HIỆP ƯỚC
VỀ
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á KHÔNG VŨ KHÍ HẠT NHÂN
(Hiệp
ước Băng Cốc)
HIỆP ƯỚC
VỀ
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á PHI VŨ KHÍ HẠT NHÂN (HIỆP ƯỚC BĂNG CỐC)
Các quốc gia thành viên của Hiệp
ước này:
MONG MUỐN đóng góp vào việc thực
hiện các mục đích và nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc;
QUYẾT TÂM thực hiện các hành động
cụ thể nhằm đóng góp cho tiến trình giải trừ vũ khí hạt nhân toàn diện và triệt
để, và cho việc thúc đẩy an ninh và hòa bình quốc tế;
TÁI KHẲNG ĐỊNH mong muốn của các
Quốc gia Đông Nam Á là duy trì hòa bình và sự ổn định trong khu vực dựa trên
tinh thần cùng tồn tại hòa bình, hiểu biết lẫn nhau và hợp tác như được nêu
trong rất nhiều các thông cáo, tuyên bố và các văn bản pháp luật khác;
NHỚ TỚI Tuyên bố về Khu vực Hòa
bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN) được ký tại Kuala Lumpur ngày 27 tháng Mười
một năm 1971 và Chương trình Hành động cho ZOPFAN được thông qua tại cuộc họp
bộ trưởng ASEAN lần thứ 26 tại Singapore tháng Bảy năm 1993;
TIN TƯỞNG rằng việc thiết lập
Khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân, như là một thành tố thiết yếu của ZOPFAN,
sẽ đóng góp vào việc tăng cường an ninh của các quốc gia trong khu vực và vào
việc thúc đẩy hòa bình và an ninh thế giới nói chung;
TÁI KHẲNG ĐỊNH tầm quan trọng
của Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT) đối với việc ngăn chặn phổ biến
vũ khí hạt nhân và đối với việc đóng góp vào hòa bình và an ninh thế giới;
NHỚ TỚI Điều VII trong NPT, thừa
nhận nhóm quốc gia nào cũng có quyền ký các hiệp ước khu vực nhằm cam kết không
có vũ khí hạt nhân trong khu vực của mình;
NHỚ TỚI Văn kiện cuối cùng của
Phiên họp đặc biệt lần thứ mười của Đại hội đồng Liên hiệp quốc, văn kiện khuyến
khích việc thành lập các khu vực không có vũ khí hạt nhân;
NHỚ TỚI các Nguyên tắc và Mục
tiêu của Không phổ biến và giải trừ vũ khí hạt nhân đã được thông qua tại Hội nghị
Tổng kết và gia hạn năm 1995 giữa các thành viên NPT, và rằng sự hợp tác của
tất cả các quốc gia có vũ khí hạt nhân cùng với sự tôn trọng và ủng hộ của họ
đối với các nghị định thư liên quan đóng vai trò quan trọng đối với tính hiệu
quả tối đa của hiệp ước về khu vực không có vũ khí hạt nhân này và các nghị
định thư liên quan của hiệp ước;
QUYẾT TÂM bảo vệ khu vực khỏi
ô nhiễm môi trường và hiểm hoạ do chất thải phóng xạ và các chất phóng xạ khác
gây ra;
ĐÃ ĐỒNG Ý như sau:
Điều 1. Khái
niệm
Đối với Hiệp ước này và Nghị định
thư của Hiệp ước:
(a) “Khu vực Đông Nam Á không có
vũ khí hạt nhân”, sau đây được gọi là “Khu vực”, là khu vực gồm các lãnh thổ của
các Quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, cụ thể là Brunei Darussalam, Singapore,
Thái Lan và Việt Nam, và các thềm lục địa và các vùng kinh tế độc quyền của
(EEZ);
(b) “Lãnh thổ” là lãnh thổ đất liền,
các vùng nước nội địa, lãnh hải, các vùng nước quần đảo, đáy biển và đất dưới
đáy biển, và không gian phía trên các vùng đó;
(c) “Vũ khí hạt nhân” là thiết bị
nổ có khả năng giải phóng năng lượng hạt nhân ở mức không kiểm soát được nhưng
vũ khí hạt nhân không bao gồm các phương tiện vận chuyển hoặc kích hoặc các
thiết bị đó nếu các phương tiện đó được để riêng hoặc không phải là thành phần
không thể tách rời đối với thiết bị nổ đó;
(d) “Trạm” là nơi cho triển khai
quân, đặt để, gắn, lắp đặt, tập kết hoặc lưu giữ vũ khí;
(e) “Chất phóng xạ” là chất chứa
