UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1016/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày
25 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG QUY MÔ VỆ SINH VÀ
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN DỰA TRÊN KẾT QUẢ NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 3102/QĐ-BNN-HTQT ngày
21/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc điều chỉnh bổ sung quyết định
3606/QĐ- BNN-HTQT ngày 04/9/2015 về phê duyệt Văn Kiện Chương trình “Mở rộng
quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vốn vay Ngân hàng Thế
giới, UBND tỉnh Lai Châu xây dựng Kế hoạch Tăng cường năng lực Chương trình Mở
rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả năm 2018 với những
nội dung sau:
I. Hiện
trạng và các mục tiêu vệ sinh và cấp nước của tỉnh.
1. Tình
hình chung.
Lai Châu là tỉnh miền núi nằm
phía Tây Bắc của Tổ quốc, được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày
26/11/2000, kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa XI. Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên
9.068,78 km2, tiếp giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với chiều dài
đường biên giới là 265,095km, có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc
phòng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
Dân số toàn tỉnh đến hết năm
2019 là 463.911 người (nông thôn 346.200 người, thành thị 117.711 người) tỉnh
có 8 huyện, thành phố và 108 xã, phường, thị trấn. Địa hình chia cắt phức tạp,
nhiều núi cao hiểm trở; khí hậu nhiệt đới điển hình, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khô. Toàn tỉnh có 20 dân tộc sinh sống trên 1.164 bản (dân tộc Thái khoảng
33,5%, dân tộc Mông 23,6%, dân tộc Dao 14,4%, dân tộc Kinh 11,2%, dân tộc Hà
Nhì 5,6% còn lại 11,7% là các dân tộc khác, trong đó có 2 dân tộc chỉ có ở Lai
Châu đó là Mảng và La Hủ).
2. Hiện
trạng vệ sinh và cấp nước đến hết năm 2019.
2.1. Hiện trạng vệ sinh.
- Vệ sinh hộ gia đình: Hiện
tại trên địa bàn toàn tỉnh có 56,5 % số hộ gia đình có nhà tiêu trong đó tỷ lệ
số hộ có nhà tiêu 02 ngăn: 4,8%; nhà tiêu tự hoại: 35,4%; nhà tiêu thấm dội:
16,8%; nhà tiêu 01 ngăn: 1,5 %; còn lại là các nhà tiêu khác. Tỷ lệ hộ gia đình
có nhà tiêu hợp vệ sinh là 56,5 % trong đó ở nông thôn chiếm tỷ lệ 49%. Tuy
nhiên tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các xã không đồng đều,
đặc biệt còn nhiều xã khó khăn có số hộ gia đình sử dụng nhà tiêu HVS dưới 10%.
- Vệ sinh trạm Y tế.
+ 102/108 Trạm Y tế có nhà
tiêu hợp vệ sinh (HVS), chiếm 94,4%.
+ 94/108 Trạm Y tế có nguồn
nước sinh hoạt HVS, chiếm 87%.
Tuy nhiên nhiều công trình vệ
sinh và cấp nước cho trạm y tế được đầu tư đã lâu nay đã gần xuống cấp hoặc
không đáp ứng các tiêu chí đầu ra của Chương trình, nên cần phải đầu tư xây mới
hoặc sửa chữa, nâng cấp.
- Vệ sinh trường học.
Năm học 2019-2020, toàn
ngành Giáo dục Lai Châu có 352 trường với 5.711 lớp và 149.337 học sinh trong
đó: Trường MN 114 trường 1.633 lớp với 40.423 học sinh; Tiểu học 98 trường
2.540 lớp với 58.076 học sinh; Trung học cơ sở 109 trường 1.095 lớp với 37.984
học sinh; THPT 25 trường 296 lớp với 9.951 học sinh; Trung tâm GDTX-GDNN 8
trung tâm, với 37 lớp và 903 học sinh. Tỷ lệ trường có nước và nhà tiêu hợp vệ
sinh 84,1%, tỷ lệ trường có nguồn nước hợp vệ sinh là 9,5%, tỷ lệ trường có nhà
tiêu hợp vệ sinh là 86,9%.
2.2. Hiện trạng cấp nước
sinh hoạt nông thôn.
Tính đến hết năm 2019 có
82.5% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Toàn tỉnh có
803 công trình cấp nước tự chảy phần lớn là công trình có quy mô nhỏ và rất nhỏ
cấp nước cho cho trên 38.181 hộ dân với 222.250 nhân khẩu chiếm 59,31% dân số
nông thôn với hình thức cấp nước tới các hộ dân chủ yếu bằng bể chứa và trụ
vòi, còn lại cấp nước nhỏ lẻ từ máng khe suối nhỏ, mó nước, bể chứa nước mưa,
giếng đào là 19,22 %.
3. Mục
tiêu của tỉnh.
Lai Châu là một trong 21 tỉnh
nằm trong chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch dựa trên kết quả”
được thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020. Trong năm 2020, tỉnh Lai Châu đã đề
ra các mục tiêu về vệ sinh và nước sạch như sau:
3.1. Mục tiêu về vệ
sinh.
