|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
106/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thế Giang
|
Ngày ban hành:
|
04/06/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
04 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY
17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW
NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Thực hiện Nghị quyết số
29/NQ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chính Phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư (Kết
luận số 61-KL/TW) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng
01 năm 2017 của Ban Bí thư (Chỉ thị số 13-CT/TW) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt
là Nghị quyết số 29/NQ-CP); Chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Văn bản số 2962-CV/TU
ngày 17/5/2024 về việc thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí
thư, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 29/NQ-CP bằng những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp
với đặc điểm tình hình và điều kiện thực tế của tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của rừng; phát huy vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân trong việc triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29/NQ-CP , Kết luận số 61-KL/TW, Chương
trình hành động số 14-CTr/TU ngày 20/4/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW (Chương trình hành động số 14-CTr/TU); tạo động lực cho công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Xác định rõ nhiệm vụ của các
cấp từ tỉnh đến cơ sở, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các
cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp.
2. Yêu cầu
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nhằm giúp
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của
Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61- KL/TW; việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt
phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
- Triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp trong việc thực hiện các nội dung có liên quan của Nghị quyết
số 29/NQ-CP .
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới,
đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
bền vững
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 13-CT/TW; Kết luận số
61-KL/TW; Chương trình hành động số 14- CTr/TU và Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày
26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về phát triển lâm nghiệp bền
vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030; các văn bản có liên quan của Trung
ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình
thức phù hợp với từng đối tượng, tầng lớp nhân dân để nâng cao hơn nữa nhận thức,
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, cán bộ, đảng viên,
doanh nhân, cộng đồng dân cư và toàn thể nhân dân đối với công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội để thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Xác định rừng
là tài nguyên, nguồn lực, là tư liệu sản xuất quan trọng, có khả năng tái tạo,
yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần
giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước,
quốc phòng, an ninh; là không gian sinh tồn, lưu giữ các giá trị văn hóa gắn với
đời sống, sinh hoạt của các cộng đồng dân cư, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu
số. Bảo vệ, phát triển rừng vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Xây dựng các tài liệu, tin
bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát
triển lâm nghiệp bền vững; tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền pháp luật về
lâm nghiệp, phổ biến kiến thức bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng; biểu dương “gương người tốt, việc tốt” trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng; phê phán các hành vi thiếu trách nhiệm, các hành vi vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp của các tổ chức, cá nhân để giáo dục phòng ngừa.
- Lồng ghép các nội dung tuyên
truyền về bảo vệ rừng vào giờ học cho học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên
về vai trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống của con người;
các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; đa dạng sinh học của hệ
sinh thái rừng; tác hại và hình thức xử lý đối với việc khai thác, chặt phá rừng
trái pháp luật.
- Đẩy mạnh tuyên truyền đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp trên các nền tảng số,
hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông. Đổi mới, nâng cao chất
lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các ấn phẩm bằng tiếng
dân tộc thiểu số để đưa thông tin đến với người dân vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường sự giám sát của
người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
2. Rà soát,
hoàn thiện các quy định, chính sách về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng
bền vững
- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển
lâm nghiệp bền vững đảm bảo yêu cầu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát huy
tiềm năng, lợi thế của rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc
phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định của tỉnh về lâm nghiệp bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và phù
hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp; khuyến khích, thu
hút sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt
động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững gắn
với ổn định, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số và người dân ở
khu vực có rừng, người trồng rừng; đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ môi trường
rừng nhất là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của rừng.
3. Phát triển
kinh tế lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày
26/6/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa VXII) về phát triển lâm nghiệp bền
vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2030; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày
16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang (khóa XIX) về chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển
lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm
2035 (phê duyệt tại Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)…, và các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án khác có liên quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án xây dựng Tuyên Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công
nghệ cao và trung tâm sản xuất, chế biến gỗ, phấn đấu trở thành tỉnh điển hình
về phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với chế biến gỗ trong khu vực miền núi
phía Bắc.
