ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
05 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
QUẢN
LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch Quản lý
tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành
phố, cụ thể như sau:
I MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp,
ngành, các tổ chức và cá nhân về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do chất thải
rắn gây ra, làm thay đổi từ nhận thức thánh hành động cụ thể để hạn chế dần việc
phát thải, phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý
chất thải phù hợp với công nghệ được lựa chọn.
- Hướng tới tăng cường sản xuất và tiêu dùng bền vững,
góp phần thực hiện các mục tiêu của chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hoá các nội dung để thực hiện Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách
nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân nhằm
triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của
Kế hoạch quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện các nội dung quản lý tổng hợp chất thải
rắn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch bảo vệ môi trường
của thành phố.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ
phát sinh chất thải rắn gia tăng, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn,
tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác lưu giữ, thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; mở rộng mạng lưới thu gom chất
thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn với phòng ngừa và giảm thiểu
phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh
xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý chất
thải rắn sinh hoạt.
- Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên
tiến, thân thiện môi trường; lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn kết hợp
với thu hồi năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, an toàn và phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; phát triển ngành công
nghiệp tái chế, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý
chất thải rắn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
2.1. Về chất thải rắn nguy hại (sau đây gọi là
CTRNH):
- 100% tổng lượng CTRNH phát sinh từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải được thu gom, vận chuyển
và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 85% CTRNH phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân
phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 100% các nhà sản xuất thiết bị điện tử phải thiết
lập và công bố các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo quy định của pháp luật.
2.2. Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị (sau đây
gọi là CTRSHT):
- 97% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
được thu gom trên địa bàn 07 quận, tỷ lệ rác thải sinh hoạt đô thị thu gom được
xử lý hợp vệ sinh đạt 100%, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường, tăng cường khả
năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân
hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp
trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom.
- Giảm 50% khối lượng túi ni lông khó phân hủy sử dụng
tại các siêu thị, trung tâm thương mại; thu gom 50% khối lượng túi ni lông khó
phân hủy phát sinh trong sinh hoạt.
- 90-95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại
các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất.
- Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý CTRSHĐT đảm
bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
2.3. Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn (sau
đây gọi là CTRSHNT):
- 90% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại
khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý hoặc
xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất
thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ
gia đình thành phần compost để sử dụng tại chỗ.
- 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tạm
thời tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; phấn
đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử
lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý CTRSHNT phải
đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
2.4. Về chất thải rắn công nghiệp thông thường
(sau đây gọi là CTRCNTT):
- 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông
thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được
thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ
các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử dụng và
xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường.
2.5. Về chất thải rắn đặc thù khác:
- 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng (sau đây gọi
là CTRXD) phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật
liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp.
- 100% bùn bể tự hoại thu gom tại đô thị được xử lý
đảm bảo môi trường.
- 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi,
gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, bio
gas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động
sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên
liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- 100% các bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật
dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của
pháp luật.
- 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các
cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
3. Tầm nhìn tới năm 2050:
Phấn đấu tới năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn
phát sinh đều được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý bằng những công nghệ
tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của từng
địa phương, hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến mức thấp nhất.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đánh giá chung về quản lý
chất thải rắn trên địa bàn thành phố:
1.1. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
- Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom
tại 07 quận trên địa bàn thành phố khoảng 1.100 tấn/ngày (đạt 97,5%); Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 100%.
- Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 4 đơn vị thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải
Phòng thu gom trên địa bàn 4 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Hải An, Ngô Quyền và 1
phần huyện An Dương; xử lý rác thải trên địa bàn 07 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Hải
An, Ngô Quyền, Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn và huyện An Dương.
Công ty Cổ phần Công trình công cộng và Xây dựng Hải
Phòng thu gom rác thải trên địa bàn quận Kiến An.
Công ty Cổ phần Công trình công cộng và Dịch vụ du
lịch Hải Phòng thu gom rác thải trên địa bàn quận Đồ Sơn và một phần quận Dương
Kinh và xử lý rác thải trên địa bàn 02 quận: Đồ Sơn, Dương Kinh (rác thải trên
địa bàn quận Dương Kinh và Đồ Sơn chuyển về xử lý tại bãi rác Đình Vũ từ ngày
15/9/2018).
Hợp tác xã Môi trường và Dịch vụ thương mại Thành
Vinh thu gom rác thải trên địa bàn một số phường thuộc quận Dương Kinh.