- Nâng cao nhận thức, thay đổi
thái độ, hành vi của người dân nông thôn nhằm cải thiện hành vi vệ sinh cá
nhân, tăng tỷ lệ người dân được tiếp cận bền vững với nước sạch và vệ sinh đạt
tiêu chuẩn vệ sinh toàn xã tại 08 xã tại 4 huyện: xã Bản Giang, Thèn Sin, Khun
Há huyện Tam Đường; Khổng Lào, Ma Ly Pho huyện Phong Thổ; Mường Cang huyện Than
Uyên, Thân Thuộc, Trung Đồng huyện Tân Uyên.
TT
|
Tên xã can thiệp để đạt vệ sinh toàn xã
|
Số thôn trong xã
|
Tổng số hộ trong xã
|
Số dân hưởng lợi trong xã
|
Tỷ lệ % nhà tiêu HVS đầu năm
|
Mục tiêu % nhà tiêu HVS cuối năm
|
1
|
Thèn Sin
|
8
|
657
|
3.188
|
63,9
|
72
|
2
|
Bản Giang
|
7
|
789
|
3.820
|
61,0
|
70
|
3
|
Khun Há
|
14
|
823
|
5.117
|
51,8
|
71
|
4
|
Khổng Lào
|
12
|
844
|
3.884
|
54,7
|
70
|
5
|
Ma Ly Pho
|
9
|
649
|
2.771
|
60,0
|
70
|
6
|
Thân Thuộc
|
08
|
822
|
3.762
|
59,0
|
72
|
7
|
Trung Đồng
|
16
|
1.427
|
7.022
|
56,0
|
72
|
8
|
Mường Cang
|
20
|
1.454
|
6.673
|
65,7
|
73,9
|
Tổng
|
94
|
7.465
|
36.237
|
|
|
- Cử cán bộ giáo viên nòng cốt
tham gia đầy đủ các đợt tập huấn tăng cường năng lực chuyên môn về giáo dục
truyền thông do trung ương và tỉnh tổ chức.
- Cải thiện điều kiện vệ
sinh cá nhân vệ sinh môi trường, trường học, tăng cường tiếp cận bền vững với
nguồn nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh tại các đơn vị trường học trên địa bàn 03
xã: Khun Há, Mường Cang, Ma Ly Pho.
- 100% Cán bộ giáo viên nòng
cốt của 03 xã được tập huấn tăng cường năng lực kiến thức về vệ sinh môi trường,
nước sạch để có thể hướng dẫn học sinh các đơn vị trường về sử dụng và bảo quản
nguồn nước, nhà tiêu đúng cách.
- 100% học sinh các đơn vị
trường của 03 xã được cung cấp kiến thức về vệ sinh cá nhân và rửa tay bằng nước
hợp vệ sinh với xà phòng vào các thời điểm quan trọng.
- 100% giáo viên, cán bộ y tế
trường học và học sinh của 03 xã được tuyên truyền, hướng dẫn cách bảo vệ và sử
dụng hợp lý nguồn nước trong trường học.
- Nâng cao năng lực trình độ
chuyên sâu về nước sạch vệ sinh để thực hiện nội dung quản lý, giám sát, đánh
giá Chương trình.
- Thường xuyên cung cấp
thông tin nội dung đầy đủ về hoạt động của Chương trình đến các nhà lãnh đạo
chính quyền, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, xã và thôn bản.
3.2. Mục tiêu về cấp nước.
- Mục tiêu chung.
Cải thiện hành vi vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường, tăng cường tiếp cận bền vững nước sạch nông thôn.
Giai đoạn 2016-2020 Số đấu nối cấp nước đạt được 6.800 đấu nối. Phấn đấu đến
năm 2020 toàn tỉnh có tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
85%; Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước đạt quy chuẩn quốc gia QCVN 02:
2009/BYT là 32%.
- Mục tiêu cụ thể năm 2020.
+ Về công tác đầu tư xây dựng
2020: Thực hiện công tác đầu tư xây dựng mới; Sửa chữa, nâng cấp: 05 công trình
nhằm đạt được mức đấu nối mới trên 1.900 đấu nối. Triển khai công tác chuẩn bị
đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt dự kiến khởi công năm 2020.
+ Về cấp nước nông thôn: Đến
hết năm 2020 tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 85%,
người dân nông thôn sử dụng nước đạt quy chuẩn quốc gia QCVN 02: 2009/BYT đạt
32%.
4. Khó
khăn và các giải pháp.
4.1. Khó khăn về vệ
sinh.
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp đặc biệt là hộ gia đình nông thôn (49%). Nhận thức
của người dân về công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, xây dựng và sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh còn hạn chế. Do thói quen và phong tục tập quán của đồng
bào nên tình trạng phóng uế bừa bãi còn diễn ra nhiều nơi, nhiều người chưa có
ý thức rửa tay sau khi đi vệ sinh.
4.2. Khó khăn về cấp
nước.
