ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
10 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỦ ĐỀ NĂM 2018 VỀ “BẢO VỆ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 08/12/2017 của
Tỉnh ủy, Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai, tổ chức thực hiện chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường tự nhiên” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục đích
- Tập trung công tác tuyên truyền để có chuyển biến
tích cực hơn về nhận thức và hành động của các tổ chức, đơn vị, từng người dân,
cơ quan quản lý nhà nước, của cả hệ thống về tầm quan trọng của môi trường tự
nhiên để nâng cao chất lượng môi trường sống và trách nhiệm của mỗi tổ chức,
công dân và của toàn xã hội.
- Tập trung phòng ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm
môi trường; kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh nguồn ô nhiễm; cải tạo phục
hồi các khu vực ô nhiễm môi trường; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật về bảo vệ môi trường, chỉnh trang đô thị; tăng cường nhiệm vụ quản lý và
tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu với mục đích bảo vệ, bảo tồn môi trường tự nhiên để nâng
cao chất lượng môi trường sống.
- Xác định rõ nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể
và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban ngành của tỉnh; huy động sự tham
gia đồng bộ của hệ thống chính trị các cấp từ tỉnh đến huyện, xã và mọi tầng lớp
nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đặt dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng; sự điều hành triển khai cụ
thể của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương; đề
cao trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong việc thực hiện;
xác định đây là nhiệm vụ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, tập trung
có trọng tâm, trọng điểm, có những vấn đề trước mắt để tạo sự đột phá, tạo đà
cho chiến lược lâu dài. Ưu tiên công tác phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái
môi trường tự nhiên; sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải quyết liệt, kiên trì
và đồng bộ.
- Bảo vệ môi trường là yêu cầu xuyên suốt trong quá
trình, phát triển, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng,
doanh nghiệp và người dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên; kiểm tra giám sát việc thực
hiện hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và triển
khai thực hiện Kế hoạch; địa phương, đơn vị, doanh nghiệp để xảy ra tình trạng
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận thì người đứng đầu cấp
ủy và thủ trưởng cơ quan đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu hình
thức kỷ luật theo quy định.
- Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ
môi trường; không cho phép đầu tư loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất
lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế.
- Việc tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường
phải kết hợp với các biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng
kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, thay đổi
căn bản về nhận thức và hành động trong công tác tái tạo và bảo vệ môi trường.
3. Chỉ tiêu chủ yếu
3.1. Hoàn thành các chỉ tiêu về môi trường trong
Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy: (1) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,5%. (2) Tỷ lệ
dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%. (3) Tỷ lệ dân cư đô thị được
sử dụng nước sạch trên 94%. (4) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên
93,5%.
3.2. Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh
81%.
3.3. Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 100%.
3.4. 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống thu
gom và xử lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động.
3.5. 100% các cơ sở sản xuất vôi bằng lò nung thủ
công trên địa bàn toàn tỉnh chấm dứt hoạt động.
3.6. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc
bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đạt trên 85%.
3.7. 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, các khu công
nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động
liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
A. ĐỐI TƯỢNG
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và
cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển,
vùng nước trong nội địa và vùng trời.
B. NỘI DUNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN”
1. Tuyên truyền, chuyển đổi, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các
cán bộ làm công tác quản lý môi trường từ cấp xã, các tổ chức chính trị xã hội
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường
2.1. Bảo vệ môi trường trong sản xuất công
nghiệp
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải từ các hoạt động
khai thác khoáng sản, sản xuất xi măng, nhiệt điện, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; vận hành hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường toàn tỉnh
để thống nhất quản lý, theo dõi, giám sát; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác
động môi trường và tăng cường giám sát, kiểm soát việc thực thi các nội dung
cam kết.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp năm
2018 theo đúng tiến độ, chất lượng được xác định trong Đề án đảm bảo môi trường
cấp bách ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020.
- Chấm dứt hoạt động của nhà máy Tuyển than Nam Cầu
Trắng trước 31/12/2018 theo Nghị quyết số 201/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh.
- Chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất vôi bằng lò
nung thủ công, sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lạc hậu trên địa bàn
toàn tỉnh trước 31/12/2018; tuyệt đối không để phát sinh mới các lò nung thủ
công trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đưa vào hoạt động Modul 1 Dự án Khu xử lý nước thải
của Khu công nghiệp Cái Lân mở rộng tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long trước
ngày 31/3/2018; tăng cường công tác bảo vệ môi trường các cụm công nghiệp, hướng
đến các cụm công nghiệp sẽ có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.
- Thực hiện nghiêm việc thẩm định công nghệ, kết quả
thẩm định công nghệ hoặc ý kiến tham gia về công nghệ của cơ quan có thẩm quyền
là nội dung bắt buộc trong báo cáo thẩm định dự án đầu tư trước khi trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư nhằm ngăn ngừa nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường, kiên quyết không chấp thuận các dự án đầu tư có công nghệ lạc
hậu và các loại hình sản xuất có phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao; ban hành bộ Quy chuẩn môi trường tỉnh Quảng Ninh để thực hiện lộ trình áp
dụng tiêu chuẩn môi trường của các nước tiên tiến sau năm 2020; ban hành quy chế
về quản lý, sử dụng tro xỉ thải từ các ngành công nghiệp.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả cơ chế phối hợp
giữa cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và lực lượng cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường trong kiểm tra, giám sát việc nhập phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, hoạt động tạm nhập tái xuất, ngăn chặn có hiệu quả, tuyệt
đối không cho phép đưa chất thải vào địa bàn tỉnh (kể cả hàng tạm nhập tái xuất).
2.2. Bảo vệ môi trường khu đô thị và trung
tâm các khu du lịch
- Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường đô thị,
kiên quyết không cho phép triển khai, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh khi chưa có đầy đủ thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường. Thực hiện chỉnh trang và đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị,
nhất là hạ tầng giao thông, cây xanh đô thị, khắc phục, tiến tới chấm dứt tình
trạng ngập lụt tại đô thị các thành phố, thị xã (đặc biệt thành phố Hạ Long, Cẩm
Phả và Uông Bí).
- Có lộ trình cụ thể việc di dời các cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây
dựng đô thị trên địa bàn tỉnh ra khỏi khu dân cư theo Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 10/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Có phương án tăng diện tích trồng rừng (quy mô từ
nhỏ đến lớn) thay rừng Keo thành cây bản địa, thông để duy trì cảnh quan, cũng
như nguồn nước tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Rà soát hệ thống thu gom và xử lý rác thải tại
các địa phương trên địa bàn tỉnh hướng tới từng bước chấm dứt việc chôn lấp
rác; nghiên cứu triển khai, bổ sung các dự án, ứng dụng công nghệ xử lý rác
tiên tiến, hiện đại tại thành phố, thị xã.
- Nghiên cứu, triển khai nhân rộng ứng dụng nhà vệ
sinh sinh thái (không sử dụng nước) trên các tàu du lịch nhằm giảm thiểu tác động
đến môi trường vịnh Hạ Long. Nghiên cứu ứng dụng các thiết bị xử lý nước thải cục
bộ (hộ gia đình, cụm dân cư) tiên tiến để xử lý tại các khu dân cư không có điều
kiện xử lý theo hệ thống.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện và thực hiện đẩy nhanh
tiến độ Dự án xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái
và thúc đẩy nguồn vốn ODA để lập dự án xử lý nước thải sinh hoạt đối với thành
phố Uông Bí.
