợi đã xuống cấp hư hỏng.
1.1.11. Tổ chức trực ban phòng
chống thiên tai và thực hiện chế độ báo cáo (đột xuất, định kỳ, sơ kết, tổng kết)
về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
2. Xác định,
đánh giá rủi ro thiên tai trên địa bàn
Qua rà soát hiện trạng các khu
dân cư, hệ thống công trình giao thông, thủy lợi, các khu vực xung yếu, trọng
điểm trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra thiên tai được xác định như sau:
2.1. Các khu vực khó khăn về
nguồn nước: Hàng năm trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra thiếu hụt nước ở nhiều
mức độ khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình mưa, các khu vực thường xuyên thiếu
nước, cụ thể:
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
Chủ yếu các xã vùng cao thuộc huyện Hòa An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà
Quảng, Trùng Khánh, Quảng Hòa và các xã, phường ven thành phố Cao Bằng có khả
năng xảy ra hạn hán do không chủ động được nguồn nước.
- Đối với nước sinh hoạt: Tập
trung tại các xã Thái Học, Triệu Nguyên; Yên Lạc; Vũ Nông thuộc huyện Nguyên
Bình; các xã vùng cao thuộc các huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm, Trùng Khánh, Thạch An,
Hòa An, Quảng Hòa, Hạ Lang, đặc biệt là các xã vùng cao Lục Khu huyện Hà Quảng
(xã Lũng Nặm, Cải Viên, Thượng Thôn, Nội Thôn, Hồng Sỹ, Tổng Cọt, Mã Ba).
2.2. Các khu vực thường xuyên xảy
ra ngập lụt: Vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) khi mưa lớn gây ra ngập lụt
cục bộ tại các vùng trũng thấp, chủ yếu tại các khu vực hai bờ sông, suối của
huyện Hà Quảng, Quảng Hòa, Bảo Lâm, Hạ Lang, Bảo Lạc, Trùng Khánh và một số xã,
phường thành phố Cao Bằng.
2.3. Khu vực có nguy cơ xảy ra
lũ, lũ quét:
- Huyện Bảo Lạc, gồm các xã:
Sơn Lộ, Hưng Thịnh, Khánh Xuân, Thượng Hà, Cô Ba, Huy Giáp, Phan Thanh, Bảo
Toàn, Xuân Trường, Đình Phùng, Hưng Đạo, Hồng Trị, Kim Cúc và thị trấn Bảo Lạc.
- Huyện Bảo Lâm, gồm các xã:
Nam Cao, Nam Quang, Đức Hạnh, Thạch Lâm, Mông Ân, Thái Sơn, Quảng Lâm, Thái Học,
Lý Bôn và thị trấn Pác Miầu.
- Huyện Nguyên Bình, gồm các
xã: Thể Dục, Hưng Đạo, Triệu Nguyên, Thành Công, Quang Thành và Thị trấn Nguyên
Bình.
- Huyện Hạ Lang, gồm các xã: Thống
Nhất, Vinh Quý, Đức Quang, Minh Long, Lý Quốc, Đồng Loan, Thắng Lợi, Kim Loan,
An Lạc, Quang Long, Thị Hoa, Cô Ngân và Thị trấn Thanh Nhật.
- Huyện Hà Quảng, gồm các xã:
Sóc Hà, Quý Quân, Trường Hà, Ngọc Đào, Lương Can, Đa Thông, Lương Thông, Cần
Yên, Cần Nông, Thị trấn Thông Nông và Thị trấn Xuân Hoà.
- Huyện Trùng Khánh, gồm các
xã: Chí viễn, Phong Châu, Cao Chương, Quang Hán, Tri Phương, Xuân Nội, Đàm Thủy.
2.4. Khu vực có nguy cơ xảy ra
sạt lở đất, đá:
- Huyện Bảo Lâm: gồm khu dân cư
các xã Thạch Lâm, Lý Bôn, Thái Sơn, Vĩnh Quang, Nam Quang, Nam Cao, Mông Ân, Quảng
Lâm, Thái Học và thị trấn Pác Miầu.
- Huyện Bảo Lạc: Gồm khu dân cư
xã Sơn Lộ (xóm Bản Riềng), xã Hưng Đạo (xóm Nà Chào, xóm Riềng Thượng), xã Xuân
Trường (xóm Phia Phoong, xóm Tả Xáy và xóm Lũng Pèo).
- Huyện Nguyên Bình: Gồm khu
dân cư TT.Tĩnh Túc, xã Minh Tâm, Thể Dục và xã Thành Công.
- Huyện Hà Quảng: Khu dân cư xã
Cần Yên.
- Huyện Thạch An: Gồm khu dân
cư các xã Quang Trọng (thôn Nặm Dạng, Nà Cọn, Nà Mu, Tân Lập), xã Thái Cường
(thôn Khuổi Kẹn), xã Kim Đồng (thôn Nà Vai, Xuân Thắng, Nặm Nà, Chu Lăng - Bó
Chàm, Bản Sộc), các thôn Đoàn Kết, Thành Công dọc bờ suối xã Đức Long, Đường
GTNT các xã Quang Trọng, Đức Xuân, Thái Cường, Thụy Hùng, Minh Khai, Kim Đồng.
- Huyện Quảng Hòa: Khu dân cư
xóm Đầu Cầu 1, xã Quảng Hưng; xã Độc Lập (xóm Nà Lèng), xã Quốc Toản (xóm Cao
Xuyên, xóm Lũng Sặp, Cốc Phát – Pác Pầu), xã Mỹ Hưng (xóm Nà Lếch); bờ sông Bằng
Giang xã Tiên Thành (xóm Trung Thành), xã Phúc Sen (xóm Pác Rằng, Quốc Tuấn,
Dìa Dưới), xã Đại Sơn (Keng Càng xóm Đại Tiến, Kenh Khuống, xóm Bản Chu).
- Huyện Hòa An: Khu dân cư xóm
Long Khang, xóm Phúc Sơn, xã Đức Long; xóm Canh Biện, xóm Nặm Loát, xã Nguyễn
Huệ; các hộ dân xóm Khuổi Khoang, khu vực UBND xã, trường Tiểu học THCS bán
trú, Trạm Y tế xã Ngũ Lão, xã Quang Trung; xóm Bế Triều, thị trấn Nước Hai.