Địa hình miền núi, hiểm trở,
chia cắt, dân cư phân bố không tập trung, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ
dân trí hạn chế, tập quán còn lạc hậu, một bộ phận dân cư nông thôn chưa sẵn
sàng đóng góp tiền sử dụng nước. Quy mô từng nguồn nước thường chỉ phục vụ ở phạm
vi hẹp 1-2 bản; đầu nguồn lấy nước tự chảy thường ở các khe suối nhỏ, xa khu
dân cư, việc quản lý bảo vệ gặp nhiều khó khăn. Một số công trình cấp nước đã
xây dựng chưa đảm bảo tính bền vững do công tác tổ chức quản lý, vận hành và bảo
dưỡng chưa đạt yêu cầu.
Ngoài ra, các quy định và
tiêu chí đầu vào, đầu ra của Chương trình đối với vùng nông thôn trong tỉnh gặp
nhiều khó khăn.
4.3. Cách giải pháp.
Chương trình “Mở rộng quy mô
vệ sinh và nước sạch dựa trên kết quả” hiện đã được phê duyệt tại 21 tỉnh là
chương trình hỗ trợ có tính đột phá với những phương pháp tiếp cận và thực hiện
mới là dựa trên kết quả đầu ra, tổng hợp về các mặt thuộc lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình cấn có những giải
pháp thiết thực như sau.
- Truyền thông thay đổi hành
vi (BCC) vệ sinh đồng thời hỗ trợ phát triển thị trường vệ sinh nhằm cải thiện
hành vi vệ sinh cá nhân, thói quen rửa tay với xà phòng, chấm dứt tình trạng
phóng uế bừa bãi và tăng cường xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng cường tiếp cận bền vững
với nước sạch và tăng độ bao phủ nước sạch ở khu vực nông thôn và DTTS thông
qua việc thay đổi sâu sắc về nhận thức về tiếp cận của các cấp, các ngành đặc
biệt là cộng đồng trong các khâu đầu tư và quản lý nhất là khâu quản lý sau đầu
tư.
- Từng bước hoàn thiện chính
sách và thể chế, tăng cường năng lực các tổ chức ở cơ sở. Xây dựng và áp dụng
các sáng kiến trên mô hình mới, phù hợp và bền vững với điều kiện của từng địa
phương. Thúc đẩy vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân của đồng bào.
- Xây dựng và triển khai hoạt
động chương trình có sự tham gia vào cuộc từ cấp trung ương, cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã, thôn bản, trong đó tiên phong là các đảng viên, cán bộ công chức
nhà nước và những người có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng.
II. Kế hoạch
tăng cường nâng cao năng lực của tỉnh
Chương trình “Mở rộng quy mô
vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” tập trung nhiều vào
tăng cường sự bền vững của hạ tầng cơ sở bằng cách tăng cường năng lực vận hành
và bảo dưỡng, khôi phục chi phí cấp nước. Ngoài ra, Chương trình còn được thực
hiện với những cách tiếp cận mới, tăng cường mối quan hệ giữa đầu tư vệ sinh và
xúc tiến chuỗi cửa hàng tiện ích về vệ sinh để đạt được vệ sinh toàn xã. Để đạt
được hiệu quả, những lĩnh vực trọng tâm mới, tỉnh cần được hỗ để nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ các cấp thực hiện chương trình.
1. Mục
tiêu
- Nâng cao khả năng
quản lý chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết
quả” cho các cán bộ của các bên liên quan.
- Nâng cáo khả năng quản lý,
đảm bảo bền vững các công trình cấp nước nông thôn (Bao gồm cả vận hành và bảo
dưỡng) cho cán bộ các cấp, đặc biệt những người chịu trách nhiệm chính về quản
lý công trình.
- Nâng cao khả năng thực hiện
có hiệu quả các hoạt động truyền thông về vệ sinh và cấp nước trong cộng đồng
và trong trường học cho cán bộ truyền thông để tăng tỷ lệ đấu nối và chấp nhận
đóng phí sử dụng nước sử dụng nước tại cộng đồng.
- Tăng cường khả năng áp dụng
và thực hiện phương pháp tiếp cận mới trong tiếp thị vệ sinh cho cán bộ y tế
các cấp nhằm mục đích tằng cường tính hiệu quả của các hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi và đảm bảo tính bền vững của các dịch vụ vệ sinh.
2. Hoạt
động tăng cường năng lực của tỉnh năm 2020
Đề xuất các hoạt động tăng
cường năng lực của tỉnh Lai Châu tập trung chủ yếu vào những nội dung sau:
2.1. Ngành Nông nghiệp.
a) Về quản lý chương
trình:
Do đây là chương trình với
phương pháp tiếp cận mới, khác với những Chương trình nước sạch và vệ sinh mà tỉnh
đã thực hiện nên sự hiểu rõ về cơ chế, quy định và phương thức triển khai hoạt
động Chương trình mà cán bộ tham gia thực hiện Chương trình từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, xã còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ triển khai thực hiện không đồng đều ở các cấp dẫn đến việc lập kế hoạch,
triền khai hoạt động, quản lý tài chính dựa trên kết quả, đặc biệt là công tác
giám sát và đánh giá còn gặp nhiều khó khăn. Để đảm bảo hiệu quả của việc quản
lý và triển khai thực hịên chương trình, các hoạt động tăng cường nâng cao năng
lực trong lĩnh vực quản lý và triển khai thực hiện Chương trình gồm các hoạt động
sau:
- Tham dự các lớp hội thảo,
tập huấn do Trung ương tổ chức: Cử cán bộ đại diện từ các Sở, ngành liên quan
đi tham dự các lớp tập huấn ở Trung ương để nắm bắt được phương pháp tiếp cận,
quy định, chính sách mới của chương trình. Các cán bộ này sẽ là những giảng
viên nòng cốt tại tỉnh để phổ biến cho cán bộ thực hiện chương trình các nội
dung cần thiết trong việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát/ đánh giá và kiểm đếm
kết quả.