- Đầu tư các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung, giảm nhanh các điểm giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành cải tạo phục hồi môi trường tại 03 bãi
rác Đèo Sen và Hà Khẩu tại thành phố Hạ Long, bãi rác Quang Hanh tại thành phố
Cẩm Phả và đưa vào hoạt động hệ thống xử lý nước rỉ rác đúng tiến độ.
- Hoàn thành việc nâng cao năng lực hệ thống quan
trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong
năm 2018 để thống nhất theo dõi, quản lý, giám sát.
- Đưa vào hoạt động cụm xử lý rác thải rắn y tế
nguy hại tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả (cụm số 02) và Trung tâm y tế
huyện Hải Hà (cụm số 4).
- Rà soát, kiểm tra toàn diện những khu vực ô nhiễm
về môi trường không khí trong các khu dân cư, các khu công nghiệp, khu sản xuất
để có các giải pháp cụ thể khắc phục triệt để các khu vực đang bị ô nhiễm môi
trường không khí.
- Các địa phương rà soát, xử lý, di dời các hoạt động
dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch
sử dụng đất trong đô thị (như nhà hàng, karaoke...) để phòng ngừa cháy nổ, gây
mất trật tự...
2.3. Bảo vệ môi trường nông thôn
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng, các công
trình khí sinh học (biogas) ngành chăn nuôi, nhà tiêu hợp vệ sinh; thực hiện
thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, thuốc bảo
vệ thực vật hết hạn sử dụng, không đảm bảo chất lượng, vỏ bao phân bón,..; triển
khai công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với việc
cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, sản xuất nông nghiệp an toàn, triển khai
thực hiện thí điểm sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Hướng dẫn người dân sử dụng phân hữu cơ, xử lý và
tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ. Tăng cường các biện pháp
kỹ thuật canh tác tiên tiến, từng bước giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Nhân rộng việc áp dụng công nghệ tiên tiến của Nhật
Bản trong triển khai mô hình xử lý nước thải cục bộ tại các cụm dân cư, hộ gia
đình và nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình.
- Có chỉ tiêu và biện pháp thực hiện xây dựng và sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các khu dân cư.
- Thực hiện thí điểm phân loại rác đầu nguồn, thực
nghiệm bằng phương pháp ủ hữu cơ tại huyện Ba Chẽ, huyện Cô Tô và thành phố
Uông Bí; Quy hoạch và đầu tư xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển rác thải
sinh hoạt hợp vệ sinh tại các xã, phường; xây dựng lò đốt rác sinh hoạt tại một
số huyện, thị xã, thành phố.
- Xử lý ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm môi trường làng
nghề truyền thống; xử lý các điểm ô nhiễm hóa chất do chất bảo vệ thực vật tồn
lưu.
- Hoàn thành đầu tư các công trình cấp nước nông
thôn tập trung, tăng cường thực hiện vận động người dân đấu nối sử dụng nước sạch;
theo dõi và đánh giá bộ chỉ số nước sạch, hợp vệ sinh, triển khai các giải pháp
để nâng cao chất lượng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận
chuyển, tiêu thụ trái phép các loại chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, trồng trọt.
3. Bảo vệ tài nguyên đất, nước và khoáng sản
- Thực hiện quản lý chặt chẽ đất đai, đặc biệt tại
các địa phương Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Quảng Yên, Cô Tô...; khắc
phục tình trạng để đất hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích; kiểm soát chặt
chẽ danh mục và chất lượng phân bón, thuốc hóa học sử dụng trong nông nghiệp
theo danh mục được phép sử dụng để tránh tác động đến tài nguyên đất, nước.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
5965/KH-UBND thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 26/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
12/01/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than, chú trọng
công tác bảo vệ tài nguyên, ranh giới mỏ, kiểm soát than đầu nguồn, phương tiện
vận chuyển; Kết luận số 40-KL/TU ngày 27/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh.
- Rà soát toàn bộ các khu vực mỏ khai thác đã được
cấp phép, đang khai thác để điều chỉnh lại các mỏ đá được khai thác, với nguyên
tắc hạn chế tối đa việc khai thác đá làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan; đồng
thời thu hồi các mỏ đã cấp phép nhưng nay không hợp lý; dừng các mỏ đá đang
khai thác gây ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan.
- Triển khai rà soát và có lộ trình chấm dứt các dự
án nạo vét và tận thu cát, sỏi trên địa bàn Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn;
rà soát, quản lý tốt ranh giới khai thác mỏ cát, sỏi, sét, đất để tránh ảnh hưởng
đến môi trường, sinh thái; hạn chế và nghiên cứu lộ trình dừng cấp phép mỏ đá vật
liệu xây dựng để tránh ảnh hưởng đến môi trường.
- Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích các tổ
chức có hoạt động khoáng sản đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo
hướng khai thác, chế biến nâng cao giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên, giảm tỷ lệ tài nguyên đảm bảo cảnh quan, môi trường. Ưu tiên, khuyến
khích các dự án khai thác, sử dụng khoáng sản để sản xuất cát xây dựng nhằm giải
quyết nguồn thiếu hụt cát xây dựng trên địa bàn tỉnh như: tận dụng nguồn đá vụn
trong chế biến đá xây dựng (ryolit, cát kết); tận dụng nguồn đá cát kết, cuội kết
trong đá thải các mỏ than để nghiền, sàng, rửa thành cát xây dựng.
- Triển khai khoanh vùng hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khác thác và các khu vực phải đăng ký
khai thác nước dưới đất của tỉnh; tăng cường kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông
và nguồn nước xuyên biên giới.
4. Bảo vệ và phát triển rừng để giữ ổn định
môi trường rừng
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng theo các quy định của pháp luật, tập trung thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, Chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Thông báo số 511/TB-VPCP ngày 01/11/2017 về tăng cường công
tác quản lý, bảo vệ rừng và giải pháp thực hiện trong thời gian tới; đặc biệt
quan tâm giữ, bảo vệ nghiêm ngặt 7.500 ha diện tích rừng phòng hộ đâu nguồn.
- Duy trì công tác phối hợp kiểm tra xử lý vi phạm
về khai thác, mua bán, vận chuyển, kinh doanh chế biến lâm sản trái phép.
- Thực hiện Quy hoạch về môi trường tỉnh Quảng
Ninh, trong đó quan tâm bảo vệ, bảo tồn khu rừng ngập mặn tự nhiên có trên địa
bàn Tỉnh. Từng bước khai thác lợi thế của rừng ngập mặn để phát triển kinh tế
thủy sản, phát triển du lịch và đa dạng sinh học.
- Thực hiện trồng mới 12.300 ha rừng và triển khai
các nhiệm vụ, dự án: nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ rừng cấp
bách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019; xây dựng và vận hành hệ thống phát hiện
sớm cháy rừng tỉnh Quảng Ninh; đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng
ven biển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020; làm giàu rừng phòng hộ Yên Lập.
Thực hiện chuyển rừng sản xuất thành rừng phòng hộ đầu nguồn để bảo vệ môi trường
và nguồn nước (có thể thông qua việc mua lại diện tích rừng sản xuất).
5. Bảo vệ biển, hải đảo; bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản; ngăn chặn và xử lý nghiêm các
hành vi khai thác, buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái phép các động vật, thực
vật nguy cấp, quý hiếm, động vật hoang dã theo quy định.
- Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Rui, Tiên
Yên; Lập hồ sơ đăng ký khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (gọi tắt là
khu Ramsar) cho khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên trình Ban Thư ký
Công ước Ramsar Thế giới công nhận; Quy hoạch và triển khai các vùng bảo tồn biển
Cô Tô - Đảo Trần; Khu bảo tồn động thực vật tại đảo Soi Sim, vịnh Hạ Long; Quy
hoạch chi tiết khu bảo tồn vịnh Hạ Long.