- Huyện Hạ Lang: Khu dân cư và
đường giao thông xóm Bản Kha, xóm Lỳ Luông, xã Thắng Lợi; xóm Lũng Cuốn, xóm Ba
Tăm Khẻo Mèo, xã Quang Long; xóm Khum Đin, Làn Lừa, Bắc Vọng , xã Vĩnh Quý.
- Thành phố Cao Bằng: Khu dân
cư các phường Sông Hiến, Sông Bằng, Duyệt Trung.
3. Nội dung
và biện pháp thực hiện
3.1. Biện pháp phi công trình
- Tổng kết rút kinh nghiệm công
tác PCTT và TKCN năm 2023, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2024, chú trọng
công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý các tình huống thiên tai; trong đó, tập
trung thực hiện tốt công tác phòng, chống thiếu nước, hạn hán phục vụ dân sinh,
đảm bảo sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả: Chương trình hành động số 37- CTr/TU ngày 17/9/2020 của Tỉnh ủy
Cao Bằng về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Kế hoạch số 2281/KH-UBND ngày 15/9/2020 về việc
thực hiện Chương trình hành động số 37-CT/TU ngày 13/7/2020 của Tỉnh Ủy Cao Bằng
về thực hiện Chỉ thị số 42–CT/TW; Kế hoạch số 2734/KH-UBND ngày 5/9/2018 của
UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ; Kế
hoạch 2356/KH- UBND ngày 06/9/2021 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng
và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”; Kế hoạch số
2680/KH-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Kế hoạch số
603/KH- UBND ngày 21/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai quốc gia; Văn bản số 1776/UBND-KT ngày 08/7/2022 về thực
hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN các cấp, các ngành, phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN, thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ
PCTT&TKCN ở mỗi cấp, mỗi ngành.
- Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự,
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PTDS, PCTT&TKCN) tỉnh; các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cập nhật, hoàn chỉnh các phương án phòng,
chống, ứng phó với thiên tai; tăng cường công tác phối hợp về hoạt động ứng
phó, khắc phục hậu quả, cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Tổ chức trực ban phòng, chống
thiên tai theo quy định, nắm chắc tình hình, thông tin kịp thời diễn biến thời
tiết, thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thông báo, cảnh báo, hướng
dẫn đến người dân biết để kịp thời ứng phó an toàn, hiệu quả.
- Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch thu quỹ PCTT năm 2024 và tổ chức
thu, nộp quỹ theo quy định; đảm bảo công tác thu, quản lý, sử dụng, quyết toán
Quỹ PCTT hiệu quả, tuân thủ các quy định hiện hành.
- Xây dựng phương án huy động,
sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị ứng cứu khi xảy ra sự cố, thiên
tai trên địa bàn tỉnh; huấn luyện sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết
bị hiện có; xây dựng kế hoạch, nhu cầu mua sắm các phương tiện, trang thiết bị
cần thiết phục vụ công tác PCTT và TKCN cho các đơn vị, các địa phương để thực
hiện nhiệm vụ khi xảy ra thiên tai.
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về
phòng, chống thiên tai đến cộng đồng; lồng ghép các kiến thức về phòng, chống
thiên tai vào các chương trình đào tạo chính khóa hoặc ngoại khóa trường học; tập
trung triển khai thực hiện các dự án phát triển và bảo vệ rừng. Xây dựng và
phát triển lực lượng tình nguyện, xung kích trong công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trong cộng đồng.
- Tổ chức diễn tập PCTT và TKCN
cấp huyện, cấp xã sát với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao năng lực
cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ PCTT và TKCN trên địa bàn.
3.2. Biện pháp công trình
- UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo các xã, phường, thị trấn vận động nhân dân phát quang, nạo vét khơi thông
dòng chảy, tháo dỡ vật cản gây ách tắc dòng chảy và tiêu thoát lũ; an toàn hành
lang giao thông, hành lang lưới điện trong mùa mưa lũ; cắm biển cảnh báo tại những
khu vực xung yếu, nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự
án, đơn vị thi công công trình: Đối với các công trình đang thi công xây dựng,
có phương án, chủ động biện pháp đảm bảo an toàn cho người, phương tiện, thiết
bị và công trình trước, trong mùa mưa lũ. Đặc biệt chú ý các dự án liên quan đến
phạm vi thoát lũ, dòng chảy trên sông, suối, khe lạch,... rà soát, tháo dỡ các
vật cản đảm bảo kh ông phát sinh tăng nguy cơ thiên tai.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công
các công trình cơ sở hạ tầng, thủy lợi, phòng, chống thiên tai trong đó tập
trung ưu tiên cho công trình phòng, chống hạn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
năm 2024; các công trình kè chống sạt lở bờ sông, suối; kịp thời gia cố, sửa chữa
khắc phục, nâng cấp, duy tu bảo đảm an toàn cho các công trình cầu, cống giao
thông, thủy lợi (phụ lục kèm theo).
III. BIỆN PHÁP
ỨNG PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI
Với các loại hình thiên tai và
cấp độ rủi ro có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh tương ứng có các biện pháp ứng
phó như sau:
1. Biện
pháp ứng phó với ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão và siêu bão
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh
linh hoạt kế hoạch, phương án ứng phó phù hợp theo hướng phát huy phương châm
"4 tại chỗ", đặc biệt là các vùng đang và có nguy cơ xảy ra dịch bệnh
cao để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả trong điều kiện sự hỗ trợ từ bên ngoài
gặp nhiều hạn chế. Chú ý đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực cách ly,
dự kiến nơi sơ tán dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng có nguy cơ
dịch bệnh khi sơ tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
- Sẵn sàng phương án huy động
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu phòng tránh bệnh
tại nơi sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu trang, máy đo
thân nhiệt....
- Lập danh sách các lực lượng
phải huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp,
đặc biệt là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
- Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết
bị, thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành
viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo
hoặc đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chuẩn bị các phương án kết nối,
chỉ đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, zalo,
facebook, viber...) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó và
thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, đặc biệt là đối với
cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa
phương.