- Hội nghị triển khai thực
hiện chương trình nhằm phổ biến về mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được trong năm cũng
như nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên liên quan cho Ban chỉ đạo chương trình cấp
tỉnh, đại diện các Sở, ban ngành (Nông nghiệp và PTNT, Y tế và Giáo dục và Đào
tạo), đại diện các huyện, xã có can thiệp trong năm 2020.
- Tập huấn sổ tay hướng
dẫn thực hiện chương trình (POM) và hướng dẫn thực hiện các vấn đề về dân tộc
thiểu số, về giới, đói nghèo trong chương trình. Đối tượng là Sở Nông
nghiệp và PTNT, Y tế và Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho
bạc, Ngân hàng nhà nước,…. và các xã được đầu tư xây dựng công trình thuộc dự
án.
b) Về nâng cao tính bền vững
các công trình cấp nước.
- Do công trình chủ yếu là
công trình cấp nước tự chảy, đa số công trình không có ban quản lý hoặc tổ
quản lý chuyên nghiệp mà do UBND xã giao cho thôn bản quản lý sử dụng. Năng lực
của cán bộ trong việc quản lý bền vững các công trình cấp nước còn hạn chế,
chưa có chuyên môn nghiệp vụ về công trình nên nhiều công trình hỏng hóc nhỏ để
lâu dần sẽ trở thành hư hỏng lớn. Việc bảo dưỡng định kỳ cũng không được thường
xuyên, liên tục. Công trình không thu được tiền sử dụng nước nên không có kinh
phí để chi trả cho người trực tiếp đi vận hành công trình và không có kinh phí
để mua dụng cụ, đồ nghề thay thế sửa chữa, ý thức của người dân chưa cao trong
công tác gìn giữ tài sản chung, chia sẻ nguồn nước.
Trong năm 2020, về mặt kỹ
thuật công tác chuẩn bị cho việc lập, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật các
công trình đã dược thực hiện. Bên cạnh đó, việc để người dân vùng hưởng lợi nắm
bắt được về công trình, công tác quản lý vận hành công trình cấp nước cũng như
cung cấp cho nhân dân những kiến thức, thông tin cần thiết về sử dụng và bảo quản
công trình sau đầu tư là việc phải thực hiện song song với công tác đầu tư xây
dựng công trình. Vì vậy cần có các hoạt động tăng cường năng lực về tỉnh bền vững
của công trình như sau.
- Tập huấn về thông
tin giáo dục truyền thông về cấp nước. Đối tượng là các cán bộ truyền thông tại
các huyện, các xã, bản có công trình cấp nước được triển khai thực đầu tư xây dựng
trong năm. Tập huấn này sẽ giúp họ có những kiến thức truyền thông về cấp nước
và sẽ trở thành những cán bộ truyền thông lòng cốt tại cộng đồng.
- Tập huấn về Sổ tay hướng dẫn
vận hành và quản lý các công trình cấp nước dựa vào cộng đồng; Tập huấn quản lý
vận hành công trình cấp nước sau đầu tư. Đối tượng là cán bộ Sở Nông nghiệp và
PTNT, Trung tâm Nước sạch và VSMTNT, các huyện, xã, bản, tổ quản lý khai thác
công trình được đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án.
2.2. Ngành Y tế.
- Tổ chức Hội nghị giới thiệu
chương trình và triển khai Kế hoạch năm 2020 tại 03 cấp: cấp tỉnh, huyện, xã
qua đó thấy được tầm quan trọng của vệ sinh, phương pháp thực hiện và sự vào cuộc,
hỗ trợ cần thiết của các cấp chính quyền để thúc đẩy vệ sinh nông thôn, giúp
các bên liên quan nắm được cơ chế, cách thức thực hiện Chương trình.