- Bảo tồn hệ sinh thái biển quan trọng, đặc thù, đại
diện cho vùng sinh thái biển tự nhiên; Triển khai các dự án phục hồi và tái tạo
nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái, trong đó tập trung triển khai các dự án
cải tạo, phục hồi và trồng mới rừng ngập mặn ven biển; trồng, phục hồi rạn san
hô, cỏ biển (Cô Tô, Tiên Yên); triển khai các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, cũng như chuẩn bị tất cả các điều kiện thực hiện Luật Thủy sản sửa
đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
- Nghiên cứu thả bổ sung vào môi trường tự nhiên một
số giống bản địa quý, hiếm có giá trị kinh tế nhằm khôi phục khả năng tái tạo,
tăng mật độ quần thể của các loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt, từng bước
cân bằng hệ sinh thái, ổn định quần xã sinh vật trong thủy vực; phòng ngừa,
ngăn chặn sự xâm nhập của thủy sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh
hưởng đến môi trường, nguồn lợi thủy sản.
6. Phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu
- Ưu tiên triển khai tổ chức thực hiện hoàn thành dứt
điểm các dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt, nguy hiểm trong năm 2018
theo Đề án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt, nguy hiểm; triển khai các danh
mục dự án thuộc Đề án môi trường cấp bách ngành than để khắc phục sự cố môi trường
ngành than; khắc phục triệt để các điểm ngập úng trong các khu đô thị vào mùa
mưa.
- Quản lý khai thác và vận hành các hồ, đập, hệ thống
thủy lợi đảm bảo an toàn, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; tập trung củng
cố các tầng bãi thải, đê đập chắn đất đá, xây dựng bổ sung hồ lắng, đập ngăn đất
đá đầu nguồn sông suối thoát nước; nạo vét, củng cố hệ thống thoát nước và các
công trình phòng chống mưa bão.
- Tiếp tục thực hiện các nội dung triển khai Luật
Khí tượng thủy văn đã được phê duyệt tại Kế hoạch số 4315/KH-UBND ngày
23/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo lộ trình.
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và phần mềm phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường, cảnh báo thiên
tai trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Trung tâm GIS vùng); ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý (GIS) trong kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý ô
nhiễm nước vịnh Hạ Long.
III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện tốt chủ đề năm 2018 đảm bảo phù hợp,
thiết thực, hiệu quả các cơ quan, đơn vị, địa phương cần tập trung một số nhóm
giải pháp trọng tâm như sau:
3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Xác định rõ trách nhiệm và sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng các cấp về công tác bảo vệ môi trường; trách nhiệm kiểm tra, giám sát, xử
lý của chính quyền các cấp và người đứng đầu trong công tác bảo vệ môi trường,
hoàn nguyên môi trường.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường. Triển khai thực hiện các quy hoạch có liên quan đến công tác bảo
vệ môi trường đã được phê duyệt; thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu
môi trường và nhiệm vụ, giải pháp trong các Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt: Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 về phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 4954/KH-UBND ngày
20/8/2015 về việc Quản lý chất thải y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Kế hoạch
số 6162/KH-UBND ngày 30/9/2016 thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Kế hoạch số 1460/KH-UBND ngày 22/3/2016 về chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản
xuất vôi bằng lò nung thủ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số
42/KH-UBND ngày 28/9/2017 về thực hiện Chỉ thị số 18/CT/TU của Ban thường vụ Tỉnh
ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020 và các văn bản liên quan.
3.2. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các
cán bộ làm công tác quản lý môi trường từ cấp xã, các tổ chức chính trị xã hội
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường trên mọi lĩnh vực; đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, truyền thông, đổi mới phương pháp tuyên truyền để phù hợp với từng
lĩnh vực, từng địa bàn khu dân cư, sát thực tiễn, thiết thực, hiệu quả để nâng
cao nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường, ý thức chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường đến mọi đối tượng, tầng lớp nhân dân, trong đó tập trung tăng
cường tuyên truyền thông qua truyền thông.
- Phát động các cuộc thi bảo vệ môi trường trong
các trường học; mở chuyên đề, chuyên mục, xây dựng các sản phẩm truyền thông; tổ
chức các cuộc thi giải báo chí viết về chủ đề công tác năm của tỉnh. Tuyên truyền
nhân rộng mô hình không sử dụng túi nilon khi đi chợ của Hội Phụ nữ thành phố
Uông Bí; thực hiện phân loại rác tại nguồn nhất là ở vùng đảo trên địa bàn tỉnh.
- Phát động phong trào thu dọn vệ sinh môi trường
biển, đường làng, ngõ xóm vào chủ nhật hàng tuần; triển khai thực chất, có hiệu
quả, nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong thực hiện nếp sống văn hóa, văn
minh gắn với phong trào: “Ngày chủ nhật xanh”; “toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; “Gia đình 5 không, 3 sạch”; hưởng ứng ngày thứ 7 tình nguyện,...
trên địa bàn toàn tỉnh; trọng tâm là các trung tâm dân cư, trung tâm đô thị,
khu vực dân cư nông thôn.
3.3. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về môi trường
- Rà soát để có hướng điều chỉnh phù hợp thực tiễn
đối với quy hoạch bảo vệ môi trường; điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò,
khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu thông thường và khoáng sản phân
tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; lập
Quy hoạch hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường trách nhiệm tổ chức triển khai pháp luật
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý, trong đó tập trung ban hành các hướng
dẫn bảo vệ môi trường theo chuyên ngành, triển khai các dự án bảo vệ môi trường,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường...
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các phương
tiện sử dụng dụng cụ cấm trong khai thác, đánh bắt thủy sản ngay từ đầu năm;
công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên các phương tiện thông
tin đại chúng; triển khai việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng từ tỉnh đến
xã nhằm phát huy vai trò của người dân và cộng đồng trong bảo vệ môi trường, tạo
bước chuyển biến trong công tác ứng phó, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát nguồn phát
sinh, việc lưu giữ, vận chuyển, xử lý và thải bỏ chất thải, đặc biệt là chất thải
nguy hại; quản lý nhà nước trong lĩnh vực kiểm soát hoạt động giết mổ gia súc,
gia cầm, cung cấp sản phẩm động vật an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu
dùng và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chất lượng và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện đánh giá tác động môi trường,
kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo nội dung
báo cáo đánh giá tác động môi trường đảm bảo các dự án khi đi vào hoạt động đã
có các công trình bảo vệ môi trường được vận hành theo quy định.
- Chú trọng các vấn đề môi trường ngay từ khâu quy
hoạch, thẩm định chủ trương thực hiện dự án, trong đó thực hiện nghiêm công tác
thẩm định công nghệ đối với các dự án phải thực hiện thẩm định công nghệ trước
khi phê duyệt chủ trương, các quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất phải đảm bảo
đầy đủ việc bố trí các công trình bảo vệ môi trường cho dự án.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động
phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường
thực hiện công tác kiểm kê khí nhà kính và hạn chế tối đa phát triển các nhóm
ngành phát sinh nhiều khí thải gây hiệu ứng nhà kính; chú trọng phát triển các
ngành kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ
sở dữ liệu và phần mềm quản lý tài nguyên và môi trường; kết nối trong việc tổng
hợp số liệu báo cáo môi trường, chia sẻ thông tin, dữ liệu số liệu về môi trường.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện
pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thông qua việc tăng cường phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành, các địa phương (đặc biệt
là cán bộ quản lý môi trường cấp xã) và các tổ chức chính trị xã hội thông qua
tăng cường đối thoại, phối kết hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các
đơn vị, địa phương trong công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời phát huy vai trò
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên, các tổ chức quần chúng trong việc
huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.