hạt nhân phóng xạ ở trên mức thanh lý hoặc miễn trừ mà Cơ quan Năng lượng nguyên
tử quốc tế (IAEA) khuyến nghị;
(f) “Chất thải phóng xạ” là chất
chứa có chứa hoặc bị nhiễm hạt nhân bức xạ với mức độ hoặc hoạt độ lớn hơn các mức
clearance mà IAEA đề nghị và cho đến thời điểm hiện tại, chất đó không thể dùng
vào mục đích nào nữa và
(g) “Nhận chìm” là:
(i) Mọi sự trút bỏ cố ý xuống biển,
kể cả việc đưa xuống đáy đại dương và phần đất bên dưới, chất thải phóng xạ
hoặc chất khác từ thuyền, máy bay, dàn nổi hoặc các công trình nhân tạo khác ở
biển, và
(ii) Mọi sự trút bỏ cố ý xuống biển,
kể cả đáy đại dương và vùng đất phía dưới, từ tàu thuyền, tàu bay, dàn nổi hoặc
các công trình nhân tạo khác ở biển các chất phóng xạ, nhưng không gồm việc
trút bỏ các chất thải hoặc các chất khác phát sinh một cách vô tình hoặc từ
hoạt động thông thường của tàu thuyền, tàu bay, dàn nổi hoặc công trình nhân tạo
khác ở biển đang hoạt động với mục đích thải bỏ các chất đó, hoặc phát sinh từ
việc xử lý các chất thải hoặc các chất khác kiểu đó trên tàu thuyền, tàu bay, dàn
nổi hoặc công trình nhân tạo đó.
Điều 2. Áp
dụng hiệp ước
1. Hiệp ước này và Nghị định thư
của nó sẽ được áp dụng cho các vùng lãnh thổ, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh
tế của các Quốc gia thành viên trong khu vực mà Hiệp ước có hiệu lực.
2. Hiệp ước này hoàn toàn không ảnh
hưởng tới quyền hoặc việc thực hiện các quyền đó của bất kỳ một Quốc gia nào
theo các quy định của Công ước Liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982, đặc biệt
liên quan tới quyền tự do ở công biển, qua lại vô hại, đi qua các vùng nước
quần đảo hoặc quá cảnh của tàu thuyền và tàu bay, và các quyền đó phù hợp với
Hiến chương Liên hiệp quốc.
Điều 3. Cam kết cơ bản
1. Mỗi Quốc gia thành viên cam kết,
dù ở bên trong hay bên ngoài, sẽ không:
(a) Phát triển, sản xuất hoặc tiếp
nhận, sở hữu hoặc có được sự kiểm soát vũ khí hạt nhân;
(b) Lưu giữ hoặc vận chuyển vũ khí
hạt nhân bằng bất kỳ phương tiện nào; hoặc
(c) Thử hoặc sử dụng vũ khí hạt
nhân.
2. Trong lãnh thổ của mình, mỗi Quốc
gia thành viên cũng cam kết không cho phép bất kỳ quốc gia nào khác:
(a) Phát triển, sản xuất hoặc tiếp
nhận, sở hữu hoặc có được sự kiểm soát vũ khí hạt nhân;
(b) Lưu giữ vũ khí hạt nhân; hoặc
(c) Thử hoặc sử dụng vũ khí hạt
nhân.
3. Mỗi Quốc gia thành viên cũng cam
kết không:
(a) Nhận chìm ở biển hoặc thải vào
khí quyển ở bất cứ nơi nào trong khu vực chất phóng xạ hoặc chất thải phóng xạ;
(b) Thải chất phóng xạ hoặc chất
thải phóng xạ lên đất liền thuộc lãnh thổ hoặc quyền tài phán của quốc gia khác
trừ khi được cho phép theo Khoản 2 (e) thuộc Điều 4; hoặc
(c) Trong lãnh thổ của mình, cho
phép bất kỳ quốc gia nào khác nhận chìm ở biển hoặc thải vào khí quyển chất phóng
xạ hoặc chất thải phóng xạ.
4. Mỗi Quốc gia thành viên cam kết
không:
(a) Tìm kiếm hoặc nhận bất kỳ sự
giúp đỡ nào trong Uỷ ban để thực hiện hành vi vi phạm các quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 của Điều này; hoặc
(b) Tiến hành bất kỳ hành động nào
để giúp đỡ hoặc khuyến khích Uỷ ban thực hiện hành vi vi phạm các quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
Điều 4. Sử
dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hòa bình
1. Hiệp ước này hoàn toàn không làm
tổn hại tới quyền sử dụng năng lượng hạt nhân của các Quốc gia thành viên, nhất
là để phục vụ sự phát triển kinh tế và tiến triển xã hội của các nước đó.