- Tập trung vào nội dung:
Nhu cầu về tăng cường thay đổi hành vi vệ sinh và tính bền vững các dịch vụ vệ
sinh. Truyền thông thay đổi hành vi dựa trên cơ chế thị trường sẽ tạo bước
đột phá lớn trong việc nâng cao tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn cho cán bộ ngành y tế
và các ban ngành đoàn thể tại địa phương. Nhiều hoạt động truyền thông thay đổi
hành vi được lên kế hoạch thực hiện cùng với việc hỗ trợ hình thành các chuỗi,
mô hình cung cấp dịch vệ sinh phù hợp với điều kiện người dân. Chính vì vậy đòi
hỏi ngành y tế và các ban ngành đoàn thể tại địa phương phải có lực lượng đội
ngũ cán bộ đủ cả về số lượng và chất lượng. Nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y
tế và các ban ngành liên quan trong việc thực hiện các hoạt động thay đổi hành
vi vệ sinh và đảm bảo tỉnh bền vững của các dịch vụ vệ sinh, rất nhiều các hoạt
động sau được đề xuất:
- Tập huấn về truyền thông
thay đổi hành vi và phát triển thị trường vệ sinh cho cán bộ tỉnh, huyện (TOT):
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh sẽ hỗ trợ các huyện tham gia Chương trình
trong việc lựa chọn các cán bộ tham gia tập huấn và triển khai các hoạt động
truyền thông thay đổi hành vi, phát triển thị trường vệ sinh tại cộng đồng. Các
giảng viên nòng cốt tuyến tỉnh được tập huấn ở Trung ương sẽ là giảng viên nòng
cốt để tập huấn cho các cấp thấp hơn như: truyền đạt, hỗ trợ kinh nghiệm, kiến
thức và kỹ năng truyền thông tại cộng đồng. Lớp tập huấn sẽ tập trung vào các nội
dung sau:
+ Kỹ năng truyền thông vận động
cộng đồng thay đổi nhận thức để từ đó thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường.
+ Cách vẽ, cập nhật, sử dụng
bản đồ vệ sinh thôn/bản và sử dụng bộ công cụ truyền thông của Chương trình trong
các buổi họp thôn, thăm hộ tuyên truyền về sử dụng nhà tiêu HVS và thực hiện rửa
tay với xà phòng.
+ Kỹ năng lập kế hoạch và tổ
chức triển khai các hoạt động của chương trình.
+ Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ
các hoạt động của Chương trình: xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tiếp
thị vệ sinh, cửa hàng tiện ích (CHTI) và kết nối chuỗi cung cầu.
+ Kỹ năng giảng dạy và truyền
đạt thông tin: Lớp tập huấn sẽ tổ chức thực hành về kỹ năng này cho đội ngũ cán
bộ thực hiện Chương trình tuyến tỉnh và huyện, từ đó trang bị đủ kiến thức và kỹ
năng để đội ngũ cán bộ này có thể tổ chức tập huấn nâng cao năng lực thực hiện
Chương trình cho cấp thấp hơn.
- Tập huấn về truyền thông
thay đổi hành vi và phát triển thị trường cho cán bộ xã và tuyên truyền viên.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh sẽ hỗ trợ các huyện, xã tham gia Chương trình trong việc tổ chức tập huấn
này (thực hiện 08 lớp tại 08 xã triển khai Chương trình năm 2020). Giảng
viên là các cán bộ đã được tập huấn ở tuyến tỉnh. Học viên là cán bộ thực hiện
Chương trình tuyến xã và cộng tác viên tuyến thôn/ bản. Lớp tập huấn sẽ tập
trung vào các nội dung sau:
+ Kỹ năng truyền thông vận động
cộng đồng thay đổi nhận thức để từ đó thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường.
+ Cách vẽ, cập nhật, sử dụng
bản đồ vệ sinh thôn/bản và sử dụng bộ công cụ truyền thông của Chương trình
trong các buổi họp thôn, thăm hộ tuyên truyền về sử dụng nhà tiêu HVS và thực
hiện rửa tay với xà phòng.
+ Kỹ năng lập kế hoạch và tổ
chức triển khai các hoạt động của chương trình.
+ Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ
các hoạt động của Chương trình: xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tiếp
thị vệ sinh, cửa hàng tiện ích (CHTI) và kết nối chuỗi cung cầu.
+ Cấp thôn/bản bao gồm cán bộ
y tế, trưởng thôn/bản, tổ chức quần chúng nâng cao năng lực về: triển khai các
hoạt động truyền thông, theo dõi và báo cáo.
- Đào tạo/Hướng dẫn cho các
nhân tố tư nhân (Chủ hoặc đại diện từ CHTI, cộng tác viên, Thợ xây ) về phát
triển thị trường vệ sinh: Hoạt động này bao gồm các nội dung sau:
+ Tập huấn về kỹ năng xây dựng
nhà tiêu cho CHTI và thợ xây bao gồm: Các loại nhà tiêu và cấu tạo từng loại;
Các kỹ thuật xây nhà tiêu, Các vật liệu thay thế để xây dựng nhà tiêu hợp vệ
sinh giá rẻ.
+ Tập huấn về kỹ năng tiếp
thị bán hàng cho công tác viên và CHTI.
+ Tập huấn cho CHTI và Cộng
tác viên bán hàng về kỹ năng truyền thông và bán hàng. Khóa tập huấn sẽ cung cấp
các chỉ dẫn hữu ích và thông tin về cách tiếp cận các khách hàng tiềm năng,
cách tổ chức thăm hộ và cách vận động hộ gia đình đầu tư vào nhà tiêu cải thiện,
các kỹ năng tiếp thị liên quan đến vệ sinh môi trường.
- Hỗ trợ CHTI phát triển mô
hình kinh doanh: Hàng tháng cán bộ thực hiện Chương trình sẽ có buổi làm
việc với chủ CHTI và đội ngũ cộng tác viên bán hàng để tìm hiểu những khó khăn,
thuận lợi đồng thời cùng tìm hướng tháo gỡ. Với mục đích thúc đẩy hoạt động của
CHTI, hoạt động này sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao tỷ lệ hộ gia đình
được tiếp cận với nhà tiêu HVS.