3.4. Chính sách, tài chính
- Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi
trường; tăng đầu tư và sử dụng đúng mục đích, đầu tư các dự án về môi trường có
trọng tâm, trọng điểm, hàng năm ưu tiên chi ngân sách của tỉnh, tăng dần hàng
năm tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và các nguồn huy động hợp pháp
khác đảm bảo theo đúng Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020. Các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường
được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo
vệ môi trường.
- Sử dụng hiệu quả, đúng mục đích nguồn thu thuế,
phí bảo vệ môi trường để đảm bảo nguồn lực cho thực thi công tác bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ
trợ doanh nghiệp và người dân tham gia bảo vệ môi trường theo các Nghị quyết số
15/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 về một số cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 208/2015/NQ-HĐND
ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách khuyến khích,
thúc đẩy xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách và hướng dẫn giới thiệu
về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đẩy mạnh triển khai đầu tư theo hình thức
PPP và thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm triển khai các dự án
bảo vệ môi trường nhất là thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập
trung...
3.5. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Tập trung các giải pháp kêu gọi ODA nhằm triển
khai đảm bảo tiến độ và có hiệu quả các dự án xử lý nước thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh theo mức độ ưu tiên I (Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030).
- Hợp tác nghiên cứu, triển khai nhân rộng các công
nghệ tiên tiến của Nhật Bản thí điểm xử lý chất thải tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh, ưu tiên khu vực vịnh Hạ Long (Nhà vệ sinh sinh thái Bio-Toilet, xử lý
nước thải sinh hoạt độc lập New Johka....).
- Triển khai có hiệu quả công tác phối hợp giữa tỉnh
Quảng Ninh và Trung Quốc về kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Căn cứ nội dung trọng tâm Kế hoạch này, các quy định
của pháp luật hiện hành và chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm của cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện, trong kế hoạch yêu cầu xác định rõ nhiệm vụ, đơn vị chủ trì, đơn vị phối
hợp, thời gian hoàn thành và dự kiến kết quả. Thời gian hoàn thành ban hành kế
hoạch trước ngày 30/01/2018; gửi kế hoạch về UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, theo dõi.
- Các sở, ngành, địa phương, đơn vị định kỳ hàng
quý, 6 tháng, 9 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện chủ đề năm của đơn vị,
báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo chung). Thời gian báo cáo gửi trước ngày 15 của tháng 3, tháng 6,
tháng 9 và tháng 11/2018.
- Thành lập 01 bộ phận thường trực chịu trách nhiệm
triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thường trực; kịp thời tham mưu,
báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản để xử lý các nội dung liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chịu trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện
kế hoạch này.
- Tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch
đối với chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh; các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh, khi phát hiện những vi phạm lớn hoặc những
vi phạm có tính hệ thống phải kịp thời báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh xử
lý theo quy định; kịp thời tham mưu đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường
trên địa bàn tỉnh, xử lý và đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường; chủ động tham mưu ban hành các cơ chế, kế
hoạch, dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công
tác bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu theo quy định.
- Là cơ quan đầu mối tham mưu tổng hợp chung trình
UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh định kỳ hàng quý, năm hoặc tại các phiên họp
thường kỳ, khi có yêu cầu đột xuất; thời gian hoàn thành trước ngày 20 tháng cuối
quý và trước 20 tháng 11 năm 2018.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ
tục đầu tư khi tham gia đầu tư công trình xây dựng, khai thác, kinh doanh các
công trình bảo vệ môi trường theo phương thức xã hội hóa và các hình thức đầu
tư khác. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án nhằm phát
huy hiệu quả sử dụng vốn.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn
ngân sách tỉnh từ nguồn đầu tư phát triển, đầu tư khoa học công nghệ... đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên đã nêu tại Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên đã nêu tại Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan hướng dẫn
lập dự toán, quản lý sử dụng kinh phí đảm bảo thực hiện chủ đề năm 2018 trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, an toàn thực phẩm nông
nghiệp để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường; ban hành các hướng dẫn về công
tác bảo vệ môi trường chuyên ngành (xử lý và tiêu hủy thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón đã hết hạn sử dụng hoặc không được phép lưu hành tại
Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức
ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi vệ sinh ao nuôi
trồng thủy sản...); hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng, thuốc bảo vệ thực vật không đảm bảo chất lượng, vỏ bao phân bón; tuyên
truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ và Phát triển rừng; các cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật, chăn nuôi Thú y, giống cây trồng vật nuôi, nuôi trồng thủy sản,
các hoạt động khai thác thủy sản có sử dụng các ngư cụ bị cấm theo quy định.
6. Sở Công thương
- Tăng cường công tác kiểm đối với hoạt động sản xuất
công nghiệp ngoài khu công nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ chưa có biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường; nghiên cứu, tham mưu
biện pháp nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường trong các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ và các khu thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương,
đơn vị triển khai Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển Cụm Công nghiệp; Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 và rà soát điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 10/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh ra khỏi khu
dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ, toàn diện hoạt động của các
chợ trên địa bàn Tỉnh.
7. Sở Xây dựng
- Đôn đốc các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện
hoàn thành các chỉ tiêu: Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;
tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom trên; tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung trước khi đi vào hoạt động. Đôn đốc, triển khai Đề án di dân ra
khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng, tránh
thiên tai theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường theo Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng trong quá trình thẩm định
thiết kế cơ sở/dự án, thiết kế xây dựng các công trình xây dựng tại các khu đô
thị mới, khu vực công cộng...
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa
phương triển khai có hiệu quả Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh,
tăng cường quản lý chất thải sinh hoạt tại các đô thị; quản lý việc lập quy hoạch,
phương án cải tạo, chỉnh trang các nghĩa trang nhân dân tại các địa phương; quản
lý chặt chẽ công tác xử lý nước thải, rác thải tại các trạm xử lý nước thải và
các khu xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo theo đúng sổ tay vận hành
và quy trình xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Sở Giao thông vận tải
- Rà soát, tăng cường quản lý các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định
về bảo vệ môi trường; tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm đối với phát tán khí
thải xe cơ giới đường bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên
quan trong việc xử lý nghiêm các vi phạm của phương tiện chở hàng, xe chở vật
liệu xây dựng phát tán chất thải gây ô nhiễm ra môi trường.
- Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các
phương tiện giao thông. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long.
9. Sở Y tế
- Kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý chất thải tại
các bệnh viện, cơ sở y tế đảm bảo các công trình thu gom, xử lý nước thải y tế
được vận hành thường xuyên, đảm bảo quy chuẩn môi trường; bố trí thiết bị
chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh
phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường;
các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng
các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát an toàn vệ
sinh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Sở Thông tín và Truyền thông và các cơ quan
truyền thông của tỉnh
- Chủ trì, định hướng các cơ quan báo chí của Tỉnh,
các đơn vị hợp tác truyền thông với Tỉnh thông tin tuyên truyền về công tác triển
khai thực hiện chủ đề công tác năm 2018 của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn toàn Tỉnh.