- Công nghệ xử lý chất thải rắn: chất thải rắn sinh
hoạt đô thị trên địa bàn thành phố được xử lý chủ yếu theo phương thức chôn lấp
hợp vệ sinh tại 02 khu xử lý: Tràng Cát, Đình Vũ. Riêng khu xử lý rác Đình Vũ
ngoài chôn lấp hiện đã áp dụng thử nghiệm mô hình xử lý rác Fukuoka của Nhật Bản,
tuy nhiên do điều kiện về hạ tầng kỹ thuật nên mô hình này mới ở hình thức thử
nghiệm.
1.2. Đối với chất thải rắn sinh hoạt nông thôn:
- Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của 08
huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng khoảng 220.776 tấn/năm; tỷ lệ thu gom, xử
lý đạt khoảng 87,2%.
- Đến đầu năm 2017, trên địa bàn thành phố có 156
bãi rác tại 101 xã (trong đó huyện An Lão có 24 bãi rác; Kiến Thụy có 26 bãi
rác; Tiên Lãng có 26 bãi rác; Thủy Nguyên có 17 bãi rác; Cát Hải có 03 bãi rác;
An Dương có 02 bãi rác; Vĩnh Bảo có 50 bãi rác), các địa phương đã tổ chức thực
hiện xử lý chôn lấp được 140 bãi rác/100 xã (đạt tỷ lệ 90% số bãi), còn lại 16
bãi chưa được xử lý (gồm: Cát Hải 1 bãi, Kiến Thụy 5 bãi, Vĩnh Bảo 10 bãi); có
33/156 bãi rác tạm đã ngừng chôn lấp rác (đạt tỷ lệ 22%); rác thải sinh hoạt
nông thôn được xử lý bằng biện pháp chôn lấp đơn giản, chưa đạt tiêu chuẩn về kỹ
thuật và môi trường trong khâu xử lý.
Số doanh nghiệp tham gia dịch vụ thu gom, vận chuyển
là 10 tổ chức (03 Hạt quản lý đường bộ, 6 doanh nghiệp và 01 Hợp tác xã). Ký kết
hợp đồng dịch vụ cho 62 xã tại 6 huyện, tổng lượng rác được thu gom, vận chuyển,
xử lý tập trung khoảng 186 tấn/ngày (chiếm 38,5% rác khu vực nông thôn) trong
đó có 06 xã, thị trấn (lượng rác khoảng 23 tấn/ngày) rác thải được xử lý bằng
lò đốt (chiếm 12,36% lượng rác xử lý tập trung).
1.3. Đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường:
Hàng năm, khoảng 400 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có báo cáo tình hình phát sinh và quản lý chất thải. Qua theo dõi thống kê,
năm 2016, chất thải công nghiệp thông thường phát sinh với tổng khối lượng
2.508.000 tấn; năm 2017 khoảng 2.495.000 tấn. Chất thải rắn công nghiệp thông
thường được các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phân loại, lưu giữ tại cơ sở
về cơ bản đã đúng quy định.
Hiện nay, toàn bộ lượng chất thải rắn công nghiệp
thông thường được 07 đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại gồm: Công ty
TNHH Tân Thuận Phong; Công ty cổ phần Thương mại Hải Đăng; Công ty TNHH Phát
triển Thương mại và Sản xuất Đại Thắng; Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Toàn Thắng;
Công ty cổ phần Hòa Anh; Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ kho vận Phú
Hưng; Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hải Phòng và các đơn vị thu mua phế liệu
nhỏ lẻ thu gom. Ngoài ra, một số doanh nghiệp hợp đồng với đơn vị khác ngoài
thành phố để thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải công nghiệp thông thường.
1.4. Đối với chất thải rắn nguy hại:
- Kết quả tổng hợp số liệu chất thải nguy hại của
các cơ sở sản xuất kinh doanh với lượng chất thải nguy hại phát sinh hàng năm
tăng dần cụ thể như sau:
Năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Khối lượng
|
CTNH phát sinh (kg)
|
3.288
|
7.262,90
|
8.460,89
|
14.435,721
|
CTNH được thu gom xử lý (kg)
|
2.987
|
6.426,09
|
7.614,80
|
14.001,11
|
Tỷ lệ CTNH được thu gom, xử lý (%)
|
91
|
88
|
90
|
97
|
Chất thải nguy hại cơ bản được các chủ nguồn thải
phân loại, lưu giữ đúng quy định theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp
chưa thu gom triệt để, lưu giữ tạm thời CTNH chưa đúng quy định do ý thức hoặc
do chưa cập nhật các văn bản pháp luật quy định.
- Tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên
địa bàn thành phố trung bình khoảng 787,91 kg/ngày, trong đó:
+ 09 bệnh viện tuyến thành phố; 16 bệnh viện đa
khoa quận/huyện và Trung tâm y tế có giường bệnh phát sinh khoảng 701,32
kg/ngày (chiếm 89,01%).
+ 08 bệnh viện trực thuộc các Bộ, ngành đóng trên địa
bàn thành phố phát sinh khoảng 40,1 kg/ngày (chiếm 5,09%).
+ 11 trung tâm y tế dự phòng (01 trung tâm y tế dự
phòng thành phố và 10 trung tâm y tế quận/huyện không có giường bệnh) phát sinh
khoảng 5,93 kg/ngày (chiếm 0,75%).
+ 15 trung tâm y tế chuyên khoa và các đơn vị trực
thuộc phát sinh khoảng 0,45 kg/ngày (chiếm 0,06%).
+ 224 trạm y tế xã/phường/thị trấn phát sinh khoảng
13,85 kg/ngày (chiếm 1.76%).
+ 06 bệnh viện đa khoa tư nhân phát sinh khoảng
26,71 kg/ngày (chiếm 3,36%).
2. Nội dung nhiệm vụ:
2.1. Nội dung thực hiện đối với chất thải rắn
sinh hoạt:
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số
582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường
kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt
đến năm 2020; hạn chế và tiến tới chấm dứt việc nhập khẩu, sản xuất và cung cấp
các loại túi nilon khó phân hủy kể từ năm 2026 tại các trung tâm thương mại,
siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt.
- Xây dựng các mô hình xã hội hóa trong công tác
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; thành lập
các tổ chức hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, quản lý con người, tài sản,
có sự đầu tư mua sắm xe chuyên dụng, xe đẩy thu gom rác để mở rộng địa bàn,
nâng cao tỷ lệ thu gom.
- Thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý
chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng nhằm tiết kiệm tài nguyên, hạn chế
gây ô nhiễm, môi trường do chất thải gây ra,.
- Xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai có hiệu
quả chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và năng lực quản lý chất thải rắn của từng địa
bàn quận/huyện.
- Lựa chọn các công nghệ tiên tiến, thân thiện môi
trường phù hợp với đặc thù, tính chất chất thải và đặc điểm của từng địa
phương.
- Cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt không hợp vệ sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái do chất thải rắn
đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; xử lý triệt để các bãi chôn lấp chất thải
sinh hoạt tự phát và ngăn chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự
phát, không để phát sinh sau năm 2025.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng cường xã hội
hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng thời xây dựng
lộ trình giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đảm bảo chi trả cho công tác thu
gom, vận chuyển tiến tới bù đắp chi phí xử lý, giảm dần hỗ trợ tài chính từ
ngân sách nhà nước cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
tổ chức thí điểm thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt dựa trên khối lượng chất thải.
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch và triển khai cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hướng dẫn thực hiện các dự án đầu tư phát triển
và quản lý vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp
luật.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về
phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối
sống thân thiện với môi trường.
2.2. Nội dung thực hiện đối với chất thải rắn
công nghiệp thông thường:
- Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được
quản lý và kiểm soát từ nguồn thải đến phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển,
xử lý theo quy định.
- Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải rắn công
nghiệp thông thường; ưu tiên xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế
tối đa lượng chất thải phải chôn lấp.
- Tăng cường tái chế, tái sử dụng tro, xi, thạch
cao làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường.
- Ưu tiên triển khai các hoạt động đồng xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất.
- Tiếp tục triển khai sản xuất sạch hơn tại các cơ
sở sản xuất công nghiệp nhằm hạn chế phát thải chất thải rắn ra môi trường.
2.3. Nội dung thực hiện đối với chất thải rắn
nguy hại:
- Chất thải rắn nguy hại được quản lý và kiểm soát
chặt chẽ từ nguồn thải đến thu gom, vận chuyển và xử lư cuối cùng. Đa dạng hóa
công nghệ xử lư chất thải rắn nguy hại bằng các công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Các nhà sản xuất thiết bị điện tử phải thiết lập
và công bố các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo quy định của pháp luật. Người
tiêu dùng có trách nhiệm chuyển các sản phẩm thải bỏ đến điểm thu hồi hoặc chuyển
cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
theo đúng quy định của pháp luật để chuyển đến các điểm thu hồi theo quy định.
