ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10745/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 06 tháng 12
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2019
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC
ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính về việc quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Công văn số 1619/BTNMT-KHTC
ngày 03/04/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, về việc hướng dẫn xây dựng kế
hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
UBND Đắk Lắk xây dựng Kế hoạch và Dự
toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2019 của tỉnh với
những nội dung cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ
NĂM 2018
1. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm
2017 và năm 2018
1.1. Đánh giá công tác chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm 2017 và năm 2018
Những năm gần đây công tác bảo vệ môi
trường được sự quan tâm của lãnh đạo các ngành, các cấp, việc lãnh đạo, chỉ đạo
đảm bảo phát triển theo hướng bền vững. Chính vì vậy ý thức
chấp hành và tuân thủ pháp luật về Bảo vệ môi trường đã được các cơ quan, doanh
nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh ngày càng được
nâng cao. Công tác bảo vệ môi trường đã được lồng ghép vào các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh và đã đạt được nhiều kết
quả tích cực tạo tiền đề tốt để tăng cường công tác bảo vệ môi trường.
Tiếp tục quán triệt Nghị Quyết số
08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị Quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu tăng cường quản lý tài nguyên và
Bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số
vấn đề cấp bách trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường, Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày
29/4/2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý
triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng
thuộc khu vực công ích. Trong năm 2017, 2018, Tỉnh Đắk Lắk đã đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đến tất cả các cấp, ngành, các đơn vị, huyện, thị xã và thành phố, chỉ đạo
100% các huyện và thị xã thành phố tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ lớn về môi trường, ngày Quốc tế đa dạng sinh học, ngày
Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn
bằng những hoạt động thiết thực như treo panô, băng rôn, áp phích, mít ting, diễu hành, làm vệ sinh môi trường thu gom rác thải, khai thông cống rãnh, trồng và chăm sóc cây xanh với hàng ngàn
lượt người tham gia. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường cho người dân với hơn 1800 lượt người tham gia.
Triển khai thực hiện lắp đặt hệ thống,
thiết bị quan trắc tự động liên tục và truyền dẫn số liệu quan trắc, xây dựng Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mạng lưới quan trắc tự động
liên tục.
Thực hiện Quan trắc môi trường năm
2017, 2018 theo đúng quy định.
1.2. Đánh giá tình hình triển khai thực
hiện các Nghị Quyết, Quyết định của Thủ tướng chính phủ về các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường
Tỉnh Đắk Lắk có 15 cơ sở phải xử lý
triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg. Tính đến nay, có 14/15 cơ sở đã được
chứng nhận hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để. Cơ sở còn lại là Kho thuốc bảo vệ
thực vật tại phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột.
Trước đây, khu vực trên do Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh sử
dụng để lưu giữ thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình xử lý vi phạm. Năm 2009,
khu vực này được giao lại cho Công ty TNHH MTV Đình Trung để hoạt động sản xuất
các loại gạch lót sàn, vỉa hè. Đối với điểm ô nhiễm thuộc khu vực công ích này,
UBND tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều văn bản kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem
xét, đưa vào kế hoạch xử lý ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và hỗ trợ kinh phí xử lý nhưng chưa được phê duyệt. Ngày 08/8/2016, UBND tỉnh Đắk Lắk đã có Công văn
số 6158/UBND-NNMT đồng ý chủ trương và giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư lập dự án xử lý ô nhiễm đối với kho thuốc bảo
vệ thực vật này. Hiện Sở Tài nguyên và Môi trường đang phối hợp với các Sở,
ngành thực hiện các hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, tỉnh Đắk Lắk hiện có 20 cơ sở thuộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (gồm 18 bệnh viện và 02 bãi chôn lấp
chất thải rắn thuộc đối tượng khu vực công ích). Hiện nay,
các bệnh viện đã cơ bản hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để, tuy
nhiên vẫn chưa được chứng nhận vì chưa có văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành. Riêng 02
bãi chôn lấp chất thải rắn đang triển khai các biện pháp xử lý ô nhiễm tạm thời
vì thiếu nguồn kinh phí.
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2017
và 6 tháng đầu năm 2018.
2.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự
án bảo vệ môi trường:
2.1.1. Về công
tác thẩm định và báo cáo đánh giá tác động môi trường
Công tác phê duyệt hồ sơ thuộc thẩm
quyền của cơ quan cấp tỉnh: 16 báo cáo đánh giá tác động môi trường, 02 phương
án cải tạo phục hồi môi trường, 09 Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, 01 Đề án bảo
vệ môi trường đơn giản, 01 Kế hoạch bảo vệ môi trường. Đối với các hồ sơ không
đủ điều kiện để phê duyệt hoặc không thuộc thẩm quyền của tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường đã có văn bản trả lời và hướng dẫn để chủ đầu tư thực hiện theo
đúng quy định.