- Căn cứ điều kiện thực tế,
tình hình thiên tai tại địa phương báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ
đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
2. Biện
pháp ứng phó với dông, lốc, sét, mưa đá
2.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng phó: Sử dụng lực
lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Các loại máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy, các trang thiết bị thông dụng
và chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình hình thực tế khẩn
trương triển khai Phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa
phương; thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PTDS, PCTT&TKCN tỉnh.
2.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Các loại xe cứu hộ giao thông, máy khoan cắt bê tông, cưa máy và các trang thiết
bị thông dụng và chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức thông tin, thông báo
kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra lốc, sét, các khu vực
bị ảnh hưởng lốc, sét để nhân dân chủ động phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an
toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân:
+ Xây dựng các công trình, nhà ở
kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng
dông, lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể
dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa
cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc xoáy;
+ Dùng vật liệu (phù hợp vật liệu
mái) kết hợp tre, vầu, gỗ...giằng, buộc bằng dây thép để giữ mái, chống gió và
lốc xoáy;
+ Chặt tỉa cành, nhánh cây cao,
dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của
các biển quảng cáo, pano, áp phích; các giàn giáo của công trình đang thi công;
+ Khi có mưa kèm theo dông, các
đối tượng dễ bị tổn thương cần sơ tán ra khỏi những căn nhà tạm đến những nơi
an toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị
ngã đổ gây tai nạn;
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền
đến nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, chống an
toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của
mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc,..;
+ Thường xuyên theo dõi tình
hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời
có biện pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống,
thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông
báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Biện
pháp ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt
3.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân, tự vệ và lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Các loại ca nô, xuồng, áo phao cứu sinh, máy bơm nước và các trang thiết bị
khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn
trương triển khai Phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập
lụt tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp: Rà
soát các điểm ngập lụt, các biện pháp tiêu thoát nước, các biện pháp cứu hộ, cứu
nạn và khôi phục đời sống sản xuất sau mưa, lũ, ngập lụt.
3.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, nhà bạt,
bè, mảng và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó:
- Toàn bộ hoạt động của các sở,
ngành, huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn
sàng ứng phó.
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh thường xuyên nắm bắt tình hình xả lũ của các hồ chứa thủy
điện để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh hưởng. Liên
hệ chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh để thường xuyên cập nhật thông tin
tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong tỉnh, cảnh báo trước đến các sở,
ngành, các huyện, thành phố và thông qua phương tiện truyền thông đến các tầng
lớp nhân dân trong tỉnh, nhất là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu,
ven sông, vùng trũng thấp.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tỉnh Đoàn phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị tỉnh và chính quyền địa phương trọng điểm triển
khai lực lượng, phương tiện (xe tải, xuồng máy, bè, mảng,…) tổ chức sơ tán, di
dời dân và tài sản của dân tại các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm
cư, trợ giúp nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp nhận mọi
thông tin do người dân cung cấp để triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ cứu hộ,
cứu nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng kịp thời, hiệu quả, đặc biệt là tại
các khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công thương có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc ngành (Doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu,
lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác...) để phục vụ ứng cứu kịp thời
khi có sự cố thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để người dân thiếu đói.
- Công ty Điện lực tỉnh kịp thời
cắt điện tại những nơi bị ngập không an toàn; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết
bị điện, trạm biến thế, hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập
nước; đồng thời triển khai xử lý sự cố lưới điện, khắc phục nhanh chóng, cấp điện
trở lại trong thời gian ngắn nhất.
- Sở Giao thông vận tải, Công
an tỉnh triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết, hướng dẫn giao thông, nhất
là các tuyến đường huyết mạch của tỉnh; cắm biển báo tại các khu vực, tuyến đường
nguy hiểm, bị ngập sâu để người dân biết và hạn chế đi lại. Huy động và cung ứng
phương tiện vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các khu vực nguy hiểm, ra
khỏi vùng ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo giao thông huyết mạch tại
các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào tỉnh, duy trì hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành, chỉ huy thông suốt đến các huyện - thành phố, phường - xã - thị
trấn, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội, cung ứng các dịch
vụ cần thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt; khẩn trương thu dọn cây xanh bị
ngã, đổ.
- UBND cấp huyện chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan kiểm
tra và có giải pháp xử lý an toàn không để phát tán nguồn ô nhiễm, chất độc hại
(hóa chất, xăng dầu, rác thải…) ra môi trường.
- Sở Xây dựng phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, xử
lý đảm bảo an toàn công trình, nhà ở, xuống cấp, nhất là những công trình ngầm,
công trình có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Tỉnh Đoàn (lực lượng thanh niên tình nguyện) triển khai các lực lượng
để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của
nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng tình
hình thiên tai để trộm cắp, cướp giật.
- Sở Y tế tỉnh đảm bảo công tác
cấp cứu, điều trị cho người bị nạn, phòng chống dịch bệnh do thiên tai gây ra
và bảo đảm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh tham gia
ứng cứu khi xảy ra tình huống thiên tai. Tập hợp, huy động, kêu gọi các tổ chức,
cá nhân tham gia ủng hộ và triển khai hỗ trợ các vùng bị xảy ra thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo theo
dõi, nắm bắt tình hình ngập úng bị chia cắt để thông báo quyết định cho học
sinh nghỉ học kịp thời.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh xây dựng và
triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc, bảo đảm an toàn con
người, tài sản, phương tiện kỹ thuật, vật tư của các đơn vị; sẵn sàng tăng cường
trạm phát sóng lưu động phục vụ thông tin liên lạc các khu vực xảy ra thiên tai
và phục vụ phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp và công
tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Cao Bằng kịp thời đưa thông tin và cảnh báo tình hình mưa lớn, tình
trạng ngập úng tại các khu vực, tuyến đường, thông báo hướng dẫn giao thông của
cơ quan chức năng để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động tự phòng, chống và ứng
phó.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý địa bàn phải luôn quán triệt
phương châm “4 tại chỗ” trong giai đoạn phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
tại cơ sở, và có kế hoạch tổ chức kiểm tra trước mùa mưa lũ. Thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kịp thời các phương án, biện pháp chủ động phòng, chống của địa
phương đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn để sẵn
sàng thích ứng, tránh tình trạng bị động, lúng túng hoặc bất ổn, hoang mang khi
đối phó, xử lý tình huống sự cố thiên tai, nhất là ngập úng, cụ thể:
+ Chủ động triển khai các biện
pháp phòng, chống hiệu quả: các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, vật tư
tại chỗ của đơn vị, địa phương; thống kê các phương tiện, trang thiết bị hiện
có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các phương tiện, trang thiết bị trưng dụng
nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu
khi cần thiết. Toàn bộ hoạt động của các sở, ngành, huyện, thành phố, các xã,
phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn sàng ứng phó;
+ Tổ chức trực ban 24/24 giờ để
nắm chắc diễn biến tình hình mưa lớn, lũ, ngập lụt và triển khai các phương án ứng
phó của địa phương, đơn vị mình. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
xác định các khu vực bị cô lập, ngập sâu để tập trung huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư chi viện cho huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để xử
lý tình huống giảm thiểu ngập úng, sơ tán, di dời, cứu trợ khẩn cấp;
+ Chủ động phối hợp với lực lượng
vũ trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng, phương
tiện tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy nổ; chủ động sơ tán, di dời
dân ở các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được xác định,
đảm bảo cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước
sạch, ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường,
phòng dịch, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương;
+ Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung
tâm Y tế dự phòng huyện, thành phố, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn huy động
lực lượng y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa
bệnh cho người dân.