- Khuyến khích thu gom, xử lý chất thải nguy hại
liên vùng, liên tỉnh; xây dựng, phát triển các cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập
trung, quy mô vùng tỉnh, vùng liên tỉnh theo quy hoạch quản lý chất thải rắn được
phê duyệt, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; hạn chế phát triển và giảm dần
về số lượng những cơ sở xử lý có quy mô nhỏ, phân tán có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường.
- Khuyến khích xây dựng các cơ sở xử lý, tái chế
chuyên sâu đối với các loại chất thải nguy hại đặc thù đồng thời với việc phát
triển các cơ sở xử lý có khả năng tái chế, xử lý đa dạng các loại chất thải
nguy hại khác nhau; tăng cường việc chuyển giao chất thải giữa các cơ sở xử lý
chất thải để tận dụng thế mạnh của mỗi cơ sở trong quá trình xử lý.
- Hạn chế và tiến tới loại bỏ việc tự xử lý chất thải
nguy hại tại nơi phát sinh có sử dụng công nghệ đốt hoặc chôn lấp.
- Ưu tiên hoạt động đồng xử lý chất thải theo đúng
quy định của pháp luật nhằm hạn chế tối đa việc thiêu hủy chất thải trong lò đốt
chất thải chuyên dụng.
- Tăng cường việc tái chế, tái sử dụng chất thải
nguy hại; hạn chế việc cấp phép xử lý bằng biện pháp chôn lấp, hóa rắn đối với
các loại chất thải nguy hại có khả năng tái chế, tái sử dụng.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại tại các địa phương, bảo
đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường nhằm tăng cường việc thu gom, xử lý đối với chất thải nguy hại phát
sinh từ các chủ nguồn thải có khối lượng phát sinh thấp hoặc chủ nguồn thải chất
thải nguy hại ở vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích xử lý chất thải y tế nguy hại theo
mô hình tập trung, hạn chế việc xử lý chất thải y tế phân tán tại các bệnh viện;
ưu tiên xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng phương pháp không đốt, đặc biệt là
việc tự xử lý chất thải y tế lây nhiễm tại nơi phát sinh; giảm dần về số lượng
và hạn chế đầu tư mới lò đốt chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế cấp huyện.
2.4. Nội dung thực hiện đối với các chất thải rắn
đặc thù khác:
- Chất thải rắn xây dựng phát sinh phải được thu
gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý bằng công nghệ phù hợp; tăng cường nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ tái chế chất thải rắn xây dựng.
- Chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia
súc, gia cầm phải được thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý; ưu tiên cao nhất
cho việc sản xuất phân compost và biogas.
- Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu,
nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tăng cường các hoạt động thu gom, xử lý các bao
bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Tăng cường các hoạt động thu gom, xử lý phân bùn
bể tự hoại đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; ưu tiên áp dụng các công nghệ sản
xuất phân bón hữu cơ và tận thu năng lượng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách về quản lý
chất thải rắn:
- Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện điều chỉnh thu phí vệ sinh trên địa bàn
nông thôn; quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
sinh hoạt khu vực đô thị; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế
nguy hại, rác thải nguy hại; quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn; quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng đến năm 2025 đảm bảo phù hợp, sát với thực
tế.
- Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các
Nghị quyết với các nội dung về quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành
phố đến năm 2025.
3.2. Tăng cường nghiên cứu khoa học, hiện đại hóa
công nghệ và sản xuất thiết bị tái chế, xử lý chất thải rắn:
- Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến
về tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn, đặc biệt ưu tiên phát triển
công nghệ thu hồi năng lượng, phát điện từ xử lý chất thải rắn.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình nghiên cứu
ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trọng điểm cấp quốc gia, cấp bộ về
quản lý tổng hợp chất thải rắn; chú trọng việc hoàn thiện dây chuyền công nghệ,
thiết bị trong nước để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn
trong việc lựa chọn công nghệ, thiết kế, xây dựng và vận hành cơ sở xử lý chất
thải rắn.
- Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các trang thiết bị
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm mỹ quan và hiệu quả sử dụng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên
cứu các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện địa phương.
3.3. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất
thải rắn:
- Thực hiện hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch xử lý
chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm
2050; Quy hoạch mạng lưới thu gom chất thải rắn trên địa bàn thành phố đến năm
2025, định hướng đến năm 2050.