Công tác xác nhận hồ sơ thuộc thẩm
quyền của cơ quan cấp huyện: 253 Kế hoạch bảo vệ môi trường, 89 Đề án bảo vệ
môi trường đơn giản.
Công tác kiểm tra, xác nhận công
trình bảo vệ môi trường: Cấp 11 Giấy xác nhận hoàn thành
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho các dự án; chấp
thuận cho 09 dự án phải bổ sung, điều chỉnh các biện pháp giảm thiểu tác động
môi trường để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức
rà soát các dự án chưa thực hiện và có văn bản đôn đốc, nhắc
nhở các chủ dự án thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Về công
tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm và cam kết bảo vệ môi trường
Hàng năm, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn tổ chức triển khai công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và kết thúc
đúng kế hoạch đề ra. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện kịp
thời những hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của pháp
luật; đồng thời có văn bản yêu cầu các đơn vị khắc phục
các hành vi vi phạm, các tồn tại đã phát hiện trong các đợt
thanh tra, kiểm tra. Kết quả xử lý vi phạm hành chính năm 2016 - 2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường và lực lượng cảnh sát môi trường tỉnh
là 3.486.643.000 đồng đối với 293 đối tượng vi phạm
Chỉ đạo UBND thành phố, thị xã Buôn Hồ
và các huyện: Triển khai thực hiện quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp; tăng cường công tác quản lý chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh; đề nghị các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện báo
cáo kết quả quan trắc môi trường/báo cáo giám sát môi trường
định kỳ theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Công tác quản lý hoạt động
công ích về chất thải rắn và chất thải nguy hại.
a) Chất thải rắn sinh hoạt:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 17 đơn vị dịch
vụ công ích hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, 100% huyện lỵ có tổ chức dịch vụ công ích theo hình thức xã hội hóa,
riêng khu vực nông thôn có 27/151 xã (đạt 17,88%) có tổ chức dịch vụ thu gom chất
thải rắn (CTR) sinh hoạt đến trung tâm xã và khu dân cư tập trung nông thôn.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh xử lý CTR
bằng công nghệ tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ. CTR phát sinh được thu gom, xử lý bằng phương pháp chôn lấp;
đổ tự do phun thuốc, đốt theo định kỳ;
Tổng diện tích 15 bãi chôn lấp hiện
có trên toàn tỉnh khoảng 59,53 ha, với năng lực tiếp nhận chất thải rắn bình
quân khoảng 520 tấn/ngày. Trong đó: Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt lớn nhất tại thôn 3, xã Cư Ê bur, thành phố Buôn
Ma Thuột với diện tích là 22 ha, tiếp nhận bình quân trên 228,6 tấn/ngày, chiếm
43,89% tổng lượng rác tiếp nhận trên địa bàn tỉnh; Bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhỏ nhất là tại huyện Krông Pắk với diện tích là 0,48 ha. Hầu hết các bãi chôn lấp tập trung, xử lý chất thải
rắn trên địa bàn thành phố và các huyện, xã (trừ Bãi chôn lấp chất thải rắn
theo dự án mở rộng tại xã Cư Êbur, thành phố Buôn Ma Thuột
và Bãi chôn lấp huyện Cư Kuin) chưa được đầu tư xây dựng theo đúng tiêu chuẩn
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
b) Chất thải rắn
công nghiệp thông thường:
Hiện nay chất thải rắn công nghiệp
thông thường phát sinh trong quá trình sản xuất, chế biến được các đơn vị tự hợp
đồng với đơn vị thu gom theo hình thức: đối với chất thải
công nghiệp có thể tái chế hoặc sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho quy trình sản
xuất khác thì được chuyển giao theo hợp đồng mua bán phế
liệu; đối với chất thải không còn tính hữu ích (không còn khả năng tái chế, tái
sử dụng) thì được chuyển giao cho đơn vị xử lý chất thải công nghiệp để xử lý.
Tỉnh Đắk Lắk đã có chủ trương để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chuyên đề
“Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình phát sinh, quản lý
chất thải”, tuy nhiên do khó khăn về kinh phí nên đến nay vẫn chưa thể bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện. Do đó, hiện chưa có số liệu điều tra, thống
kê về khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh.
c) Chất thải nguy hại:
Tính đến
31/12/2017, tỉnh Đắk Lắk đã cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại cho 146 đơn vị; trong đó năm 2017 số sổ cấp lần đầu là 02, cấp
lại là 07. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong năm 2017 là 381.075,4
kg. Trong đó, có 34 đơn vị có khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong năm
trên 600 kg. Đối với các đơn vị đã được cấp Sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại, hầu hết các đơn vị đã hợp đồng với tổ chức có chức
năng để chuyển giao xử lý chất thải, riêng chất thải y tế nguy hại tại các Bệnh
viện công lập được đơn vị tự xử lý bằng lò đốt chất thải y tế hoặc lò hấp tiệt
trùng. Đối với lượng chất thải nguy hại phát sinh tại các chủ nguồn thải nhỏ hoặc
tại các vùng sâu, vùng xa chỉ phần nhỏ được thu gom, xử lý; số còn lại được bán
để tái chế (nhớt, ắc quy) hoặc thậm chí bị đổ lẫn vào chất thải sinh hoạt và
chôn lấp chung tại bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt (giẻ lau, bóng đèn, pin, hộp
mực in).