- Đối với người dân: Thường
xuyên theo dõi thông tin, hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương trên phương tiện truyền thông. Chú ý quản lý, chăm sóc trẻ em, người
già, người bệnh, người tàn tật an toàn khi nhà ở và khu vực xung quanh nhà ở bị
ngập; cẩn thận khi đi qua những khu vực ngập nước, kể cả những khu vực quen thuộc,
chỉ đi qua khi chắc chắn không có nguy hiểm và có các lực lượng, phương tiện hỗ
trợ; tuân theo biển báo nguy hiểm hoặc hướng dẫn của những người có trách nhiệm;
không cố cứu vớt tài sản bị nước cuốn trôi, đặc biệt ở ven sông, suối; ngắt nguồn
điện bị ngập nước, cẩn thận kiểm tra khi sử dụng lại đồ điện sau khi bị ngập nước;
không tiếp xúc với nguồn điện khi đang ướt hoặc đang đứng dưới nước; sử dụng nước
sạch tiết kiệm, phòng khi thiếu nước sạch trong thời gian bị ngập úng kéo dài;
cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực sinh sống cho cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng cứu kịp thời; chủ động cho
con em nghỉ học khi thấy không an toàn; chủ động tham gia công tác khắc phục hậu
quả ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh
phát sinh sau ngập lụt.
3.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3,
4
Triển khai thực hiện như phương
án ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2, đồng thời Ban Chỉ huy PTDS,
PCTT&TKCN tỉnh báo cáo và đề nghị Ban chỉ đạo Quốc gia về PCTT chỉ đạo, điều
động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ.
Trong trường hợp tình hình dịch
bệnh có diễn biến phức tạp hiện nay, tương ứng với từng cấp độ rủi ro thiên tai
đối với mưa lớn,lũ, ngập lụt các cấp, các ngành, các địa phương liên quan có
trách nhiệm:
Sẵn sàng các phương án sơ tán
trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Đối với
các địa bàn có diễn biến dịch bệnh phức tạp cần tăng cường các phương án sơ tán
tại chỗ, đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực cách ly, dự kiến nơi sơ
tán dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng có nguy cơ dịch bệnh khi
sơ tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
Chuẩn bị các phương án huy động
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu phòng tránh bệnh
tại nơi sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu trang, máy đo
thân nhiệt...
Lập danh sách các lực lượng phải
huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc
biệt là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc
đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Chuẩn bị các phương án kết nối,
chỉ đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber ..) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN các cấp,
đặc biệt là đối với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
4. Biện
pháp ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
4.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân, tự vệ và các lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Ôtô, máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy khoan cắt bê tông, máy bơm và các loại trang
thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển
khai Phương án, kế hoạch ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo
cáo về Ban Chỉ huy PTDS, PCTT&TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp như rà
soát các hộ phải di dời nhà hoặc sơ tán đến khu vực an toàn, triển khai công
tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khôi phục đời sống và sản xuất sau lũ quét, sạt lở
đất, sụt lún đất.
4.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
Công an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
ôtô, máy ủi, máy xúc, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, máy bơm và các loại
trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó.
- Thường xuyên kiểm tra, rà
soát các khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh,
tiến hành cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp
thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển. Từ đó có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp, trong
đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình phúc lợi công cộng
quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho
nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng, chống.
- Thường xuyên kiểm tra và xử
lý đối với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an
toàn bờ sông, suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các công trình bảo vệ bờ sông, suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra
các tuyến kè bảo vệ bờ sông suối, đường giao thông, khu dân cư,… đã được đầu tư
xây dựng để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy
tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt
lở, sụt lún.
- Công tác tổ chức khắc phục hậu
quả:
+ Khẩn trương, kịp thời ứng cứu
người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở;
+ Tổ chức vận động di dời và hỗ
trợ nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt
lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết
không để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn
nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời;
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm
cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản sau”, huy động đội ngũ
y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thuốc men để cứu chữa người bị thương, hỗ trợ
lương thực, thuốc men chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy
ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực lũ quét, sạt lở nghiêm trọng và địa điểm
sơ tán;
+ Kịp thời cứu trợ các cá nhân,
hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;
+ Thống kê, đánh giá thiệt hại
và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho
nhân dân;
+ Tổ chức các đoàn, đội tình
nguyện hỗ trợ dân sinh, phòng chống dịch bệnh. Khôi phục và phục hồi sản xuất;
nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh tuyệt đối không
được để dịch bệnh bùng phát; ổn định đời sống nhân dân ngay sau khi thiên tai xảy
ra.