2.3. Ngành giáo dục.
- Tổ chức hoạt động hội nghị,
tập huấn nâng cao kiến thức vệ sinh môi trường cho cán bộ, giáo viên trên địa
bàn toàn tỉnh, đặc biệt là cán bộ giáo viên trên địa bàn 25 xã được lựa chọn
tiêu chí xã xây dựng vệ sinh toàn xã. Để xây dựng tốt kế hoạch hoạt động truyền
thông cho các đơn vị trường học cụ thể. (Tổ chức hội nghị: 01 lớp, tổng số
học viên: 62 người, thời gian: 02 ngày/lớp, dự kiến tổ chức vào Quý II/2019
tại thành phố Lai Châu).
- Tập huấn TOT lồng ghép hội
nghị truyền thông cấp tỉnh cho giảng viên nòng cốt các phòng, trường tham gia dự
án năm 2020 cho cán bộ giáo viên trên địa bàn 3 xã Khun Há, Mường Cang, Ma Ly
Pho và 9 xã năm 2018, 2019 (Số lớp 01 lớp tổng số học viên 62 người, thời
gian 02 ngày/lớp dự kiến tổ chức vào Quý III/2020 tại thành phố Lai Châu năm
2020).
- Tập huấn TOT cấp trường
triển khai về các nội dung liên quan đến Chương trình, phương pháp truyền thông
sẽ triển khai tại trường học với công tác vệ sinh trường học cho cán bộ quản lý
và cán bộ y tế trường học (Số lớp 3 lớp, tổng số học viên 350 người, 01 ngày/ lớp,
dự kiến tổ chức vào quý III năm 2020 trên địa bàn 3 xã thuộc 3 huyện trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.- Thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá các hoạt động của
Chương trình; xây dựng và sử dụng nhà tiêu, hệ thống rửa tay hợp vệ sinh, nguồn
nước uống, nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt Nam quy định.
Trên đây là Kế hoạch nâng
cao năng lực triển khai Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông
thôn dựa trên kết quả năm 2020 của tỉnh Lai Châu./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Thủy Lợi;
- Trung tâm Quốc gia nước sạch & VSMT;
- Cục quản lý môi trường Bộ Y tế;
- UBND tỉnh: U1; (Báo cáo)
- Các Sở: NN&PTNT, YT, GD&ĐT, KH&ĐT, TC;
- Trung tâm nước sạch và VSMTNT;
- Trung tâm Kiểm soát bênh tật tỉnh;
- Lưu: VT, KT6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
Bảng 1: Kế hoạch tăng cường năng lực năm 2020
(Kèm theo kế hoạch số 1016/KH-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2019 của
UBND tỉnh Lai Châu)
TT
|
Chủ đề hoặc Hoạt động
|
Kết quả mong đợi
|
Nhóm mục tiêu (người hưởng lợi)
|
Phương thức thực hiện
|
Cơ quan chịu trách nhiệm
|
Ngân sách (đồng)
|
Thời gian dự kiến
|
Văn bản lưu
|
|
THAM GIA VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG LỰC DO
TRUNG ƯƠNG TỔ CHỨC
|
|
1
|
Tham gia hội thảo, tập huấn
tại Trung ương (Nội dung phụ thuộc vào các lớp Tập huấn tại Trung ương)
|
Nắm bắt được quy định, chính sách, yêu cầu của Chương trình
|
- Lãnh đạo, cán bộ Sở Nông
nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn
|
Tham gia 04 lớp hội thảo, tập huấn tại TW
|
Ban điều phối Chương trình
|
21.600.000
|
Tháng 3- 12/2020
|
Giấy mời họp; chương trình tập huấn, hội thảo; Danh sách tham dự
|
2
|
Tham gia hội thảo, tập huấn
tại Trung ương (Nội dung phụ thuộc vào các lớp Tập huấn tại Trung ương)
|
Nắm bắt được quy định, chính sách, yêu cầu của Chương trình
|
- Lãnh đạo, cán bộ Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
Tham gia 04 lớp hội thảo, tập huấn tại TW
|
Cục Quản lý môi trường Y tế
|
45.500.000
|
Tháng 3- 12/2020
|
Giấy mời họp; chương trình tập huấn, hội thảo; Danh sách tham dự
|
CÁC HOẠT ĐỘNG NĂNG CAO NĂNG LỰC DO TỈNH TỔ CHỨC
|
|
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
|
|
I
|
Quản lý Chương trình
|
|
1
|
Tổ chức Hội nghị triển
khai chương trình nhằm phổ biến về mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được trong năm
cũng như nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên liên quan
|
Các bên liên quan nắm được mục tiêu, các chỉ số cần đạt được trong
chương trình để đảm bảo việc triển khai thực hiện tại địa phương có hiệu quả
quả
|
Ban chỉ đạo, các huyện, các xã đầu tư công trình NSH năm 2020.
|
Hội nghị (1/2 ngày)
|
Ban chỉ đạo Chương trình
|
2.700.000
|
Tháng 4 - 10/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh sách đại biểu
|
2
|
Tập huấn về Sổ tay hướng dẫn
thực hiện chương trình (POM) và hướng dẫn thực hiện các vấn đề về dân tộc thiếu
số, về giới, đói nghèo trong dự án.