2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
môi trường:
Năm 2017:
Tỷ lệ che phủ rừng 38.49% đạt 97% so
với kế hoạch
Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng
nước sạch: 82%; vượt 5% so với kế hoạch phát triển KT-XH năm được UBND tỉnh phê
duyệt.
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch: 89.43; vượt 1% so với kế hoạch phát triển KT-XH
năm được UBND tỉnh phê duyệt.
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: đạt 22% so với kế hoạch
phát triển KT-XH năm được UBND tỉnh phê duyệt.
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
93.33% (14/15 cơ sở cần xử lý)
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Chưa thực hiện do văn bản quy phạm pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể về trình
tự, thủ tục lập hồ sơ nên các đơn vị chưa thể hoàn tất hồ sơ để được chứng nhận
theo quy định.
Tỷ lệ chất thải rắn (CTR) đô thị thu
gom, xử lý: 78%; đạt 95% so với kế hoạch phát triển KT-XH năm được UBND tỉnh
phê duyệt;
Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn quy định: Tổng số đô thị trên địa bàn tỉnh: 16 đô thị. Trong đó, thành phố Buôn Ma Thuột có nhà máy xử lý nước thải tập
trung, chiếm tỷ lệ đô thị xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường là: 6,25 %.
Ước thực hiện năm 2018:
Tỷ lệ che phủ rừng: 38.46%
Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở
nông thôn: 90%
Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng
nước sạch: 84.9%;
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
93.3% (Đang trình Bộ Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ kinh phí để thực hiện 01 cơ
sở còn lại).
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Hiện
chưa thực hiện do văn bản quy phạm pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể về trình
tự, thủ tục lập hồ sơ nên các đơn vị chưa thể hoàn tất hồ
sơ để được chứng nhận theo quy định.
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 20%
Tỷ lệ chất thải rắn (CTR) đô thị thu
gom, xử lý: 82%;
Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn quy định: 6,25%.
(Các chỉ tiêu được đính kèm tại phụ lục 1).
2.3. Kinh phí chi cho sự nghiệp môi
trường:
Ước thực hiện năm 2018 là: 53.933 triệu đồng
(Chi tiết kèm theo phụ lục 2)
(Kinh phí trên không bao gồm kinh phí chi thường xuyên của các nhiệm vụ
chi cho công tác bảo vệ môi trường)
3. Khó khăn, tồn tại trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
Luật Bảo vệ môi trường 2014 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2015, nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành còn chậm ban
hành, đến thời điểm này vẫn còn nhiều nội dung chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể,
do vậy một số nhiệm vụ chuyên môn không thể triển khai thực hiện được theo kế
hoạch đề ra, như: Công tác chứng nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg đã hoàn thành
xử lý ô nhiễm môi trường triệt để; thẩm định kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với sự
cố tràn dầu trên đất liền...
Tình hình xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập do chưa có đơn vị thu gom và xử lý dẫn đến
khó khăn trong công tác quản lý tại các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại.
Kinh phí đầu tư cho việc xử lý chất
thải, cải thiện khắc phục ô nhiễm môi trường còn thấp nên
chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Tình trạng khai thác rừng trái phép nói chung và tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên ngày
càng phức tạp, gây tác động bất lợi cho việc giữ gìn, bảo vệ môi
trường, bảo tồn nguồn tài nguyên, phát triển du lịch sinh thái.
Trình độ dân trí tại các huyện trên địa
bàn tỉnh không đồng đều, thành phần dân tộc đa dạng, dân cư phân tán, nguồn
nhân lực, phương tiện còn hạn chế nên công tác bảo vệ môi trường gặp rất nhiều
khó khăn.
III. Kiến nghị và đề xuất:
Trong những năm qua công tác quản lý
môi trường trên địa bàn tỉnh đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường quan tâm
tạo điều kiện, các cơ quan quản lý môi trường từ tỉnh đến cơ sở đã cơ bản được
kiện toàn, cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước được đầu tư nhằm đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và những năm tới. Để công tác quản lý môi trường của tỉnh trong những năm tới đáp ứng được
yêu cầu, UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục môi trường tạo
điều kiện giúp đỡ địa phương một số vấn đề sau:
1. Đề nghị Chính phủ:
Tiếp tục quan tâm, hỗ trợ tỉnh nguồn
kinh phí Trung ương để triển khai thực hiện các Chương trình Mục tiêu Quốc gia
về Bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH; khắc phục ô nhiễm cải thiện môi trường
(đặc biệt là các dự án xử lý chất thải).
2. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các Bộ ngành có liên quan
2.1. Xem xét hỗ trợ kinh phí của
Trung ương cho tỉnh Đắk Lắk để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình mục tiêu Quốc
gia về bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH. Tăng phân bổ nguồn Ngân sách Trung
ương cho địa phương để triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia
về Bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH. Như đầu tư cho thu gom xử lý CTR; nước
thải tại các cụm công nghiệp...
2.2. Tăng cường mở các lớp đào tạo, tập
huấn, hội nghị truyền truyền nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực cho cán bộ
địa phương các nội dung của Luật BVMT 2014 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
có liên quan; công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
I. Kế hoạch bảo vệ
môi trường năm 2019
Tập trung nguồn lực triển khai, thực
hiện Luật Bảo vệ môi trường 2014 Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Chiến
lược bảo vệ môi trường cấp Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 và thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Chính phủ
để triển khai thực hiện, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ chính sau:
1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm
môi trường bức xúc ở địa phương:
Tập trung nguồn lực xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg; Quyết
định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý, giải quyết các vấn đề môi trường bức
xúc, các "điểm nóng" về môi trường. Tăng cường
công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các đơn vị y tế, công tác
quản lý chất thải theo Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; đầu tư hệ thống xử lý rác thải trên địa bàn
toàn tỉnh.
Tập trung xử lý ô nhiễm nguồn nước, cải
thiện môi trường nước. Kiểm soát và quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại;
kiểm soát khí thải tại các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị.
2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm:
Tiếp tục thực hiện các nội dung bảo vệ
môi trường đã được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng
Quy hoạch tổng thể về bảo vệ môi trường lồng ghép với quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch đô thị, khu dân cư và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học làm nền tảng cơ sở cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống
mạng lưới các điểm quan trắc phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Đắk Lắk môi trường toàn tỉnh, đặc biệt chất lượng môi
trường không khí tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực khai thác khoáng sản tập
trung; Hoàn thiện và duy trì hoạt động quan trắc môi trường
thường xuyên của trạm quan trắc nước tự động di động, quan trắc khí tự động di động.
Tổ chức rà soát, khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, có công nghệ xử lý chất
thải đạt Quy chuẩn môi trường hoặc ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện
với môi trường.
Đối với khu vực nông thôn gắn bảo vệ
môi trường với Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, bảo đảm hoàn
thành các tiêu chí 17 về môi trường. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các khu xử lý rác
thải sinh hoạt hợp vệ sinh, nghĩa trang nông thôn; theo điều kiện của từng xã,
vận động nhân dân tự xử lý rác tại nguồn bằng biện pháp phù hợp. Hỗ trợ xử lý
tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục, xử lý môi trường khi có dịch bệnh,
các sản phẩm hóa chất không đảm bảo vệ sinh...
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất hàng năm về công tác chấp hành Luật Bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tập trung vào các cơ sở khai thác khoáng sản;
các nhà máy chế biến tinh bột sắn, cà phê...; Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác sử dụng
trái phép tài nguyên thiên nhiên. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác rừng trái
phép tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý chất thải:
Rà soát, kiểm tra, đôn đốc nộp phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất kinh doanh
có phát sinh nước thải, đảm bảo hoạt động thu phí đạt 100%.
Rà soát, hướng dẫn cơ sở phát sinh chất
thải nguy hại lập hồ sơ đăng ký sổ chủ nguồn thải và quản lý chất thải nguy hại
theo đúng quy định.
Xây dựng các mô hình thu gom xử lý chất
thải tại khu vực các huyện nhằm khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xử lý chất
thải theo hướng xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Điều tra, thống kê, lấy mẫu, phân loại
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo hướng dẫn tại
Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Hỗ trợ vận hành các hệ thống xử lý chất
thải ở các khu vực tập trung dân cư, hệ thống bệnh viện, các hoạt động thu gom
và xử lý chất thải, hoạt động của các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.
4. Bảo vệ Đa dạng sinh học:
Phục hồi và phát triển các diện tích
rừng đã bị suy thoái, góp phần đưa tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt trên 40%.
Điều tra, khảo sát đánh giá và bảo tồn
các giống loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh
mục cần bảo vệ. Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh
vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Thực hiện điều tra, đánh giá và
bảo tồn các giống loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
5. Tăng cường năng lực quản lý môi
trường:
Tăng cường năng lực
tổ chức của cơ quan chuyên môn và biên chế cán bộ quản lý từ cấp tỉnh đến cơ sở để phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường.
Tiếp tục kiện
toàn bộ máy quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Liên Bộ Tài nguyên và
Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh. Xem xét, bổ sung biên chế cán bộ làm công tác
bảo vệ môi trường tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm khắc các tổ chức,
cá nhân có hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thân thiện
với môi trường trong sản xuất và xây dựng các mô hình điểm về công nghệ xử lý ô
nhiễm môi trường.
Hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường
thông qua các hình thức như tập huấn, tuyên truyền, xây dựng
các mô hình tự quản, mô hình thu gom, xử lý, tái chế chất thải của các tổ chức
đoàn thể.
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức:
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Luật Bảo
vệ Môi trường năm 2014 và các văn bản có liên quan. Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền,
thông tin; các sở, ban ngành, tổ chức chính trị xã hội trong việc nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường cho các cấp, các ngành và người dân trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng về
công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt tại những khu dân cư tập trung, khu du lịch,
danh thắng và khu bảo tồn đa dạng sinh học.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận
động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện tốt tiêu chí
môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
7. Nhu cầu nguồn vốn thực hiện năm
2019:
Tổng kinh phí đề xuất năm 2019:
83.803 triệu đồng.
(Theo Phụ lục 3 đính kèm)
II. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm
tổ chức, triển khai việc thực hiện kế hoạch BVMT, phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, nhằm đảm bảo các hoạt động bảo vệ
môi trường được thực hiện đầy đủ đúng theo tiến độ và mục tiêu đề ra.
Phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng chương trình phối hợp hành động về bảo vệ môi trường; tăng cường công
tác tuyên truyền, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về BVMT của các
đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, chú trọng đến các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố tìm giải pháp xử lý ngay các khu vực, điểm ô nhiễm môi trường đang tồn tại và bức xúc từ trước đến nay trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo phân bổ
nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp môi trường, tập trung ưu
tiên đầu tư các dự án trọng điểm giải quyết ô nhiễm môi
trường các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, làng nghề, khu, cụm công nghiệp.
Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
cho các hoạt động đảm bảo môi trường trong đó ưu tiên các dự án có công nghệ
tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Trong hoạt động xúc tiến đầu tư cần chú
ý ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường.
3. Sở Nội vụ:
Xem xét tham mưu cho UBND tỉnh về việc
bổ sung biên chế cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường tại cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã theo quy định.
4. Ban Quản lý Khu công nghiệp:
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp, Khu kinh
tế.
Có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các KCN, CCN triển khai thực
hiện việc đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải, nước thải đạt quy chuẩn
môi trường trước khi xả ra môi trường xung quanh.
Hướng dẫn, kiểm
tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh về BVMT trong khu công nghiệp tập trung.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực quản lý.
5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
Các Sở/ngành/UBND
các huyện, thị xã thành phố lập dự toán chi sự nghiệp môi trường, đồng thời tổng
hợp vào dự toán năm sau theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao, chủ động triển khai kế hoạch Bảo vệ môi trường đã
phê duyệt tới các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn; tổ chức triển
khai các Chương trình, Đề án, dự án theo kế hoạch BVMT tỉnh Đắk Lắk. Tổ chức
đánh giá, báo cáo tiến độ và kế hoạch thực hiện kế hoạch BVMT theo chức năng
nhiệm vụ của ngành, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trước ngày
15/11 hàng năm.
Tăng cường các hoạt động thanh, kiểm
tra tình hình chấp hành pháp luật về BVMT đối với các hoạt động KTXH trên địa
bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về môi trường theo thẩm quyền; Báo cáo
đề xuất các trường hợp vượt thẩm quyền.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ quan, doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn; nêu gương những tổ chức, cá nhân, điển hình tiên tiến về BVMT; công khai thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với cơ sở vi phạm pháp luật về BVMT.
6. Các tổ chức Đoàn thể của tỉnh:
Phối hợp với
chính quyền cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các đoàn thể quần
chúng, các đoàn viên, hội viên nâng cao ý thức bảo vệ môi trường địa phương.
Tuyên truyền pháp luật về BVMT cho cộng
đồng, xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình về
BVMT (quan tâm tới đồng bào dân tộc
thiểu số).