Trong tình hình có dịch bệnh
ngày càng diễn biến phức tạp, tương ứng với từng cấp độ rủi ro thiên tai đối với
lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy các cấp, các ngành,
các địa phương liên quan có trách nhiệm:
Sẵn sàng các phương án sơ tán
trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Đối với
các địa bàn có diễn biến dịch bệnh phức tạp cần tăng cường các phương án sơ tán
tại chỗ, đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực cách ly, dự kiến nơi sơ
tán dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng có nguy cơ dịch bệnh khi
sơ tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
Chuẩn bị các điều kiện, có
phương án huy động lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết
yếu phòng tránh bệnh tại nơi sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng,
khẩu trang, máy đo thân nhiệt...
Lập danh sách các lực lượng phải
huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc
biệt là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc
đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Chuẩn bị các phương án kết nối,
chỉ đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber ..) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, đặc biệt là đối
với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa
phương.
5. Biện
pháp ứng phó với nắng nóng, hạn hán
5.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Phòng
Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế (Kinh tế và Hạ tầng), Tổ chức quản lý khai
thác công trình thủy lợi, các lực lượng của huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi (Công ty TNHH MTV
Thủy nông, tổ chức thủy lợi cơ sở).
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Máy bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ theo
tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch ứng phó với nắng
nóng, hạn hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo
về Ban Chỉ huy PTDS, PCTT&TKCN tỉnh.
Biện pháp ứng phó: Điều chỉnh
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn
biến hạn hán; vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước; ưu tiên nước
sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm nước tránh lãng phí, thất thoát nước; ưu tiên cung
cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm cũng như các máy bơm
cơ động.
5.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng phó: Phòng
Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế (Kinh tế và Hạ tầng), Tổ chức quản lý khai
thác công trình thủy lợi, các lực lượng của huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn, các Ban Quản lý công trình thủy lợi cơ sở.
c) Phương tiện, trang thiết bị:
Máy bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng
phó:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì phối hợp với UBND cấp huyện:
+ Thường xuyên theo dõi diễn biến
tình hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, cảnh báo tình hình thời tiết đến địa
phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
phù hợp;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi kiểm tra công trình thủy lợi, quản lý chặt chẽ
nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước
sinh hoạt cho người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước;
tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu kết hợp
đảm bảo thông thoáng; có phương án lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến
tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ
thống. Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm;
+ Điều chỉnh cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn biến của hạn hán; sử dụng
các giống ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian sinh trưởng để thuận tiện
cung cấp nước tưới, sử dụng nước hiệu quả, khuyến cáo tích trữ nước trong các
ao vườn để phục vụ sản xuất và đời sống;
+ Trong trường hợp do hạn hán,
thiếu nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước thì lập kế
hoạch, phương án tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Tăng cường thông tin, tuyên
truyền về tình hình khô hạn để nhân dân biết, chủ động phòng chống hạn; triển khai
các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già
khi xảy ra nắng nóng, hạn hán;
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hợp
lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn
nước hiện có; các vùng thường xuyên thiếu nước tưới khuyến cáo nhân dân chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp hạn chế thiệt hại; tuyên truyền vận động
nhân dân sử dụng nước hợp lý, ứng dụng các biện pháp tưới tiên tiến để sử dụng
nước tiết kiệm;
+ Phương án ứng phó hạn hán như
tận dụng các mỏ, khe nước nhỏ, dẫn nước bằng các ống nước, xây dựng thêm các guồng
cọn, đắp đập tạm... phù hợp với điều kiện từng khu vực;
+ Tăng cường chỉ đạo ủy ban
nhân dân các xã, các ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở triển khai nạo vét
kênh mương, cống lấy nước, khơi thông dòng chảy, đảm bảo điều kiện dẫn nước
thông thoáng đến mặt ruộng; tổ chức theo dõi chặt chẽ tình hình nguồn nước; chuẩn
bị nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn
khi cần thiết, sử dụng nguồn hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
và ngân sách dự phòng để thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán.
IV. LỒNG
GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Tiếp tục triển khai thực hiện
việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội quy hoạch xây dựng, các dự
án, chương trình đầu tư xây dựng khác của tỉnh với các nội dung:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về phòng chống thiên tai
và biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”.
- Nâng cao năng lực ứng phó với
thiên tai của các ngành, các cấp để có được kế hoạch ứng phó hiệu quả, chủ động,
kịp thời trước các tình huống có thể xảy ra.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ trong công tác dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn,
phòng chống thiên tai.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh,
bổ sung cơ chế, chính sách, chiến lược tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với tình hình trong nước và
quốc tế.
- Tăng cường phát triển chương
trình “Tiết kiệm năng lượng”, sử dụng nguồn năng lượng mới, sạch, vật liệu
thích ứng với biến đổi khí hậu, cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển đổi các giống
cây trồng, vật nuôi theo vùng chuyên canh.
- Làm tốt công tác dự báo, cảnh
báo, thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, sạt lở bờ sông, sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực, chú trọng ứng dụng công
nghệ cao trong tạo giống, thâm canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực, đặc sản của tỉnh gắn với việc xây dựng thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất
vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số trong quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến, thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động quản lý và giao dịch
dân sự
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên cơ sở tập
trung nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng (giao thông,
du lịch, cửa khẩu, đô thị, hạ tầng số) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 – 2025;
Đề án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025, trong đó chú trọng
phát triển các trục giao thông kết nối trọng điểm, có tính chất lan tỏa phục vụ
phát triển liên kết vùng và liên vùng. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh và cũng là năng lực cơ sở hạ tầng đáp ứng tốt nhu cầu cần
thiết trong công tác PCTT đang còn hạn chế như:
+ Hạ tầng giao thông: Tập trung
xây dựng tuyến đường cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng),
các trục đường giao thông liên tỉnh, các tuyến đường kết nối trung tâm các huyện,
thành phố, cầu bắc qua sông tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương, phát
triển kinh tế - xã hội; rà soát, kiểm tra các công trình trên địa bàn, xây dựng
kế hoạch nâng cấp, cải tạo các tuyến đường trên địa bàn tỉnh và các công trình
khác đã xuất hiện tình trạng xuống cấp theo quy hoạch;
+ Hạ tầng cung cấp điện: Mở rộng,
cải tạo, nâng cấp hệ thống điện tới các vùng nông thôn, đảm bảo cung ứng nguồn
điện ổn định, an toàn cho sản xuất, sinh hoạt và chống thất thoát điện; phấn đấu
100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;
+ Hạ tầng viễn thông: Tập trung
nguồn lực đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh; phấn đấu phủ
sóng băng rộng di động 4G đến 100% số thôn (xóm); 80% số thôn có hạ tầng cáp
quang kết nối Internet băng rộng;
+ Hạ tầng văn hóa - xã hội: Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo, tập trung các nguồn lực để
xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị cho các trường, lớp học; phát
triển mạnh đào tạo nghề, quy hoạch mạng lưới dạy nghề trong toàn tỉnh; nâng cấp
và củng cố các cơ sở đào tạo nghề. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế
đáp ứng tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của Nhân dân.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện cần tăng cường công tác phối hợp, giám sát, đánh giá thực hiện lồng ghép
PCTT trong việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch, quy hoạch của các
ngành, phát triển kinh tế - xã hội.
V. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực về PCTT của Ban Chỉ huy PTDS,
PCTT&TKCN tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra các công
trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai thuộc chức năng quản lý của ngành; tham
mưu UBND tỉnh kế hoạch gia cố, tu sửa trước mùa mưa lũ.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố thực hiện phương án, kế hoạch PCTT, phối hợp trong việc
xử lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; xây dựng
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi ở những vùng xảy ra
thiên tai.
- Đôn đốc UBND các huyện, thành
phố và các đơn vị khai thác công trình thủy lợi tập trung kiểm tra, rà soát các
khu vực trọng điểm, vị trí xung yếu, phát hiện và xử lý, khắc phục kịp thời hệ
thống công trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu các giải pháp công
trình và phi công trình trong công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai; Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án phòng, chống,
ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh tiếp nhận và truyền phát các tin cảnh báo về diễn biến của khí tượng
thủy văn, bão, áp thấp nhiệt đới và thời tiết nguy hiểm để các cấp, các ngành
và Nhân dân trong tỉnh chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
2. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh (Cơ quan thường trực về Phòng thủ dân sự và tìm kiếm cứu nạn của
Ban Chỉ huy PTDS, PCTT&TKCN tỉnh)
- Rà soát bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch, phương án về công tác tìm kiếm cứu nạn ứng phó với các loại hình thiên
tai. Trú trọng vào các nội dung: nguồn lực ứng phó thiên tai, phương tiện, vật
tư, trang thiết bị phục vụ cứu hộ, cứu nạn; đề xuất nhu cầu trang thiết bị phục
vụ công tác tìm kiếm cứu nạn; phương án hiệp đồng các lực lượng vũ trang trong
công tác phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; phương án bố trí lực
lượng, phương tiện ứng phó, xử lý tình huống khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn do
thiên tai bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, vỡ hồ chứa.
- Xây dựng phương án huy động lực
lượng và phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng tham gia sơ tán, di dời dân, tìm
kiếm cứu nạn khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó ban
thường trực Ban Chỉ huy PTDS, PCTT&TKCN tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện,
diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt lực lượng Đội
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, xây dựng kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu
hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố thiên tai.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự
các huyện, thành phố rà soát, bổ sung điều chỉnh kế hoạch, phương án tìm kiếm cứu
nạn sát với tình hình thực tế địa phương; hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị
quân đội đóng quân trên địa bàn, duy trì nghiêm chế độ trực, kịp thời nắm bắt
và báo cáo tình hình liên quan đến công tác PCTT và TKCN theo quy định.
3. Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Sẵn sàng lực lượng để huy động
cán bộ, chiến sỹ, cùng với phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham gia sơ
tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất xảy
ra, tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội và giúp đỡ Nhân
dân khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của UBND tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó
ban Thường trực Ban Chỉ huy PTDS, PCTT&TKCN tỉnh.
- Xây dựng và chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Hỗ trợ các địa
phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập
PCTT&TKCN, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, trang bị phương tiện, thiết
bị, công cụ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả
các tình huống sự cố, thiên tai.
- Thường xuyên kiểm tra và có kế
hoạch tổ chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết bị phục vụ
công tác tìm kiếm cứu nạn, để kịp thời, có hiệu quả trong công tác cứu nạn, cứu
hộ khi xảy ra thiên tai, đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Sẵn sàng phối hợp
với các lực lượng để hỗ trợ, chi viện cho các cấp địa phương kịp thời khi có
yêu cầu. Bố trí lực lượng, phân luồng điều tiết giao thông, đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ các công trình trọng điểm, tài sản của Nhân dân, Nhà
nước và Doanh nghiệp tại khu vực xảy ra thiên tai.
4. Sở
Giao thông vận tải
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Sở; xử lý các vị trí sạt
lở gây ách tắc giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến Quốc lộ,
Tỉnh lộ được giao quản lý trong mọi tình huống; tổ chức phân luồng, hướng dẫn
các phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường bị ngập lụt, ách tắc giao
thông.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo các đơn vị quản lý thực hiện công tác kỹ thuật đảm bảo giao
thông khi có tình huống mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất; tổ chức huy động lực lượng
cán bộ kỹ thuật, công nhân cùng với phương tiện máy xúc, xe tải, dầm cầu thép dự
phòng hiện có để đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên tai và sơ tán Nhân dân khi có
yêu cầu.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành chức năng kiểm tra các kho dự trữ xăng dầu, kho chứa hóa chất độc hại, chất
phóng xạ để khuyến cáo các chủ cơ sở thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn
khi xảy ra thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan lập kế hoạch, tổ chức tăng cường kiểm tra, tuần tra hoạt động khai
thác tài nguyên trên các sông, suối để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kiên quyết
các trường hợp khai thác không phép, trái phép gây sạt lở bờ sông, cản trở dòng
chảy.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
phương án đảm bảo thông tin liên lạc trong mọi tình huống; đặc biệt chú trọng
các vùng thường xuyên xảy ra mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, bị chia cắt, cô lập.
Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo
liên lạc thông suốt, kịp thời vận chuyển lưu thoát tài liệu, công văn phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành việc phòng tránh, ứng phó với mưa lớn, lũ, lũ quét.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí
phối hợp với các cơ quan liên quan đưa tin kịp thời và chính xác về diễn biến
thời tiết, thiên tai; các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về dự báo, cảnh báo,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
7. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố, chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án xây dựng, chủ quản
lý sử dụng các công trình thuộc chuyên ngành quản lý thực hiện kiểm tra, đánh
giá và gia cố đảm bảo an toàn cho công trình, thiết bị trước mùa mưa bão; tăng
cường kiểm tra các công trình đang thi công thuộc chuyên ngành quản lý, phối hợp
kiểm tra các công trình thuộc chuyên ngành khác. Nhắc nhở, đôn đốc các chủ đầu
tư, các đơn vị thi công công trình đảm bảo tiến độ thi công và xây dựng phương
án ứng phó kịp thời đối với mọi tình huống gây mất an toàn khi thiên tai xảy
ra, đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, công trình xây dựng và các công trình
lân cận.
8. Sở Y tế
Chỉ đạo, đảm bảo y tế cho công
tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bố trí, huy động lực lượng viên chức
y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Bệnh viện Đa
khoa và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố ứng phó kịp thời các tình huống để
cứu, chữa người thương vong tại các khu vực xảy ra thiên tai. Chuẩn bị đủ cơ số
thuốc, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hoá chất y tế… đảm bảo cho công tác
cấp cứu, điều trị, chăm sóc sức khỏe nhân dân; vệ sinh môi trường, nguồn nước
sinh hoạt; phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh an toàn thực phẩm... để khắc phục hậu
quả thiên tai.
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Tham mưu tổ chức thực hiện tốt
các chính sách về hỗ trợ đối với các hộ dân có người bị chết, bị thương, nhà cửa
bị hư hỏng, sập đổ do thiên tai gây ra. Đồng thời, hướng dẫn các huyện, thành
phố giải quyết các chính sách, chế độ đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi
thiên tai theo quy định.
10. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương và đơn vị liên quan trong tỉnh có kế hoạch dự trữ hàng hóa,
nhu yếu phẩm cần thiết, bảo đảm cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết yếu trong
trường hợp xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai kịp thời các nội
dung chỉ đạo của các cơ quan Trung ương và UBND tỉnh về công tác phòng, chống
thiên tai đến các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh;
đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tăng cường đảm bảo an toàn trong hoạt động sản xuất
công nghiệp, trong đó tập trung công tác phòng, chống thiên tai đối với các đập,
hồ chứa thủy điện, các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
11. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí
đầu tư phát triển thực hiện khắc phục thiệt hại và sửa chữa các công trình, cơ
sở hạ tầng bị hư hỏng do thiên tai gây ra theo quy định hiện hành.
12. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng ngân sách, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định bố
trí nguồn kinh phí chi thường xuyên thực hiện công tác PCTT và TKCN, khắc phục
thiệt hại do thiên tai.
13. Công
ty Điện lực Cao Bằng
Đảm bảo nguồn điện liên tục
24/24h cho các cơ quan, đơn vị chỉ đạo, điều hành, cảnh báo, dự báo, phòng, chống
thiên tai. Bảo vệ hệ thống, thiết bị điện, trạm biến thế, đặc biệt là vấn đề an
toàn trong sử dụng điện; đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây
tải điện bị hư hỏng, kịp thời phục vụ đời sống và sản xuất của Nhân dân.
14. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Cao Bằng và các cơ quan thông tấn báo chí
trên địa bàn tỉnh
Tăng cường công tác truyền tin,
phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các chủ
trương, chỉ thị về công tác PCTT kịp thời, chính xác; phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân những kiến thức
cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
15. Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin về dự báo thời tiết; đặc biệt là dự báo sớm khả năng xuất hiện và diễn
biến của các tình huống phức tạp, khẩn cấp về thiên tai, cung cấp thông tin kịp
thời phục vụ cho công tác chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PTDS,
PCTT&TKCN tỉnh đến các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan biết
để có giải pháp chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả.
16. Các chủ
hồ đập thủy lợi, thủy điện
- Xây dựng các phương án bảo vệ
đập, phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện vận hành các công
trình thủy lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo quy định quy trình vận hành hồ
chứa, liên hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, vật
liệu, dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng, phương tiện ứng cứu
sẵn sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó các
tình huống thiên tai và xả lũ khẩn cấp.
- Thường xuyên duy trì chế độ
thông tin liên lạc, chế độ báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PTDS, PCTT&TKCN tỉnh
và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân nâng cao nhận thức cộng
đồng về phòng, chống, ứng phó thiên tai; phối hợp thực hiện công tác sơ cấp cứu,
chữa trị người bị nạn; tích cực vận động các đơn vị, tổ chức giúp đỡ Nhân dân
và các địa phương bị thiệt hại; tổ chức tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ kịp
thời cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
18. Các
thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, PCTT&TKCN tỉnh
Theo địa bàn và nhiệm vụ được
phân công, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các địa phương về công tác chuẩn bị
phòng, chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra và công tác khắc phục hậu quả
sau khi thiên tai; phối hợp cùng các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra
công tác phòng, chống thiên tai tại các khu vực trọng điểm.
19. UBND
các huyện, thành phố
- Cập nhật, bổ sung và hoàn thiện
các phương án, Kế hoạch PCTT và TKCN tại địa phương; chuẩn bị lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị sẵn sàng theo phương châm “4 tại chỗ” để huy động ứng cứu
kịp thời khi xảy ra thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất; tăng
cường đẩy mạnh công tác thu Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh năm 2024.
- Tổ chức bộ phận trực ban theo
quy định, theo dõi, thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp
phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo bộ phận giúp việc
tham mưu công tác PCTT và TKCN tại địa phương thực hiện nghiêm chế độ thông
tin, báo cáo.
- Khi thiên tai xảy ra ở địa
phương và tùy theo cấp độ rủi ro thiên tai, các địa phương, đơn vị liên quan
nghiêm túc thực hiện theo phương án PCTT và TKCN đã được phê duyệt. Chủ động phối
hợp với lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn, sử dụng các loại vật tư, phương
tiện, lực lượng tại chỗ của địa phương, đơn vị để tổ chức di dời dân ra khỏi
khu vực trọng điểm xung yếu, đảm bảo tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân
dân. Kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn của
chính quyền địa phương, vi phạm quy định pháp luật trong phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ lương
thực, thực phẩm, thuốc y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường,
phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương; bảo
vệ các khu vực, công trình trọng điểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố
công trình và giúp đỡ các gia đình bị nạn.