|
Cán bộ liên quan xác định được các vấn đề thực hiện chương trình; về giới,
đói nghèo, dân tộc thiểu số trong việc lựa chọn thiết kế xây dựng các công
trình
|
Sở NN; Y Tế; Giáo Dục, Kế
hoạch, Tài Chính, Kho Bạc, Ngân Hàng, Hội phụ nữ, Hội Nông dân các huyện, các
xã được đầu tư xây dựng công trình trong năm…)
|
Tập huấn (01 ngày)
|
Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn
|
23.835.000
|
Tháng 5- 12/2020
|
Chương trình tập huấn, danh sách học viên tham gia; tài liệu đào tạo;
Báo cáo tập huấn
|
II
|
Nâng cao tính bền vững các công trình cấp nước
|
1
|
Tập huấn về sổ tay hướng dẫn
vận hành và quản lý công trình cấp nước dựa vào cồng đồng cho cán bộ các
ngành liên quan tại tỉnh, tại các huyện, xã có công trình cấp nước triển khai
trong năm (Tổ chức 01 lớp)
|
Nhằm đảm bảo tính bên vững của các công trình cấp nước dựa vào cộng đồng
|
Cán bộ Sở Nông nghiệp và
PTNT, Trung tâm nước sạch & VSMT, các huyện, xã có công trình cấp nước được
triển khai trong năm.
|
Tập huấn (02 ngày/lớp)
|
Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn
|
46.355.000
|
Tháng 7- 12/2020
|
Chương trình tập huấn, danh sách học viên tham gia; tài liệu đào tạo;
Báo cáo tập huấn;
|
2
|
Tập huấn về Thông tin giáo
dục Truyền thông về cấp nước cho cán bộ truyền thông tại các huyện và các xã,
thôn có công trình cấp nước triển khai thực hiện triển khai trong năm. (Tổ chức
05 lớp tập huấn)
|
Để đảm bảo thực hiện truyền thông có hiệu quả tại cộng đồng
|
Cán bộ truyền thông tại
các huyện và các xã, thôn có công trình cấp nước triển khai trong năm.
|
Tập huấn (02 -03 ngày/lớp)
|
Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn
|
105.510.000
|
Tháng 6- 12/2020
|
Chương trình tập huấn, danh sách học viên tham gia; tài liệu đào tạo;
Báo cáo tập huấn.
|
|
NGÀNH Y TẾ
|
|
I.
|
Tăng cường thay đổi hành vi vệ sinh và tính bền vững các dịch vụ vệ
sinh (Theo Kế hoạch BCC)
|
|
1
|
Tổ chức hội nghị giới thiệu
chương trình, triển khai kế hoạch năm 2020. Tầm quan trọng về vệ sinh, phương
pháp thực hiện và sự hỗ trợ cần thiết của các cấp lãnh đạo để thúc đẩy vệ
sinh nông thôn
|
|
Cấp tỉnh:
- Sở NN
- Sở y tế
- Sở GD&ĐT
- TTKSBT
- Trung tâm y tế các huyện
|
01 Hội nghị
|
Trung tâm KSBT tỉnh
|
47.934.000
|
Quý II/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh
sách đại biểu, ảnh chụp Hội nghị.
|
Cung cấp các nội dung hoạt
động của Chương trình từ đó vận động chính sách để các cấp, các ngành cùng
chung tay thực hiện đạt mục tiêu chương trình đề ra.
|
Cấp huyện:
- Ban chỉ đạo chương trình
các huyện: Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên, Sìn Hồ, Mường Tè, Nậm Nhùn, Phong
Thổ
- TTKSBT tỉnh;
- Cấp xã: Lãnh đạo UBND,
TYT, PN các xã: Thèn Sin, Bản Giang, Khổng Lào, Khun Há, Ma Ly Pho, Thân Thuộc,
Trung Đồng, Mường Cang, Mường Tè, Lê Lợi, Nậm Tăm, Bản Bo, Nậm Cần, Phúc
Khoa, Mường So, Bản Hon, Pha Mu
- TTYT huyện: Tam Đường,
Tân Uyên, Than Uyên, Sìn Hồ, Mường Tè, Nậm Nhùn, Phong Thổ
|
07 Hội nghị
|
TTYT các huyện
|
69.992.000
|
Quý II- III2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh
sách đại biểu, ảnh chụp Hội nghị.
|
|
|
|
Cấp xã
- Ban chỉ đạo chương trình
các xã: Thèn Sin, Bản Giang, Khổng Lào, Khun Há, Ma Ly Pho, Thân Thuộc, Trung
Đồng, Mường Cang, Mường Tè, Lê Lợi, Nậm Tăm, Bản Bo, Nậm Cần, Phúc Khoa, Mường
So, Bản Hon, Pha Mu.