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình phát triển kinh tế nông - lâm kết hợp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo vừa
đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường thực hiện hợp
tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia
quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên tham gia. Lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị
cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị
trường; áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng hiệu quả cây trồng,
vật nuôi, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và thương mại các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và
đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
- Tháo gỡ kịp thời các khó khăn
cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy hoạch, làm
tốt công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng gắn với mang lại
lợi ích kinh tế cho người trồng rừng, doanh nghiệp và bảo vệ môi trường. Thực
hiện điều tra, đánh giá, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới
tán rừng; nắm vững thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao, từ đó
đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh
của từng sản phẩm, từng điều kiện cụ thể và phát huy tri thức bản địa của cộng
đồng, người dân địa phương. Phát triển các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm
hàng hóa thương mại gắn kết với sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá
trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng
thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu
từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc
trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp nghiên
cứu, khảo nghiệm, chọn, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu
có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa
phương, đồng thời phối hợp các địa phương trong vùng hình thành vùng sản xuất
nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung, ưu tiên một số loài cây hiện
có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng;
triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với
diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ
chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp để nâng cao chất lượng năng suất rừng trồng;
bảo đảm cung cấp đủ giống có chất lượng cao phục vụ cho kế hoạch trồng rừng
hàng năm. Tiếp tục duy trì, phát triển vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung
trong tỉnh, có sự liên kết chặt chẽ với các địa phương trong khu vực; tập trung
phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn
tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang.
Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa
phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường
trong nước và quốc tế. Ứng dụng công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu; tận dụng
phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; phấn đấu hình thành kinh tế tuần hoàn trong
ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô; khuyến
khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ rừng trồng tại địa phương.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả
các chính sách, nguồn lực của trung ương, của tỉnh để tập trung phát triển lâm
nghiệp, kinh tế lâm nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, nhất là đồng
bào dân tộc và người làm nghề rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường.
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù
hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản
lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; tham gia thị trường các - bon trong nước và
thị trường các - bon thế giới.
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao
chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ và
phát triển rừng bền vững.
4. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia trên địa bàn, quy hoạch lâm
nghiệp trong quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Đề nghị Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tích hợp Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 325/QĐ-TTg
ngày 30/3/2023; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện vào Quy hoạch Lâm nghiệp quốc
gia. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án kiểm kê rừng toàn quốc trên địa bàn tỉnh
theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức triển khai thực
hiện Đề án kiểm kê rừng toàn quốc trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác giao rừng,
cho thuê rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức,
cá nhân; đảm bảo toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm
nghiệp được giao, cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách nhiệm quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh
chấp, lấn chiếm. Tập trung giải quyết đất ở, đất sản xuất, kiểm soát chặt chẽ
việc chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với
mục tiêu quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn.
5. Sắp xếp
tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ
chức lại bộ máy các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng phù hợp với chủ trương
tinh gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện
hành và tình hình thực tiễn tại địa phương; xây dựng lực lượng Kiểm lâm vững mạnh,
gắn với trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng, đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật về lâm nghiệp; cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc
cần thiết cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, đặc biệt ở
các khu vực có rừng tự nhiên còn nhiều lâm sản quý, hiếm, nguy cơ xâm hại cao để
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Quan tâm đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động
hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, đội ngũ làm công tác phòng, chống tội phạm
liên quan đến rừng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ
ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức được Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành, trong đó thu hút đối tượng nhân lực có trình độ cao về công tác cơ quan,
đơn vị trong ngành nông, lâm nghiệp; chú trọng tuyển dụng công chức, viên chức
lĩnh vực lâm nghiệp.
6. Tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp được sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12/01/2024 của Chính phủ.
- Chú trọng giải quyết, tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn của các công ty lâm nghiệp sau sắp xếp, đổi mới; chỉ đạo rà
soát, xử lý triệt để tồn đọng, tranh chấp đất đai có nguồn gốc từ các lâm trường,
công ty lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
Nhà nước, công ty và người lao động; chấm dứt tình trạng công ty lâm nghiệp được
giao đất nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích trái thẩm quyền (chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn, khoán trắng), hoặc sử dụng không hiệu quả.