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề
xuất về UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch bảo vệ môi trường
năm 2019 của tỉnh Đắk Lắk, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm, xem
xét, bố trí cấp kinh phí để tỉnh Đắk Lắk tổ chức triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT (04 bản);
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, CN, NN&MT;
- Lưu: VT, NN&MT (H.70 b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Niê Knơng
|
1
|
Nâng cấp và sửa
chữa bãi chôn lấp rác thải cho các xã, thị trấn
|
Luật
BVMT
|
Đảm
bảo vệ sinh môi trường
|
Xây
mới, nâng cấp, sửa chữa các bãi chôn lấp rác thải
|
Bãi
xử lý rác thải tập trung
|
UBND
huyện Krông Bông
|
2019
|
1.350
|
350
|
1.000
|
|
2
|
Hỗ trợ một phần kinh phí thay đổi
máy móc thiết bị kết hợp với việc
nâng cao năng lực sản xuất giảm thiểu ô nhiễm môi trường
|
Đề
án phát triển làng nghề giai đoạn 2014- 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
|
Nâng cao năng lực sản xuất cho 01
làng nghề và 06 cụm nghề
|
Hỗ trợ thay đổi máy móc thiết bị, với việc nâng cao năng lực sản xuất
|
Máy móc, thiết bị
|
Sở
NN và PTNT
|
2019
|
615
|
550
|
65
|
|
I
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
1.965
|
900
|
1.065
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xử lý rác thải tại bãi rác sinh hoạt
tập trung của huyện; Kinh phí lập dự án xây dựng bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh cấp huyện
|
Luật
BVMT
|
Giảm
thiểu ô nhiễm môi trường; xử lý rác thải sinh hoạt
|
Mở rộng
bãi rác và đường vào bãi rác, trồng cây xanh và xây tường rào bao quanh; đền
bù mở rộng mặt bằng
|
Bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh
|
UBND
huyện Krông Năng
|
2019
|
7.000
|
-
|
7.000
|
|
2
|
Điều tra và đề
xuất giải pháp xử lý ngăn chặn sự xâm lấn của cây Mai Dương tại trên địa bàn
huyện
|
Luật
Đa dạng sinh học, Luật BVMT
|
Ngăn
ngừa và kiểm soát được sự lây lan, giảm thiểu tác hại của cây Mai Dương nhằm
ngăn chặn tác động tiểu chực đến môi trường và đa dạng
sinh học
|
Điều
tra,đánh giá hiện trạng và mức độ xâm hại của cây Mai
Dương
Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và sơ đồ phân bố của cây Mai
Dương
Phổ
biến các tài liệu hướng dẫn về nhận dạng và biện pháp kiểm soát phòng ngừa và diệt trừ cây Mai Dương
|
Kiểm
soát và diệt trừ cây Mai Dương tại huyện Krông Bông
|
UBND
huyện Krông Bông
|
2019
|
133
|
-
|
133
|
|
3
|
điều tra khu hệ bò sát lưỡng cư
|
Luật
Đa dạng sinh học, Luật BVMT
|
Xây dựng
cơ sở dữ liệu về thông tin ĐDSH để đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả
|
Điều
tra khảo sát các loài bò sát lưỡng cư tại VQG
Lập
và bổ sung danh mục các loài bò sát lưỡng cư
|
Các
giải pháp bảo tồn hiệu quả
|
VQG
Chư yang Sin và các viện nghiên cứu
|
2019
|
2.000
|
-
|
2.000
|
|
4
|
Điều tra khu hệ
nấm lớn tại VQG Chư Yang Sin
|
Luật
Đa dạng sinh học, Luật BVMT
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu về thông tin ĐDSH để đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả
|
Điều
tra khảo sát các loài Nấm lớn Lập danh mục Đề xuất các giải pháp bảo tồn
|
Danh
mục các loài nấm lớn giải pháp bảo tồn hiệu quả
|
VQG
Chư yang Sin và các trường ĐH viện nghiên cứu
|
2019
|
1.000
|
-
|
1.000
|
|
5
|
Nâng cấp, đầu tư mới lò đốt
|
Luật
BVMT
|
Đảm
bảo vệ sinh môi trường
|
Đầu
tư mới
|
2019
|
Sở Y
tế
|
2019
|
2.000
|
-
|
2.000
|
|
6
|
Hỗ trợ thu gom xử lý chất thải
|
Luật
BVMT
|
thu
gom, tập kết xử lý chất thải rắn
|
thu
gom, tập kết xử lý chất thải rắn
|
thu gom,
tập kết xử lý chất thải rắn
|
UBND
huyện M'Đrắk
|
2019
|
500
|
-
|
500
|
|
7
|
Lập dự án điều tra sự xâm nhập của
sinh vật ngoại lai xâm hại vào các khu rừng đặc dụng thuộc
tỉnh Đắk Lắk
|
Luật
ĐDSH, Luật BVMT, Công văn số 1028/BTNMT-KH
ngày 30/3/2015 của Bộ TNMT
|
Cung
cấp cơ sở dữ liệu về sinh thái, sinh học và bản đồ phân bố của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại hiện có tại các khu bảo tồn để có cơ sở
xây dựng các chương trình giải pháp xử lý đối với các loài sinh vật
|
Thu