- Rà soát, điều chỉnh, lập các kế hoạch đầu tư,
phát triển cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đã được phê duyệt, xác định
nhu cầu đầu tư, các dự án ưu tiên đầu tư và các nhiệm vụ theo từng giai đoạn của
quy hoạch hoặc kế hoạch của thành phố.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3.4. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về chất thải
rắn cấp địa phương (xây dựng phần mềm và đào tạo, tập huấn về công tác thu thập
số liệu, báo cáo).
3.5. Phát triển nguồn nhân lực thực hiện:
- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý chất
thải rắn cho cán bộ tham gia quản lý chất thải rắn, môi trường tại các quận,
huyện, xã, phường, thị trấn và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn thành phố.
- Củng cố, mở rộng các trường đào tạo nghề, trung
tâm dạy nghề,... nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề phục vụ yêu cầu quản lý, vận hành, duy tu và bảo dưỡng các cơ sở xử lý chất
thải rắn.
3.6. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức:
- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân cư, cơ quan
nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu, phân loại tại
nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, thải bỏ chất thải rắn đúng nơi quy định.
- Xây dựng chương trình giáo dục về môi trường với
nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi tại các cấp học
phổ thông.
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn bao gồm ngăn
ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với
môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng quy định vào chương
trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ tại các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
3.7. Tăng cường trao đổi và hợp tác với các nước,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ về đào tạo nâng cao năng lực, học
tập kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính
trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
3.‘8. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Nguồn kinh phí từ ngân sách thành phố: Nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách trung ương; vốn vay từ các tổ chức tín dụng, Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương, hợp tác công tư (PPP) và các
nguồn vốn hợp tác khác, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Nguồn kinh phí từ xã hội hóa: Huy động từ các chủ
nguồn thải và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
- Nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế: Từ các cơ quan, tổ chức Hợp tác quốc tế tại Việt Nam.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ
được phân công (theo Bảng Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), chủ động xây dựng
Chương trình thực hiện Kế hoạch; hằng năm trước ngày 15/11 báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo thành phố).
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổng kết,
đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát
sinh vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- Tổng cục Môi trường;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ngành: TNMT, NNPTNT, XD, YT TC, KHCN, TTTT, GD&ĐT, NV;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- P: XDGTCT, NNTNMT;
- CV: XD2, MT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN
ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Stt
|
Nội dung và cơ
quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Sở Tài nguyên vài Môi
trường
|
1
|
Tổng kết, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố; định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
|
Các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Xây dựng; Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công
nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Ủy ban
nhân dân các quận huyện.
|
2019-2025
|
2
|
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số
582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường
kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh
hoạt đến năm 2020
|
Các Sở, ngành và đơn vị liên quan; Ủy ban nhân
dân các quận huyện.
|
2020
|
3
|
Tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố.
|
Sở Y tế; Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
4
|
Tuyên truyền, hướng dẫn các quy định cụ thể về quản
lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố; các quy định về thu hồi sản phẩm
thải bỏ khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
Các Sở, ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng; Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
5
|
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân có phát sinh lượng chất thải lớn; kiểm
tra, thanh tra việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên địa bàn; có biện
pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền.
|
Các Sở, ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
6
|
Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố,
Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải rắn thông thường,
chất thải nguy hại tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; báo cáo đột
xuất theo yêu cầu.
|
Các Sở, ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
2019-2025
|
II
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
|
|
1
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm xử lý
chất thải rắn cho các điểm dân cư nông thôn
|
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
2
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tăng cường thực hiện đồng bộ các giải
pháp xử lý chất thải rắn nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân các quận,
huyện.
|
2019-2025
|
3
|
Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật chi tiết trong việc
thu gom, lưu giữ chất thải phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp; thu
gom, lưu giữ bao bì, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y trong hoạt
động nông nghiệp; chất thải làng nghề; báo cáo công tác quản lý chất thải do
đơn vị phụ trách.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
4
|
Thực hiện Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày
15/7/2010 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử
lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010- 2020
|
Các Sở, ngành và đơn vị liên quan, Ủy ban nhân
dân các quận huyện.
|
2019-2020.
|
III
|
Sở Xây dựng
|
|
|
1
|
Tổ chức rà soát, đánh giá thực hiện các quy hoạch
quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận huyện thực hiện rà soát, điều chỉnh
quy hoạch quản lý chất thải rắn, nội dung quy hoạch chất thải rắn trong quy
hoạch của địa phương; xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển cơ sở xử lý
chất thải rắn theo quy hoạch được phê duyệt.