- Hướng dẫn xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
tin, bài, phóng sự; tăng thời lượng phát sóng với các hình thức phong phú, sinh
động; kịp thời phản ánh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức cập nhật thông tin, thực hiện các phóng sự,
tin ngắn, chuyên đề về các nội dung trong Kế hoạch chủ đề năm 2018 nhằm tuyên
truyền, giáo dục các tổ chức, đơn vị, cộng đồng dân cư cùng chung tay giữ gìn vệ
sinh môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể
trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi
trường, trong việc tổ chức các Ngày lễ môi trường trên địa bàn tỉnh.
11. Nội vụ
- Chủ trì triển khai tổ chức tập huấn hoặc lồng
ghép nội dung tập huấn bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác quản lý môi trường từ cấp xã, huyện, tỉnh
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị về bảo vệ môi trường ở các địa phương đáp ứng
nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ Tỉnh đến cơ sở.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì thực hiện việc thẩm định công nghệ đối với
các dự án phải thẩm định công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra các thiết bị đo lường theo
quy định của pháp luật hiện hành để bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công
tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải đáp ứng mục
tiêu phát triển bền vững.
- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân đẩy
mạnh áp dụng các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường theo ISO 14000.
13. Sở Du lịch
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du
lịch.
- Rà soát, tăng cường kiểm soát các tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch,
cơ sở lưu trú thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện
chương trình giáo dục môi trường trong các cơ sở giáo dục theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường cho người học của các cơ sở giáo dục; kiểm tra
việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, giáo viên
về công tác giáo dục môi trường trong trường học và tuyên truyền, vận động thực
hiện bảo vệ môi trường.
- Phát động phong trào thi đua toàn ngành Giáo dục
và Đào tạo trong việc tham gia bảo vệ môi trường tại gia đình, nhà trường, xã hội.
15. Công an tỉnh
Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh
sát môi trường; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức năng trong công
tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo chức
năng, nhiệm vụ trên các lĩnh vực được xác định trong nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch
này.
16. Ban Quản lý Khu kinh tế
- Tăng cường công tác kiểm soát môi trường trong
khu công nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp phải
có biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trước
khi xả thải ra môi trường.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát toàn diện về môi trường
trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
17. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- Triển khai các giải pháp nhằm tăng cường giới thiệu,
kêu gọi đầu tư đối với các dự án bảo vệ môi trường ưu tiên trên địa bàn tỉnh;
ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư theo Luật Khoa học
và Công nghệ đảm bảo chỉ tham mưu ban hành chủ trương đầu tư khi đã được Khoa học
và Công nghệ thẩm định công nghệ theo quy định của pháp luật.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ nhằm
triển khai hiệu quả chủ đề năm 2018.
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, đề
án, dự án được giao đảm bảo kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
triển khai các Ngày lễ môi trường.
19. Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt
Nam, Tổng Công ty Đông Bắc và các doanh nghiệp xi măng, nhiệt điện
- Tập trung thực hiện Đề án đảm bảo đảm bảo môi trường
cấp bách ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020 đảm bảo
chất lượng, theo đúng tiến độ đã đề ra trong Đề án. Trong đó, năm 2018 tập
trung vào các nhiệm vụ: Cải tạo phục hồi môi trường các khu vực bãi thải kết
thúc; rà soát, xây dựng đập hồ lắng đất đá đầu nguồn các suối thoát nước hạn chế
đất đá, ngập lụt; đầu tư các tuyến băng tải, cầu vượt theo đúng lộ trình.
- Bố trí sẵn nguồn vốn, phối hợp chặt chẽ với các địa
phương thực hiện di dời xong các hộ dân còn lại nằm trong vùng có nguy cơ cao
do ảnh hưởng từ bãi thải, khai trường theo Đề án di dân tổng thể khỏi vùng sạt
lở, ngập lụt nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Giải quyết thủ tục đầu tư, triển khai xây dựng
giai đoạn I dự án Trung tâm Chế biến và Kho than tập trung vùng Hòn Gai trong
năm 2018 để chấm dứt hoạt động Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng từ ngày
01/01/2019 theo đúng Nghị Quyết 201/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Rà soát, nâng công suất các trạm xử lý nước thải
(khi cần) đảm bảo xử lý hết nước thải mỏ phát sinh trong sản xuất; tăng cường
công tác chống bụi, thu gom xử lý chất thải nguy hại và các loại chất thải khác
đảm bảo quy chuẩn, quy định về môi trường.
- Tăng cường đầu tư công nghệ trong sản xuất, áp dụng
công nghệ mới, tự động hóa tối đa các công đoạn sàng tuyển, chế biến than nhằm giảm
ô nhiễm môi trường, giảm khâu lao động nặng nhọc cho người lao động... đưa hệ
thống kiểm soát khí cháy nổ Mê tan tự động vào trong hầm lò; nghiên cứu trình tự
khai thác đá thải vùng Cẩm Phả, cơ cấu lại các mỏ Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai để
khai thác tối ưu, triệt để tài nguyên, nâng cao hiệu quả sản xuất; trình tự kết
thúc khai thác các mỏ lộ thiên vùng Hòn Gai kết hợp cải tạo phục hồi môi trường
đạt hiệu quả cao nhất; triển khai công tác quy hoạch chung các bãi thải, nghiên
cứu các phương án cải tạo, phục hồi các bãi thải đảm bảo hiệu quả theo hướng
giao cho một đơn vị thành viên quản lý vận hành chung.
- Thực hiện nghiêm nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án cải tạo phục hồi môi trường, Đề
án khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước, Đề án đóng cửa mỏ đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; triển khai thực hiện hiệu quả và đầy đủ các quy định của
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật;
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Cải tiến, hợp, hợp lý hóa các dây truyền sản xuất
để giảm phát tán chất thải gây ô nhiễm, đồng thời hoàn thành việc lắp đặt hệ thống
quan trắc môi trường tự động liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi
trường.
20. Đề nghị các Ban Xây dựng Đảng của Tỉnh ủy
(Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy)
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Theo dõi, đôn đốc các Ban
Đảng của Tỉnh ủy, các Đảng bộ trực thuộc tỉnh; các cơ quan truyền thông, báo
chí trên địa bàn tỉnh thực hiện kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm 2018 với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để thống nhất định hướng chỉ đạo.
- Ban Dân vận Tỉnh ủy: Theo dõi, đôn đốc Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể trong thực hiện kế hoạch chủ đề công tác năm 2018, triển
khai các nhiệm vụ tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy: Xây dựng kế hoạch giám
sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 08/12/2017 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2018, trong đó bám sát
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chủ đề năm 2018 để cụ thể hóa nội
dung giám sát đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương và trách nhiệm của người
đứng đầu trong thực hiện chủ đề năm.
21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể Tỉnh
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tăng cường giữ gìn vệ sinh môi
trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; nhân rộng các mô hình
tự quản, tăng cường vai trò của các Tổ chức đoàn thể trong việc giám sát các hoạt
động quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Đối với các tổ chức đoàn thể, mỗi đơn vị thực hiện
đăng ký một việc làm hoặc mô hình bảo vệ môi trường phù hợp để tập trung chỉ đạo
và nhân rộng trên toàn tỉnh.