7. Tiếp tục
nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
- Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp, trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trong việc thực hiện quy định về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng; tập trung chỉ đạo các lực lượng chức năng nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp trong phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; đảm bảo không để hình thành tụ điểm
phá rừng, khai thác rừng, đường dây buôn bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật;
tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp; chấn chỉnh,
xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, đế địa
bàn xảy ra phá rừng, khai thác rừng, cháy rừng mà không có biện pháp ngăn chặn,
xử lý kịp thời.
- Thực hiện nghiêm quy định dừng
khai thác gỗ rừng tự nhiên; rừng tự nhiên chỉ được chuyển đổi mục đích sử dụng
để phục vụ quốc phòng, an ninh, dự án quan trọng quốc gia và dự án cấp thiết
khác; tiếp tục duy trì quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng
rừng, đất rừng sang mục đích khác, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang
đất ở; quản lý chặt chẽ đất đai, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm
các trường hợp sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích, xây dựng các công trình
trên đất rừng trái quy định của pháp luật.
- Tiếp tục quản lý, kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích khác; quản
lý chặt chẽ đất đai, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường
hợp sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích, xây dựng các công trình trên đất rừng
trái quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, nhất là các hành vi
phá rừng, lấn chiếm đất rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật
hoang dã trái pháp luật. Chỉ đạo xử lý nghiêm các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực
lâm nghiệp; phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả các hành vi lợi dụng các chương
trình, đề án, chính sách hỗ trợ của nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng,
phát triển kinh tế lâm nghiệp để tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, gây thiệt hại
tài sản của nhà nước.
8. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và chủ động nâng cao hiệu
quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
- công nghệ lĩnh vực lâm nghiệp theo Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện chuyển đổi số và sử
dụng ảnh viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng
cháy chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy xuất
nguồn gốc lâm sản.
- Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực,
đầu tư cơ sở hạ tầng, trang, thiết bị kỹ thuật để nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học trong sản xuất giống cây lâm nghiệp bằng công nghệ cao, đặc biệt là
loài có sức chống chịu cao với sâu bệnh hại để nâng cao chất lượng rừng đáp ứng
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tạo môi trường thông thoáng, tăng cường xúc tiến, thu hút nguồn vốn
đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Căn cứ nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
số 60/KH-UBND ngày 25/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình
hành động số 14-CTr/TU ngày 20/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ
thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Kế hoạch
số 97/KH-UBND ngày 21/11/2017 bổ sung Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/7/2017 và
các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện; định kỳ 06 tháng, sơ kết, tổng kết đánh giá tình
hình thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
(Chi
tiết nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo)
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh
các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tuyên truyền,
vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định pháp luật
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với cơ quan chức năng giám
sát việc thực hiện.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc
việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột
xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.
4. Trong quá trình tổ chức
thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc
Kế hoạch, các Sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Toản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN
BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 04/6/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Dự kiến kết quả
|
Thời gian thực hiện, hoàn thành
|
1
|
Đổi
mới, đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng
|
1.1
|
Triển khai phổ biến Kết luận
số 61-KL/TW, Chỉ thị số 13- CT/TW Chương trình hành động số 14- CTr/TU; Nghị
quyết số 36-NQ/TU và Văn bản số 2962-CV/TU của Tỉnh ủy; các văn bản có liên quan
của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
1.2
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp; tăng cường
sự giám sát của người dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban ngành liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
1.3
|
Xây dựng các tài liệu, tin
bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát
triển lâm nghiệp bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ban ngành liên quan
|
Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự
|
Thường xuyên
|
1.4
|
Xây dựng, mở chuyên mục,
chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về lĩnh vực
lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ và phát
triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp; nâng cao chất lượng, thời lượng các chương trình phát thanh,
truyền hình, các ấn phẩm bằng tiếng dân tộc thiểu số để đưa thông tin đến với
người dân vùng sâu, vùng xa
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện,