|
Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
2
|
Rà soát, cập nhật, đề xuất ban hành đầy đủ đơn
giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị trên
cơ sở định mức của Bộ Xây dựng ban hành
|
Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
3
|
Chịu trách nhiệm chỉ đạo Công ty TNHH MTV Môi trường
đô thị Hải Phòng, các doanh nghiệp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
đô thị và nông thôn đảm bảo đúng quy định.
|
Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2019-2025
|
4
|
Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình quản
lý chất thải sinh hoạt đô thị, chất thải xây dựng; báo cáo đột xuất theo yêu
cầu.
|
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
IV
|
Sở Y tế
|
|
|
1
|
Hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực
hiện các quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019
|
2
|
Thanh tra, kiểm tra các cơ sở y tế trên địa bàn
thành phố về việc thực hiện quản lý chất thải y tế.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
3
|
Đầu mối tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến
pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
4
|
Thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử
lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và hoạt động khác trong lĩnh vực quản
lý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
5
|
Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa
bàn thành phố theo quy định tại Điều 16 của Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
6
|
Rà soát, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố việc xây dựng lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường tại Trung tâm quân dân y Bạch
Long Vỹ; nâng cấp lò đốt Bệnh viện đa khoa Đôn Lương đảm bảo đạt tiêu chuẩn;
tiến tới xử lý tập trung chất thải y tế nguy hại tại 02 Bệnh viện Đa khoa Cát
Bà và Bệnh viện Đa khoa Đôn Lương.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019
|
V
|
Sở Tài chính
|
|
|
1
|
Cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện công tác
quy hoạch, xây dựng các chương trình, dự án về quản lý, xử lý chất thải rắn phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách; phối hợp tham mưu, đề xuất vốn đầu tư cho
công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố theo đúng chương trình,
kế hoạch và quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
2
|
Bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm của
địa phương hỗ trợ cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cải tạo các bãi
chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách.
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
3
|
Bố trí kinh phí chi sự nghiệp môi trường để thực
hiện các đề án, dự án chương trình và các nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch quản
lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
2019-2025
|
VI
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
|
|
1
|
Tổ chức quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ nghiên cứu, các dự án ứng dụng liên quan đến
quản lý và xử lý chất thải rắn và làng nghề trên địa bàn thành phố.
|
Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
2
|
Thực hiện tốt công tác thẩm định công nghệ và quản
lý hoạt động chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư về xử lý chất thải
rắn trên địa bàn thành phố.
|
Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
3
|
Tăng cường giám sát công nghệ, thiết bị trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư về xử lý chất thải rắn của các doanh nghiệp;
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn ứng dụng các công nghệ xử lý chất
thải phù hợp.
|
Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện.
|
2019-2025
|
VII
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
|
|
1
|
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các thông tin
tài liệu về bảo vệ môi trường, đặc biệt là về thu gom, xử lý chất thải rắn
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm của người dân.
|
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các cơ quan liên quan
|
2019-2025
|
VIII
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
1
|
Kết hợp các nội dung giáo dục về môi trường trong
đó có nội dung quản lý tổng hợp chất thải rắn vào chương trình giáo dục của
nhà trường.
|
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2019-2025
|
IX
|
Sở Nội vụ
|
|
|
1
|
Rà soát, xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố bổ sung chỉ tiêu, biên chế đối với các đơn vị còn thiếu nguồn nhân lực
làm công tác quản lý môi trường nói chung và chất thải rắn nói riêng theo đề
xuất của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
|
Các Sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các
quận, huyện.
|
2019-2025
|
X
|
Ủy ban nhân dân các
quận, huyện
|
|
|
1
|
Xây dựng và ban hành Chương trình thực hiện Kế hoạch
thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý tổng thể chất thải rắn trên địa bàn đảm
bảo các quy định và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội cụ thể của
địa phương.
|
Các Sở, ngành và đơn vị liên quan
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
|
2019
|
2
|
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức
và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn vả bảo
vệ môi trường trên địa bàn.
|
Các Sở: Thông tin truyền thông, Giáo dục và Đào tạo,
Tài nguyên và Môi trường.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
đơn vị liên quan.
|
2019-2025
|
3
|
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã xây dựng quy chế
quản lý, hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản
lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường nông thôn.
|
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
|
2019-2025
|
4
|
Tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
trên địa bàn quản lý.
|
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
|
2019-2025
|
5
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn
vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân
có phát sinh lượng chất thải lớn; có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
|
2019-2025
|