- Cán bộ Trạm Y tế: Thèn
Sin, Bản Giang, Khổng Lào, Khun Há, Ma Ly Pho, Thân Thuộc, Trung Đồng, Mường
Cang, Mường Tè, Lê Lợi, Nậm Tăm, Bản Bo, Nậm Cần, Phúc Khoa, Mường So, Bản
Hon, Pha Mu.
|
17 Hội nghị
|
Trạm Y tế xã
|
173.550.000
|
Quý II- III/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh
sách đại biểu, ảnh chụp Hội nghị.
|
2
|
Tập huấn về truyền thông
thay đổi hành vi và phát triển thị trường cho cán bộ xã và tuyên truyền viên
|
Cung cấp kiến thức cho cán
bộ nòng cốt tuyến tỉnh và tuyến huyện về vệ sinh môi trường, lập kế hoạch,
báo cáo.
|
- TTYT huyện: Tam Đường,
Tân Uyên, Than Uyên, Sìn Hồ, Mường Tè, Nậm Nhùn, Phong Thổ - Hội PN huyện:
Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên, Sìn Hồ, Mường Tè, Nậm Nhùn, Phong Thổ
|
1 lớp tập huấn
|
TTKSBT tỉnh
|
44.734.000
|
Quý II/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh
sách học viên, tài liệu, ảnh chụp
|
3
|
Tập huấn về truyền thông
thay đổi hành vi và phát triển thị trường cho cán bộ xã và tuyên truyền viên
|
Trang bị cho TTV các kiến
thức và phương pháp, kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi và phát triển thị
trường vệ sinh.
|
Cán bộ thực hiện Chương
trình tuyến xã và tuyên truyền viên của 08 xã: Thèn Sin, Bản Giang, Khun Há,
Ma Ly Pho, Khổng Lào, Thân Thuộc, Trung Đồng, Mường Cang.
|
08 lớp tập huấn
|
TTYT các huyện
|
126.090.000
|
Quý II- III/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh
sách học viên, tài liệu, ảnh chụp.
|
4
|
Đào tạo/Hướng dẫn cho các
nhân tố tư nhân ( Chủ hoặc đại diện từ CHTI, CTV, Thợ xây ) về phát triển thị
trường vệ sinh
|
Trang bị cho chủ CHTC, TTV
và đội thợ xây về kỹ thuật xây dựng các loại nhà tiêu HVS và phát triển thị
trường vệ sinh.
|
Các CH kinh doanh vệ sinh
và Thợ xây của các CH đã được lựa chọn.
|
08 lớp tập huấn
|
TTKSBT tỉnh
|
205.790.000
|
Quý III- IV/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh
sách học viên, tài liệu, ảnh chụp.
|
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
|
1
|
Hội Nghị - Tập huấn cốt
cán, tập huấn cho CBGV truyền thông Chương trình nước sạch VSMT cho 3 xã năm
2020 và Duy trì 9 xã năm 2018, 2019
|
CBQL, giáo viên CB y tế nắm bắt được nội dung Chương trình và thực hiện
triển khai tốt tại đơn vị
|
Cán bộ phòng Giáo dục, Ban giám hiệu, Giáo viên các trường học
|
01 Lớp hội nghị Tập huấn.
|
Phòng ban chuyên môn, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
118.940.000
|
Quý III/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh sách học viên
|
2
|
Tổ chức hoạt động hội nghị
và tập huấn truyền thông vệ sinh trường học tại 3 xã cho cán bộ quản lý giáo
viên các trường trên địa bàn tỉnh.
|
Tập huấn cho cán bộ giáo viên cho 3xã trên địa bàn tỉnh
|
Cán bộ giáo viên thực hiện
Tuyên truyền trên địa bàn xã tham gia Chương trình
|
03 lớp hội nghị - tập huấn
|
Các đơn vị trường trên địa bàn xã tham gia Chương trình
|
7.750..000
|
Quý III/2020
|
Kế hoạch, báo cáo, danh sách học viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG
NĂNGH LỰC.
Bảng 2: Phân bổ Ngân sách và Nguồn lực cho Công
tác Tăng cường Năng lực.
TT
|
Hợp phần tăng cường năng lực
|
Ngân sách
(VND)
|
Phân bổ nguồn vốn (VND)
|
TW
|
Tỉnh
|
Khác
|
Chương trình RB-SupRSWS
|
Tổng
|
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
|
I
|
Quản lý Chương trình,
|
48.135.000
|
0
|
0
|
0
|
48.135.000
|
48.135.000
|
II
|
Tăng cường tính bền vững
các công trình cấp nước.
|
151.865.000
|
0
|
0
|
0
|
151.865.000
|
151.865.000
|
NGÀNH Y TẾ
|
I
|
Dự hội thảo, tập huấn
do Trung Ương tổ chức
|
45.500.000
|
|
|
|
45.500.000
|
45.500.000
|
II
|
Tăng cường thay đổi
hành vi vệ sinh và tính bền vững của các dịch vụ vệ sinh (Theo Kế hoạch BCC)
|
668.090.000
|
0
|
0
|
0
|
668.090.000
|
668.090.000
|
NGÀNH GIÁO DỤC
|
I
|
Hoạt động tăng cường năng lực thay đổi hành vi vệ sinh và tính bền vững
của các công trình vệ sinh trong trường học.
|
126.690.000
|
0
|
0
|
0
|
126.690.000
|
126.690.000
|
Tổng cộng
|
1.040.028.000
|
|
|
|
1.040.028.000
|
1.040.028.000
|