thành phố; các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Bản tin, chuyên mục
|
Thường xuyên
|
1.5
|
Đưa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về lâm nghiệp vào sinh hoạt định kỳ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Thể hiện trong kế hoạch hàng năm
|
Thường xuyên
|
1.6
|
Lồng ghép các nội dung tuyên
truyền bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường
xuyên.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành
phố
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
2
|
Rà
soát, hoàn thiện quy định, chính sách về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng
bền vững
|
2.1
|
Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp
có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và
phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tư pháp; các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Các Văn bản rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung
|
Hàng năm
|
2.2
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định của tỉnh về lâm nghiệp bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và
phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tư pháp; các Sở, ban hành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Các quy định được sửa đổi, bổ sung
|
Hàng năm
|
2.3
|
Đề xuất giải pháp, tháo gỡ
khó khăn, thúc đẩy công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng và phát triển
kinh tế lâm nghiệp bền vững tại địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
Các giải pháp được thực hiện
|
Hàng năm
|
3
|
Phát
triển kinh tế lâm nghiệp
|
3.1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 36- NQ/TU;
Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ; Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035 và các chương trình,
đề án, kế hoạch, dự án khác có liên quan
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành; các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, đề án
|
Thường xuyên
|
3.2
|
Phát triển mới, nhân rộng một
số mô hình nông – lâm - ngư kết hợp đảm bảo vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học, vừa nâng cao thu nhập và cải thiện sinh kế, nâng
cao đời sống, thu nhập cho người dân.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan
|
Các mô hình được triển khai thực hiện
|
Hàng năm
|
3.3
|
Chủ động tháo gỡ kịp thời các
khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy
hoạch, làm tốt công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các thủ tục được công bố đảm bảo khả thi
|
Thường xuyên
|
3.4
|
Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng bền vững
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Phương án/kế hoạch được duyệt và triển khai
|
Hàng năm
|
3.5
|
Quản lý chặt chẽ chất lượng
giống cây trồng lâm nghiệp; đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao phục
vụ cho kế hoạch trồng rừng hằng năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp
|
Giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ; cung cấp đủ giống có chất
lượng cho trồng rừng
|
Hàng năm
|
3.6
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án Tuyên Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
trung tâm sản xuất, chế biến gỗ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Đề án được phê duyệt
|
Hàng năm
|
4
|
Tổ
chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
4.1
|
Thực hiện quy hoạch lâm nghiệp
quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
|
Theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4.2
|
Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án kiểm kê rừng toàn quốc trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
|
Kết quả Kiểm kê rừng được công bố
|
Theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4.3
|
Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan
|
Đề án được duyệt
|
Theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp PTNT
|
4.4
|
Giải quyết đất ở, đất sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành liên quan
|
Người dân được cấp đất ở, đất sản xuất
|
Thường xuyên
|
4.5
|
Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển
nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành liên quan
|
Hạn chế, chấm dứt tình trạng chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất, được
giao của đồng bào dân tộc thiểu số
|
Thường xuyên
|
4.6
|
Quản lý chặt chẽ tình trạng
dân di cư tự do tại cả nơi đi và nơi đến.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan
|
Giảm số dân di cư tự do
|
Thường xuyên
|
4.7
|
Triển khai các giải pháp phục
hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt
là rừng đầu nguồn, bảo tồn, khôi
phục, tăng độ che phủ rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành
|
Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%;
tăng chất lượng rừng tự
nhiên
|
Hàng năm
|
4.8
|
Tích hợp diện
tích rừng và đất lâm nghiệp, cơ cấu 3 loại rừng,
các hoạt động về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phát triển
lâm nghiệp vào quy hoạch
tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Quy hoạch tỉnh được
duyệt
|
Năm 2024
|
4.9
|
Rà soát, xây dựng bản đồ ranh giới 3 loại rừng, bản đồ hiện trạng rừng theo quy hoạch tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023
của Thủ tướng Chính
phủ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành
liên
quan
|
Quyết định của UBND tỉnh và các
loại tài liệu, bản đồ kèm theo
|
Năm 2024
|
5
|
Sắp
xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
|
5.1
|
Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ
chức lại bộ máy các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng phù hợp với chủ
trương tinh gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật
hiện hành và tình hình thực tiễn tại địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ; các Sở, ban, ngành liên quan
|
Tổ chức bộ máy được sắp xếp tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động
|
Hàng năm
|
5.2
|