thập thông tin về tài nguyên động vật, thực vật rừng, CSDL về sinh thái, sinh
học phân bố các loài sinh vật ngoại lai; Lập danh mục
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại hiện có
|
Thu
thập thông tin về tài nguyên động vật, thực vật rừng, CSDL về sinh thái, sinh
học phân bố các loài sinh vật ngoại lai; Lập danh mục
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại hiện có
|
Vườn
quốc gia, BQL khu BTTN Nam Ka, BQL KBT Loài
|
2019-2020
|
2.000
|
-
|
2.000
|
|
8
|
Hợp tác quốc tế về bảo tồn Thông nước
|
Điểm d, khoản 1 điều 147 Luật BVMT
|
Kêu gọi được sự quan tâm của các tổ
chức quốc tế trong công tác bảo tồn Thông nước
|
Thực hiện công
tác trao đổi thông tin, hợp tác quốc tế và nghiên cứu
khoa học, kêu gọi đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo tồn
|
Kêu gọi sự quan tâm của các tổ chức
quốc tế, bổ sung hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững
|
Sở
NN&PTNT
|
2016-2020
|
2.650
|
|
2.650
|
|
9
|
Chi cho việc thu gom rác
|
Luật
BVMT
|
Tránh
tình trạng ô nhiễm môi trường
|
Thu
gom rác thải trên địa bàn huyện
|
Môi
trường sạch đẹp
|
UBND
huyện Ea Súp
|
2019
|
1.822
|
-
|
1.822
|
|
10
|
Thiết bị phụ kiện xử lý chất thải rắn
|
Luật
BVMT
|
Tránh
tình trạng ô nhiễm môi trường
|
Thiết
bị xử lý CTR
|
Môi
trường sạch đẹp
|
Sở LĐ
TB và XH
|
2019
|
900
|
-
|
900
|
|
II
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
20.005
|
-
|
20.005
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quét dọn lòng đường vỉa hè, thu gom
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn và các xã
|
Luật
BVMT năm 2014
|
Bảo vệ, làm sạch môi trường tạo cảnh
quan xanh, sạch, đẹp
|
Bảo vệ, làm sạch môi trường tạo cảnh
quan xanh, sạch, đẹp
|
Bảo vệ, làm sạch môi trường tạo cảnh
quan xanh, sạch, đẹp
|
UBND
huyện M’Đrắk
|
2019
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
|
2
|
Thu gom vận chuyển xử lý chất thải thông thường một số khu vực trung tâm Huyện và
trung tâm các xã, thị trấn
|
Luật
BVMT năm 2015
|
Bảo vệ, làm sạch môi trường tạo cảnh
quan xanh, sạch, đẹp
|
Bảo vệ, làm sạch môi trường tạo cảnh
quan xanh, sạch, đẹp
|
Bảo vệ, làm sạch môi trường tạo cảnh
quan xanh, sạch, đẹp
|
UBND
huyện Krông Năng
|
2019
|
2.538
|
1.538
|
1.000
|
|
3
|
Thực hiện công tác tuyên truyền, tập
huấn về công tác BVMT, đa dạng sinh học, tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày
Môi trường thế giới, ngày Quốc tế đa dạng sinh học, Chiến dịch làm cho thế giới
sạch hơn, Chương trình "Giờ trái đất"....
|
Điểm
d, Khoản 1, Điều 147 Luật BVMT
|
Nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý MT cấp huyện, xã. Nâng cao nhận thức của tổ
chức, cá nhân trong công tác BVMT
|
Tuyên truyền Luật BVMT; Đa dạng
sinh học; Biến đổi khí hậu; MTTG 05/6;...
|
Các lớp tập huấn về TN&MT; các
chương trình tuyên truyền về công tác BVMT trên các phương tiện thông tin đại
chúng, các cụm pa nô
|
Các
Sở: TNMT; VHTT&DL; Sở TT& Truyền Thông; Công An tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Vườn quốc gia Chư Yang Sin, Khu bảo tồn TN Nam Ka
|
2017
|
1.500
|
-
|
1.500
|
|
4
|
Nâng cấp bãi chôn lấp rác thải
|
Luật Bảo vệ môi trường năm 2015
|
Đảm bảo vệ sinh môi trường
|
Nâng cấp bãi chôn lấp rác thải
|
Bãi chôn lấp rác thải
|
UBND huyện Cư M'Gar
|
Năm 2017
|
1.500
|
-
|
1.500
|
|
5
|
Quan trắc môi trường tỉnh Đắk Lắk
|
43/QĐ-UBND ngày 08/01/2009 của UBND
tỉnh ĐắkLắk về việc phê duyệt Quy hoạch mạng quan trắc
môi trường Tỉnh đến năm 2020
|
Thực hiện quan trắc theo QH mạng lưới
quan trắc tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 đảm bảo quản lý chất
lượng môi trường trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Đắk Lắk một cách bền vững
|
Phân tích chất lượng mẫu không khí;
mẫu nước mặt; mẫu nước ngầm; mẫu nước thải công nghiệp; mẫu nước thải sinh hoạt;
không khí khu công nghiệp
|
Báo cáo các chỉ số phân tích
|
Trung Tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Đắk Lắk
|
2017
|
935
|
-
|
935
|
Chi cho quan trắc năm 2017 và trả nợ
chi phí quan trắc của năm 2015; 2016
|
6
|
Thu gom vận chuyển xử lý chôn lấp
rác thải...