- Rà soát, kiểm tra các vị trí
xung yếu, khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn đề xuất, triển
khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản
cho người dân, doanh nghiệp và nhà nước; thực hiện lắp các biển cảnh báo nguy
hiểm tại những khu vực xung yếu trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra hệ thống
tiêu thoát nước, nạo vét các cống, rãnh và kênh, rạch bị bồi lắng.
- Tăng cường tổ chức các lớp tập
huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống, ứng phó thiên
tai, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn. Hỗ trợ, hướng dẫn Nhân dân các biện pháp chằng
chống nhà cửa an toàn nhằm phòng tránh tốc mái, sụp đổ khi xảy ra dông, gió, lốc
xoáy. Kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, đốn hạ cây xanh không an toàn, không để
xảy ra tình trạng đổ gẫy khi xảy ra dông, gió, mưa lớn.
- Triển khai lồng ghép nội dung
PCTT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất
là phòng, chống hạn hán, lũ, lũ quét, sạt lở, rà soát quy hoạch, chuyển đổi sản
xuất phù hợp với điều kiện từng vùng, giảm thiểu tác động của thiên tai; rà
soát, chủ động di dân ở vùng có nguy cơ cao rủi ro thiên tai, có phương án sơ
tán đảm bảo an toàn đối với các hộ dân chưa có điều kiện di dời.
- Chủ động cân đối nguồn dự
phòng ngân sách theo phân cấp, các nguồn tài chính hợp pháp khác thực hiện công
tác PCTT và TKCN, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
VI. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
- Nguồn vốn ngân sách địa
phương được giao cho các sở, ban ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan.
- Các lĩnh vực, nội dung và nguồn
vốn khác các địa phương, đơn vị cân đối, lồng ghép vào các Chương trình chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng kế hoạch trung
và dài hạn, trong đó sử dụng nguồn vốn được phân cấp theo quy định để bố trí
cho công tác PCTT&TKCN. Hàng năm, trên cơ sở nguồn vốn phân cấp được giao,
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng nội dung kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội lồng ghép với nội dung công tác phòng, chống thiên tai.
- Nguồn kinh phí từ Quỹ PCTT tỉnh:
theo quy định của Chính phủ và của tỉnh vào mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai.
- Các nguồn lực khác như: Nguồn
của doanh nghiệp xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ; nguồn kinh
phí được chi trả từ hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng (nếu có); các khoản
cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài khi thiên tai xảy ra;
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch phòng, chống
thiên tai của tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chủ
động xây dựng Kế hoạch PCTT&TKCN của đơn vị, địa phương cụ thể, sát với nhiệm
vụ, tình hình thực tế để triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện
nếu cần sửa đổi, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị đề xuất, báo
cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực về PCTT tỉnh) để tổng hợp,
tham mưu cho UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT
tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt các nội
dung của Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, PCT, các Ủy viên UBND tỉnh;
- Thành viên Ban CH PTDS, PCTT&TKCN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP (Triều);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm thông tin – VP UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- Lưu: VT, KT(ntD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Thạch
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH
CƠ SỞ HẠ TẦNG, THỦY LỢI, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 1149/KH-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh
Cao Bằng)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm XD
|
Thời gian KC-HT
|
Kế hoạch vốn 2024
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách TW
|
Nguồn khác (ODA...)
|
|
I
|
Khắc phục hậu quả các công
trình cơ sở hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai năm 2023
|
|
|
95.368
|
|
95.368
|
|
|
1
|
Khắc phục hậu quả thiên tai
chống sạt lở đường giao thông trên địa bàn huyện Bảo Lâm (ĐT220 (QL34- Ngọc
Long), xã Nam Quang, Nam Cao); đường GTNT xã Vĩnh Quang, Nam Cao, Nam Quang)
|
Xã Nam Cao, Vĩnh Quang, Nam Quang, huyện Bảo Lâm.
|
2024
|
4.160,00
|
|
4.160,00
|
|
|
2
|
Xử lý khẩn cấp chống sạt lở
tuyến bờ phải sông Bằng, đoạn từ cầu treo Soóc Nàm đến cầu Nà Cáp thành phố
Cao Bằng
|
TP Cao Bằng
|
2024
|
91.208,00
|
|
91.208,00
|
|
|
II
|
Đầu tư xây dựng công trình
cơ sở hạ tầng, thủy lợi, phòng, chống thiên tai
|
|
|
164.500
|
|
164.500
|
|
|
1
|
Dự án Cụm hồ chứa nước tỉnh
Cao Bằng
|
Huyện Hòa An và huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
|
2022-2025
|
40.000
|
|
40.000
|
|
|
2
|
Dự án thành phần số 11: Sửa
chữa cấp bách đảm bảo an toàn một số hồ chứa tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Trùng Khánh, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
|
2023-2025
|
20.000
|
|
20.000
|
|
|
3
|
Dự án cấp nước sinh hoạt một
số xã vùng cao tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Thạch An
|
2021-2024
|
34.500
|
|
34.500
|
|
Quyết định số: 873/QĐ-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh
|
4
|
Dự án thành phần số 2: Xây dựng
các công trình cấp, trữ nước vùng Lục Khu, tỉnh Cao Bằng thuộc Dự án Xây dựng
các công trình cấp, trữ nước vùng Lục Khu tỉnh Cao Bằng, vùng cao núi đá tỉnh
Hà Giang và huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu
|
Các xã Cải Viên, xã Lũng Nặm, xã Mã Ba, xã Nội Thôn, xã Thượng Thôn, xã
Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
|
2023-2025
|
30.000
|
|
30.000
|
|
|
5
|
Dự án thành phần số 3: Xử lý
sạt lở cấp bách sông, suối tỉnh Cao Bằng
|
Huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
|
2022-2025
|
40.000
|
|
40.000
|
|
|