Phân cấp, phân quyền, cải
cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
Các quy định được phân cấp ban hành
|
Hàng năm
|
5.3
|
Cải thiện cơ sở vật chất và
điều kiện làm việc cần thiết cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
Cơ chế, chính sách được ban hành
|
Hàng năm
|
5.4
|
Tổ chức xây dựng lực lượng
chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng theo hướng chuyên nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ; Công an tỉnh và các Sở, ngành liên quan
|
Lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng được duy trì hoạt
động
|
Hàng năm
|
5.5
|
Xây dựng chương trình, đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên
chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ; các Sở, ban, ngành liên quan
|
Chương trình, đề án được duyệt và thực hiện
|
Hàng năm
|
5.6
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách thu hút nguồn nhân
lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ,
công chức, viên chức, trong đó thu hút đối tượng nhân lực có trình độ cao về
công tác cơ quan, đơn vị trong ngành nông, lâm nghiệp; chú trọng tuyển dụng
công chức, viên trong ngành nông, lâm nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
6
|
Tiếp
tục nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty lâm nghiệp
|
6.1
|
Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82- KL/TW ngày
29/7/2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
Các chỉ tiêu, kế hoạch được hoàn thành
|
Hàng năm
|
6.2
|
Hướng dẫn, chỉ đạo các địa
phương xử lý, giải quyết các tồn đọng, tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ
lâm trường, công ty lâm nghiệp và xử lý diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn,
tranh chấp, lấn chiếm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Công an tỉnh và Sở, ngành liên quan
|
Các diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm được xử
lý
|
Thường xuyên
|
6.3
|
Giải quyết đất ở, đất sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành liên quan
|
Người dân được cấp đất ở, đất sản xuất
|
Hàng năm
|
6.4
|
Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển
nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ngành liên quan
|
Hạn chế, chấm dứt tình trạng chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất, được
giao của đồng bào dân tộc thiểu số
|
Thường xuyên
|
6.5
|
Quản lý chặt chẽ tình trạng
dân di cư tự do tại cả nơi đi và nơi đến.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành; đơn vị có liên quan
|
Giảm số dân di cư tự do
|
Thường xuyên
|
7
|
Tiếp
tục nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
7.1
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả
công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp,
nhất là các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản,
săn bắn động vật hoang dã trái pháp luật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Không xảy ra, điểm nóng, phức tạp về phá rừng, khai thác rừng trái pháp
luật
|
Thường xuyên
|
7.2
|
Tăng cường thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ đấu tranh, ngăn chặn hành vi lợi dụng tài trợ các dự án đầu tư
về lâm nghiệp để trốn thuế, rửa tiền, chuyển giao công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường và các hoạt động xâm phạm đến an ninh quốc gia.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
7.3
|
Đấu tranh, ngăn chặn, phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch, hoạt động lợi dụng vấn đề liên quan đến
quản lý, bảo vệ rừng để tuyên truyền, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước của
các thế lực thù địch.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
7.4
|
Chỉ đạo xử lý nghiêm các vụ
án hình sự thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh
có hiệu quả các hành vi lợi dụng các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của
nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp để
tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, gây thiệt hại tài sản của nhà nước.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
7.5
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm các vụ
án liên quan lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng xảy ra trên địa bàn đều được
phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, tạo sức răn đe, giáo dục ý thức chấp
hành pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Thường xuyên
|
7.6
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm quy
định dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Không để xảy ra khai thác gỗ rừng tự nhiên trái quy định
|
Thường xuyên
|
7.7
|
Tiếp tục quản lý, kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích khác.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích
khác được quản lý chặt chẽ
|
Thường xuyên
|
7.8
|
Quản lý chặt chẽ đất đai,
tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất lâm
nghiệp sai mục đích, xây dựng các công trình trên đất rừng trái quy định của
pháp luật
|
Sở Tài nguyên và Môi trường UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Diện tích đất lâm nghiệp được quản lý, sử dụng đúng quy định
|
Thường xuyên
|
8
|
Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số và chủ động,
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
|
8.1
|
Thực hiện chuyển đổi số và sử
dụng ảnh viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng
cháy chữa cháy rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Các phần mềm ứng dụng công nghệ được đưa vào sử dụng
|
Thường xuyên
|
8.2
|
Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tạo môi trường thông thoáng, tăng cường xúc tiến, thu hút nguồn vốn
đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
Hợp tác đầu tư được ký kết
|
Hàng năm
|
Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 106/KH-UBND ngày 04/06/2024 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
500
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|