|
Luật BVMT
|
Tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp
góp phần quan trọng trong công tác BVMT và sức
|
Hỗ trợ sự nghiệp công ích và xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết
định 1788/QĐ- TTg
|
Thu gom vận chuyển xử lý chôn lấp
rác thải phun các chế phẩm sinh học, trồng, chăm sóc
|
UBND huyện Ea Kar,
|
Hàng năm
|
8.000
|
-
|
8.000
|
|
7
|
Công tác thanh tra, kiểm tra thực
hiện pháp luật về BVMT cấp tỉnh
|
Điểm
d, Khoản 1, Điều 147 Luật BVMT
|
Phát
hiện các sai phạm
|
Thanh
tra, kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ... cấp tỉnh quản lý
|
Tăng
cường quản ký nhà nước về BVMT
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
-
|
|
|
7.1
|
Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
theo và đột xuất (gồm chi phí thuê xe và công tác phí phục vụ kiểm tra)
|
Điểm
d, Khoản 1, điều 147 Luật BVMT
|
Phát
hiện các sai phạm
|
Thanh
tra, kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
|
Tăng
cường quản ký nhà nước về BVMT
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2017
|
150
|
-
|
150
|
|
7.2
|
Kiểm tra chứng nhận hoàn thành xử
lý ô nhiễm triệt để
|
Điểm
d, Khoản 1, Điều 147 Luật BVMT
|
xác
định kết quả khắc phục ô nhiễm môi trường
|
Lấy
mẫu phân tích
|
cấp
giấy xác nhận hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2017
|
53
|
-
|
53
|
|
7.3
|
Giám định chất thải tại cơ sở trong
thanh tra kiểm tra
|
Luật
BVMT; Nghị định 38/2015/NĐ- CP, Thông tư 08/2014
|
Kiểm
tra việc chấp hành pháp luật BVMT; phân loại cơ sở ô nhiễm và thu phí BVMT
|
Giám
định 27 mẫu nước thải công nghiệp và mẫu khí thải 8; Kiểm tra bệnh viện nước
thải 10 mẫu; khí thải 8 ….
|
Tăng
cường quản ký nhà nước về BVMT
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2017
|
200
|
-
|
200
|
|
8
|
Thẩm định kế hoạch BVMT giản đơn
(bao gồm 15 huyện và thành phố: 30tr/huyện x 15 huyện)
|
Điểm
d, Khoản 1, Điều 147 Luật BVMT
|
Phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho
các dự án
|
Tổ chức thẩm định và kiểm tra thực
tế
|
Giấy xác nhận
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2017
|
450
|
-
|
450
|
|
9
|
Công tác thanh tra, kiểm tra thực
hiện pháp luật về BVMT cấp huyện (15 huyện thành phố =15
x 200tr/huyện)
|
Điểm
d, Khoản 1, Điều 147 Luật BVMT
|
Phát
hiện các sai phạm
|
Thanh
tra, kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
|
Tăng
cường quản lý nhà nước về BVMT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2017
|
3.000
|
-
|
3.000
|
|
10
|
Hỗ trợ vận hành hệ thống xử lý tại
Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã, thành phố (20 Bệnh viện công x 150 tr/1BV)
|
Điểm
d, Khoản 1, Điều 147 Luật BVMT
|
Thu
gom và xử lý chất rắn sinh hoạt
|
Thu
gom, xử lý
|
Xử lý chất thải
y tế; ngăn chặn ô nhiễm môi trường
|
Sở Y
tế
|
2017
|
3.000
|
-
|
3.000
|
|
III
|
tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
24.326
|
3.038
|
21.288
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
41.445
|
-
|
41.445
|
|
2.1
|
Hỗ trợ xử lý môi trường các điểm tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật (Kho thuốc Bảo
vệ thực vật phường Khánh Xuân, tp.BMT; khu vực tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật
tại thôn 7 và thôn 11 xã Cư Ni, Ea Kar)
|
QĐ 58/2008/QĐ- TTg; và QĐ
38/2011/QĐ- TTg
|
Đảm
bảo kho thuốc bảo vệ thực vật không gây ô nhiễm môi trường
|
Xây
dựng và thực hiện phương án xử lý môi trường kho thuốc bảo vệ thực vật
|
Xử
lý triệt để các điểm tồn lưu thuốc BVTV tại các điểm này.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
2017-2019
|
40.000
|
-
|
40.000
|
|
1.1
|
Hỗ trợ xử lý khu vực ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng
|
QĐ 58/2008/QĐ- TTg; và QĐ
38/2011/QĐ- TTg
|
Bãi
xử lý chất thải hợp vệ sinh tại các huyện
|
Xây
dựng hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt
|
Khắc
phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
UBND
huyện Ea Kar,
|
|
1.445
|
-
|
1.445
|
|
Tổng cộng I+II+III+IV
|
|
|
|
|
|
|
87.741
|
3.938
|
83.803
|
|