Triển khai thực hiện Kế hoạch chủ đề công tác năm
2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy và
Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh; do đó Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các địa phương trong toàn Tỉnh phải đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc
điểm của từng đơn vị, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Tập đoàn Công nghiệp Than KS VN;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn Tỉnh;
- Thành ủy, thị ủy, huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn Tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo QN, Cổng thông tin ĐT;
- V0-5, các đ/c CV VP. UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NLN3 (20b, CV15).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ KÈM THEO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ
ĐỀ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 09/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Cơ quan, đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Kết quả dự kiến
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
|
1
|
Tham mưu Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết chuyên đề về
bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở, ban, ngành và
UBND các địa phương
|
Nghị quyết chuyên
đề của BCH Đảng bộ tỉnh
|
Tháng 01/2018
|
II
|
Tăng cường, nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về môi trường
|
2
|
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường và lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường trong kiểm tra, giám sát việc nhập phế liệu làm nguyên liệu sản xuất,
hoạt động tạm nhập tái xuất, ngăn chặn có hiệu quả, tuyệt đối không cho phép
đưa chất thải vào địa bàn tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Công Thương, Hải quan tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Quy chế phối hợp
|
Tháng 4/2018
|
3
|
Lập Quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản làm vật
liệu thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
Quyết định phê duyệt
Quy hoạch
|
Tháng 06/2018
|
4
|
Ban hành bộ Quy chuẩn môi trường tỉnh Quảng Ninh
để thực hiện lộ trình áp dụng tiêu chuẩn môi trường của các nước tiên tiến
sau năm 2020
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
Bộ Quy chuẩn môi
trường tỉnh Quảng Ninh
|
Tháng 9/2018
|
5
|
Quy hoạch thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh
Quảng Ninh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành và
UBND các địa phương
|
Báo cáo Quy hoạch
|
Năm 2018-2019
|
6
|
Xây dựng và vận hành hệ thống phát hiện sớm cháy
rừng tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
Hệ thống phát hiện
sớm cháy rừng
|
Quý IV/2018
|
7
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm phục
vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường, cảnh báo thiên tai trực tuyến
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Trung tâm GIS vùng)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và UBND các địa phương
|
Hệ thống cơ sở dữ
liệu và phần mềm quản lý
|
Năm 2018-2019
|
8
|
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong kiểm
kê và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý ô nhiễm nước vịnh Hạ Long
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các địa phương
|
Hệ thống cơ sở dữ
liệu và phần mềm quản lý
|
Quý I/2018
|
9
|
Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
rừng cấp bách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan
|
Nâng cao năng lực
phòng cháy, chữa chát rừng
|
Năm 2018-2019
|
10
|
Nghiên cứu cấu trúc địa chất và tai biến địa chất
lưu vực hồ Yên Lập để xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro tai biến địa chất khu vực
hồ Yên Lập
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành;
UBND các địa phương: Hoành Bồ, Hạ Long, Quảng Yên; Tập đoàn Công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam; Tổng công ty Đông Bắc
|
Bản đồ cảnh báo rủi
ro tai biến địa chất khu vực hồ Yên Lập
|
Quý IV/2018
|
11
|
Lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy
văn chuyên dùng tỉnh Quảng Ninh (ứng phó biến đổi khí hậu)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, Đài
khí tượng thủy văn Tỉnh; UBND các địa phương
|
Kế hoạch
|
Năm 2018
|
12
|
Lắp đặt hệ thống quan sát, dự báo lũ và hỗ trợ điều
hành hồ chứa theo thời gian thực, hồ Tràng Vinh; Xây dựng, lắp đặt hệ thống
10 điểm đo mưa tự động trên thượng nguồn các hồ chứa nước, các điểm có nguy
cơ cao để thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Công ty TNHH MTV Thủy lợi Miền Đông
|
Các địa phương,
đơn vị có liên quan
|
Lắp đặt hệ thống
10 điểm đo mưa tự động; hệ thống quan sát, dự báo lũ
|
Quý II/2018
|
13
|
Xây dựng dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường
của địa phương, kết nối với Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Thông tin truyền
thông; UBND các địa phương và đơn vị có liên quan
|
Cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý
|
Năm 2018
|
14
|
Dự án nâng cao năng lực hệ thống quan trắc và cảnh
báo ô nhiễm môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các địa
phương: Hải Hà, Quảng Yên, Đông Triều, Cẩm Phả, Hạ Long
|
Trạm quan trắc môi
trường tự động; nâng cấp trung tâm điều hành, nâng cao năng lực của trung tâm
quan trắc
|
Năm 2018
|
15
|
Xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tro xỉ thải
từ các ngành công nghiệp
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
Quy chế được UBND
tỉnh phê duyệt
|
Quý I/2018
|
16
|
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường
và tăng cường giám sát, kiểm soát việc thực thi các nội dung cam kết; tăng cường
công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
|
Sở, ban, ngành và
đơn vị có chức năng
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các địa phương
|
Kết quả kiểm tra,
giám sát
|
Năm 2018
|
III
|
Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo nâng cao nhân
thức, ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường tự nhiên
|
17
|
Tổ chức tập huấn hoặc lồng ghép nội dung tập huấn
bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác quản lý
môi trường từ cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Trường đào tạo cán
bộ Nguyễn Văn Cừ; Sở Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức đoàn thể; UBND các
địa phương, đơn vị
|
Các lớp tập huấn,
bồi dưỡng
|
Năm 2018
|
18
|
Xây dựng Kế hoạch và phổ biến, giáo dục pháp luật,
hòa giải ở cơ sở tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
năm 2018 trong đó có nội dung phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến bảo vệ môi trường
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
Kế hoạch được UBND
tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai
|
Năm 2018
|
19
|
Tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường đến mọi đối tượng, tầng lớp nhân dân trong đó tập trung
tăng cường tuyên truyền thông qua các chương trình truyền hình, đài, báo;
tăng cường giáo dục trong trường học, phát động các cuộc thi bảo vệ môi trường;
tổ chức mít tinh, ra quân tuyên truyền các ngày lễ môi trường; định hướng dư
luận về bảo vệ môi trường vv.
|
Các Ban Đảng thuộc
Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành và UBND các địa phương và đơn vị liên quan
|
Các đơn vị liên
quan
|
Tổ chức các ngày lễ
môi trường; mô hình tuyên truyền mở chuyên đề, chuyên mục, xây dựng các sản
phẩm truyền thông; các cuộc thi, tổ chức hội nghị báo cáo viên, bản tin, hội
nghị, tập huấn... góp phần nâng cao nhận thức
|
Năm 2018
|
IV
|
Bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp
|
20
|
Hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường
tự động liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với đơn vị
có nguồn thải lớn theo quy định của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015
của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu
|
Các đơn vị xi
măng, nhiệt điện, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị; UBND
thành phố Hạ Long; Tập đoàn Công nghiệp Than - KS VN, Tổng công ty Đông Bắc
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
Hệ thống quan trắc
môi trường tự động liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Trước 30/06//2018
|
21
|
Chấm dứt hoạt động của nhà máy tuyển than Nam Cầu
Trắng, chấm dứt vận chuyển than tới cảng Nam Cầu Trắng
|
Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; UBND thành phố Hạ Long
|
Chấm dứt hoạt động
của nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng; chấm dứt vận chuyển than tới cảng Nam Cầu
Trắng
|
Trước 31/12/2018
|
22
|
Di dời các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa
bàn tỉnh ra khỏi khu dân cư Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 10/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
Sở Công thương; Sở
Tài nguyên và Môi trường và đơn vị liên quan
|
100% các địa
phương hoàn thành việc di dời
|
Năm 2018
|
23
|
Chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất vôi bằng lò
nung thủ công trên địa bàn toàn tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
Sở Xây dựng và các
đơn vị liên quan
|
100% cơ sở sản xuất
vôi chấm dứt hoạt động
|
Trước 31/12/2018
|
24
|
Chấm dứt việc sản xuất gạch đất sét nung bằng các
loại lò sử dụng công nghệ lạc hậu lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng
liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
Sở Xây dựng và các
đơn vị liên quan
|
100% cơ sở sản xuất
sét nung dừng hoạt động
|
Trước 31/12/2018
|
25
|
Xây dựng các tuyến băng tải than, cầu vượt giảm
thiểu bụi, ồn, khí thải
|
Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam; Tổng Công ty Đông Bắc
|
UBND các địa
phương
|
Băng tải than, cầu
vượt
|
Theo lộ trình Đề
án ngành Than được phê duyệt
|
26
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp
Cái Lân mở rộng
|
Ban Quản lý khu
Kinh tế
|
Công ty TNHH Hoài
Nam
|
Đưa vào hoạt động
hệ thống xử lý nước thải (modul 1)
|
Trước ngày
31/3/2018
|
27
|
Cải tạo phục hồi môi trường các bãi thải mỏ
|
Tập đoàn Công nghiệp
than - Khoáng sản Việt Nam; Tổng Công ty Đông Bắc; các tổ chức, doanh nghiệp
khai thác khoáng sản; cá nhân, hộ gia đình
|
UBND các địa
phương, đơn vị liên quan
|
Cải tạo phục hồi
môi trường các điểm mỏ khai thác, các bãi thải mỏ
|
Theo lộ trình Đề
án ngành than và kế hoạch của từng địa phương
|
28
|
Xây Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Công thương
|
Các đơn vị liên
quan
|
Kế hoạch được UBND
tỉnh phê duyệt
|
Tháng 08/2018
|
29
|
Kiểm kê khí nhà kính và đề xuất các giải pháp quản
lý, giảm nhẹ phát thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Công thương;
UBND các địa phương liên quan
|
Báo cáo
|
Năm 2018-2019
|
V
|
Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư và
khu du lịch
|
30
|
Đưa vào hoạt động cụm xử lý rác thải rắn y tế
nguy hại
|
Sở Y tế
|
UBND các địa
phương: Cẩm Phả, Hải Hà, Uông Bí, Tiên Yên
|
02 cụm tại Bệnh viện
Đa khoa khu vực Cẩm Phả (cụm số 02) và Trung tâm y tế huyện Hải Hà (cụm số
04) được đưa vào hoạt động
|
Quý 1/2018
|
31
|
Đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế cho một số
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; UBND các địa phương liên quan
|
Lập dự án và đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống xử lý nước thải y tế cho một số cơ sở y tế
|
Năm 2018
|
32
|
Đẩy nhanh tiến độ dự án xử lý nước thải sinh hoạt
thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí
|
UBND thành phố: Hạ
Long, Móng Cái, Uông Bí
|
Các sở, ngành: Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, đơn vị
liên quan
|
Hoàn thiện các thủ
tục liên quan; thúc đẩy xác định nguồn vốn ODA để lập, triển khai dự án
|
Năm 2018
|
33
|
Cải tạo phục hồi môi trường bãi rác Hà Khẩu và
Đèo Sen thành phố Hạ Long và bãi rác Quang Hanh tại TP Cẩm Phả, Bãi rác Khe
Giang thành phố Uông Bí
|
UBND các thành phố:
Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
Hoàn thành cải tạo
phục hồi môi trường và lắp đặt xong trạm xử lý nước rỉ rác
|
Tháng 06/2018
|
34
|
Di dời các cơ sở cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm,
thu mua phế liệu nằm xen kẽ trong các khu dân cư không phù hợp quy hoạch, tiềm
ẩn các nguy cơ ô nhiễm môi trường và cháy nổ
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
Các Sở: Công
Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Lao động Thương binh
và xã hội
|
Đề án di dời các
cơ sở Tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm; di dời cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, các cơ sở thu mua phế liệu, giết mổ gia súc, gia cầm
|
Năm 2018
|
35
|
Thực hiện thí điểm phân loại rác đầu nguồn, thực
nghiệm bằng phương pháp ủ hữu cơ tại huyện Ba Chẽ, huyện Cô Tô và thành phố
Uông Bí (3R)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND huyện Ba Chẽ,
Cô Tô, Uông Bí
|
Nâng cao nhận thức
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; thực nghiệm phương pháp xử lý cho người
dân và doanh nghiệp
|
Năm 2018-2019
|
36
|
Đầu tư các công trình thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt tại các huyện, thị xã và thành phố
|
UBND các huyện: Hải
Hà, Bình Liêu, Đầm Hà, Ba Chẽ; UBND thành phố Móng Cái
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Tài chính; Sở Khoa học và công nghệ
|
Mua sắm trang thiết
bị thu gom, vận chuyển rác thải; đầu tư lò đốt rác sinh hoạt tại các huyện,
thị xã và thành phố; quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng bãi rác
|
Trước 31/12/2018
|
37
|
Xây dựng mô hình phân loại rác đầu nguồn tại một
số phường/xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên để nhân rộng sau khi triển khai thực
hiện
|
Hội Liên Hiệp Phụ
nữ tỉnh Quảng Ninh
|
UBND thị xã Quảng
Yên
|
Mô hình phân loại
rác đầu nguồn
|
Trước 31/12/2018
|
38
|
Nâng công suất, xây trạm xử lý nước thải tập
trung tại các đô thị, thành phố
|
UBND thành phố Hạ
Long
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị liên quan
|
Nâng công suất Nhà
máy xử lý nước thải Bãi Cháy lên khoảng 6.300 m3/ngày
|
Trước 31/12/2018
|
39
|
Cải tạo, nâng cấp các hệ thống tiêu thoát nước,
chỉnh trang các hồ điều hòa v.v...; nâng cấp, xây dựng công trình xử lý nước
thải và nước bề mặt
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố; Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam; Tổng Công
ty Đông Bắc
|
Các đơn vị sản xuất
thuộc Tập đoàn và đơn vị liên quan
|
Nạo vét, củng cố hệ
thống tiêu, thoát nước; xử lý nước thải mỏ, rửa xe; nâng công suất trạm xử lý
nước cấp hồ; sửa chữa, nâng cấp các kênh, đập, hệ thống đường ống
|
Theo lộ trình Đề
án ngành than và kế hoạch của địa phương
|
40
|
Rà soát chi tiết hệ thống thu gom và xử lý rác thải
trên địa bàn, triển khai các giải pháp tiến tới chấm dứt việc chôn lấp rác;
nghiên cứu, đề xuất và triển khai các dự án, ứng dụng công nghệ xử lý rác
tiên tiến, hiện đại, đảm bảo môi trường
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; UBND các địa phương
|
Báo cáo kết quả
|
Tháng 10/2018
|
41
|
Đầu tư các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung, giảm nhanh các điểm giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn; tăng
cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực kiểm soát hoạt động giết mổ giết mổ gia
súc, gia cầm, cung cấp sản phẩm động vật an toàn vệ sinh thực phẩm cho người
tiêu dùng và bảo vệ môi trường
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng
|
Cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung
|
Trước 31/12/2018
|
VI
|
Bảo vệ môi trường nông thôn
|
42
|
Tiếp tục xây dựng mô hình mẫu thu gom, thực hiện
thu gom, quản lý, xử lý đạt trên 85% lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng và hóa chất bảo vệ thực vật không đảm bảo chất lượng tại các vùng
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các địa phương liên quan
|
Thực hiện thu gom,
vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật... sau khi sử dụng
|
Năm 2018
|
43
|
Xử lý các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu thuộc đề án điều tra ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật đã được UBND tỉnh phê
duyệt
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các địa
phương liên quan
|
Xử lý hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu tại các địa phương: Quảng Yên, Hạ Long, Móng Cái, Đông
Triều
|
Trước 31/12/2018
|
44
|
Quy hoạch, xây dựng nghĩa trang tại các địa
phương
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
Sở Xây dựng các
đơn vị liên quan
|
Quy hoạch và xây dựng
nghĩa trang
|
Năm 2018
|
45
|
Đầu tư xây dựng các công trình khí sinh học
(bioga) ngành chăn nuôi để đảm bảo vệ sinh môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
Đầu tư 873 công
trình
|
Năm 2018
|
46
|
Hoàn thành đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động
các công trình cấp nước nông thôn tập trung
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố
|
Công trình cấp nước
|
Tháng 06/2018
|
VII
|
Bảo vệ tài nguyên đất, nước và khoáng sản
|
47
|
Xây dựng Đề án khoanh định hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác và các khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các địa
phương liên quan
|
Báo cáo kết quả và
Bộ cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên nước
|
Tháng 8/2018
|
48
|
Điều tra, tổng hợp, đánh giá hiện trạng ô nhiễm
môi trường, hiện trạng xả thải từ đất liền ra biển và trên biển tại vùng ven
biển tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các địa
phương liên quan
|
Báo cáo kết quả điều
tra
|
Năm 2018-2019
|
49
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành,
UBND các địa phương
|
Quyết định phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
|
Tháng 6/2018
|
VIII
|
Bảo vệ và phát triển rừng
|
50
|
Làm giàu rừng phòng hộ Yên Lập
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND thị xã Quảng
Yên, Hoành Bồ và TP Hạ Long
|
Trồng những loài
cây gỗ bản địa, có giá trị kinh tế, đồng thời tác động một cách hợp lý để
phát huy tối đa tiềm năng sinh học, làm giàu rừng
|
Quý IV/2018
|
51
|
Triển khai Dự án gây bồi tạo bãi và trồng cây ngập
mặn bảo vệ Đê thôn 1-TP Móng Cái; Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ đặc dụng ven biển tỉnh giai đoạn 2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các địa
phương liên quan
|
Trồng rừng ngập mặn
|
Quý IV/2018
|
52
|
Xây dựng Dự án trồng cây gỗ lớn, nâng cao chất lượng
rừng trồng thuần loài bằng hỗn loài các loài cây bản địa để tạo ra đa dạng
các loài cây, đa tầng tán và hình thành vùng sản xuất lâm nghiệp bền vững
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Dự án được UBND tỉnh
phê duyệt
|
Tháng 9/2018
|
IX
|
Bảo vệ biển, hải đảo; bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học
|
53
|
Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Đồng
Rui, Tiên Yên
|
UBND huyện Tiên
Yên
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
|
Thành lập khu bảo
tồn thiên nhiên, khoanh vùng bảo vệ
|
Năm 2018
|
54
|
Lập hồ sơ đăng ký khu đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế (Khu Ramsar) cho khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND huyện Tiên
Yên
|
Hồ sơ trình Ban
Thư ký công ước Ramsar
|
Năm 2018-2020
|
55
|
Quy hoạch và triển khai các vùng bảo tồn biển Cô
Tô - Đảo Trần; thực hiện cải tạo trồng mới rạn san hô khu vực Hồng Vàng, xã Đồng
Tiến
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND huyện Cô Tô
|
Thành lập khu bảo
tồn biển Cô Tô - Đảo Trần
|
Trước 31/12/2018
|
56
|
Tạo dựng bãi rạn nhân tạo vùng biển đảo Cô Tô nhằm
bảo vệ tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2017-2018
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND huyện Cô Tô
|
Tài liệu, xác định
phương pháp, kỹ thuật thiết kế rạn nhân tạo phù hợp; thiết lập rạn nhân tạo
|
Năm 2018
|
57
|
Quy hoạch và triển khai khu bảo tồn động thực vật
tại đảo Soi Sim, vịnh Hạ Long
|
Ban Quản lý Vịnh Hạ
Long
|
UBND thành phố Hạ
Long
|
Quy hoạch khu bảo
tồn động thực vật tại đảo Soi Sim, vịnh Hạ Long
|
Trước 31/12/2018
|
58
|
Nghiên cứu tính đa dạng sinh học ở khu vực Quảng
Nam Châu để đề xuất thành lập khu bảo tồn loài, sinh cảnh khu vực Quảng Nam
Châu, huyện Hải Hà
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND huyện Hải Hà
|
Các báo cáo chuyên
đề
|
Quý IV/2018
|
59
|
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sạt lở, đổ lở và
xói lở bờ hệ thống đảo làm cơ sở cho việc quản lý, bảo tồn và khai thác hợp
lý giá trị di sản phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội khu vực vịnh Hạ
Long và Bái Tử Long
|
Ban Quản lý vịnh Hạ
Long
|
Sở Du lịch; UBND
các huyện, thị xã và thành phố liên quan
|
Hệ thống bản đồ số
hiện trạng; bản đồ phân vùng; Cơ sở dữ liệu hệ thống đảo khu vực vịnh Hạ
Long, Bái Tử
|
Trước 31/12/2018
|
60
|
Thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố liên quan
|
Thả con giống thủy
sản các loại
|
Quý IV/2018
|
X
|
Phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu
|
61
|
Nghiên cứu tác động của con người và biến đổi khí
hậu đến quá trình vận chuyển bùn cát, bồi lắng vịnh Hạ Long, và đề xuất các
giải pháp giảm thiểu hạn chế tác động tiêu cực
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Viện Tài nguyên và
Môi trường Biển
|
Bộ tư liệu các yếu
tố tác động đến đặc điểm thủy động lực, trầm tích, bồi lắng vịnh Hạ Long, Bái
Tử Long; hệ thống bản đồ dạng số
|
Trước 31/12/2018
|
62
|
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển
dâng và đề xuất các giải pháp quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó
cho các đô thị ven biển tỉnh Quảng Ninh
|
Trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội
|
Viện Quy hoạch Đô
thị và Nông thôn Quốc gia
|
Bộ chỉ số đô thị
chống chịu với biến đổi khí hậu; Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị giai đoạn 2017-
2020
|
Trước 31/12/2018
|
63
|
Xây dựng kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu trình
Bộ Công thương phê duyệt, giai đoạn 2017-2020 theo quyết định số 403/QĐ-TTg về
Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2020 có xét triển vọng đến năm 2030
|
Tổng công ty Đông
Bắc
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; UBND các địa phương liên quan
|
Báo cáo, trình và
được Bộ Công thương phê duyệt
|
Tháng 06/2018
|
64
|
Xây dựng hệ thống đê, đập ngăn đất đá trôi lấp
|
Tập đoàn Công nghiệp
than - Khoáng sản Việt Nam; Tổng công ty Đông Bắc và UBND các huyện, thị xã
và thành phố
|
Các đơn vị liên
quan
|
Hệ thống đê đập, hệ
thống thoát nước chống ngập úng
|
Năm 2018 (theo lộ
trình trong Đề án được phê duyệt)
|
65
|
Thực hiện Đề án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập
lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng, tránh thiên tai giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025 đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1357/QĐ-UBND ngày 4/5/2016 và các quyết định liên quan
|
Tập đoàn Công nghiệp
than - Khoáng sản Việt Nam; Tổng công ty Đông Bắc và UBND các huyện, thị xã
và thành phố
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Di dân ra khỏi
vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng, tránh thiên
tai
|
Năm 2018 (theo lộ
trình trong Đề án được phê duyệt)
|