2. Do đó, mỗi Quốc gia thành viên
cam kết:
(a) Chỉ sử dụng vật liệu và cơ sở
hạt nhân nằm trong lãnh thổ của mình và các khu vực thuộc quyền tài phán của mình
cho mục đích hòa bình;
(b) Trước khi bắt đầu chương trình
năng lượng hạt nhân hòa bình, quốc gia sẽ đặt chương trình của mình dưới sự
đánh giá an toàn hạt nhân nghiêm ngặt theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn mà IAEA
khuyến nghị nhằm bảo vệ sức khoẻ và giảm thiểu tối đa sự nguy hiểm đối với tính
mạng và tài sản phù hợp với Khoản 6 của Điều III, Quy chế IAEA;
(c) Nếu được yêu cầu, quốc gia sẽ
sẵn sàng cho quốc gia thành viên khác đánh giá các thông tin, trừ thông tin liên
quan tới dữ liệu các nhân, thông tin được bảo vệ bởi quyền sở hữu trí tuệ hoặc
sự bảo mật cộng nghiệp hoặc thương mại, và thông tin liên quan tới an ninh quốc
gia;
(d) Ủng hộ tính hiệu lực liên tục
của hệ thống không phổ biến vũ khí hạt nhân quốc tế dựa trên Hiệp ước Không phổ
biến vũ khí hạt nhân (NPT) và hệ thống thanh sát IAEA; và
(e) Chôn cất chất thải phóng xạ và
các chất phóng xạ khác trên đất liền thuộc lãnh thổ của mình hoặc thuộc lãnh thổ
của nước khác mà đã đồng ý cho thực hiện việc cho chôn cất đó phù hợp với các
tiêu chuẩn và thủ tục của IAEA.
3. Mỗi Quốc gia thành viên còn cam
kết không cung cấp vật liệu nguồn, vật liệu phân hạch đặc biệt, hoặc thiết bị,
vật liệu được đặc biệt thiết kết hoặc chuẩn bị cho vào việc chế biến, sử dụng
hoặc sản xuất vật liệu phân hạch đặc biệt cho:
(a) Bất kỳ một Quốc gia không có
vũ khí hạt nhân nào nếu không có các điều kiện thanh sát như được yêu cầu trong
Khoản 1, Điều III của NPT; hay
(b) Bất kỳ Quốc gia có vũ khí hạt
nhân nào nếu không tuân theo các hiệp định thanh sát đang có hiệu lực với IAEA.
Điều 5. Thanh
sát Iaea
Quốc gia thành viên mà chưa ký một
hiệp định thanh sát với IAEA về việc áp dụng thanh sát ở quy mô toàn diện đối
với các hoạt động hạt nhân hòa bình của mình thì sẽ ký một hiệp định thanh sát
như vậy trong vòng 18 tháng sau khi Hiệp ước này có hiệu lực đối với quốc gia
đó.
Điều 6. Thông
báo sớm tai nạn hạt nhân
Quốc gia thành viên nào chưa gia
nhập Công ước Thông báo sớm tai nạn hạt nhân sẽ cố gắng để gia nhập.
Điều 7. Tàu
thuyền và tàu bay nước ngoài
Khi được thông báo, mỗi Quốc gia
thành viên có thể tự quyết định có hay không cho phép tàu thuyền và tàu bay nước
ngoài vào cảng và sân bay của mình, tàu bay nước ngoài quá cảnh qua không phận
của mình và tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải của mình nằm ngoài hình thức
được điều chỉnh bởi quyền đi qua không gây hại, đi qua các các đường biển quần
đảo, hoặc đi qua quá cảnh.
Điều 8. Thành
lập uỷ ban khu vực đông nam á không vũ khí hạt nhân
1. Các Quốc gia thành viên quyết
định thành lập Uỷ ban Khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân, sau đây được gọi
là “Uỷ ban”.
2. Tất cả các Quốc gia thành viên
là thành viên đương nhiên của Uỷ ban. Mỗi Quốc gia thành viên sẽ cử Bộ trưởng
Ngoại giao hoặc đại diện của Bộ trưởng Ngoại giao cùng với người dự khuyết và
cố vấn để làm đại diện cho mình.
3. Uỷ ban có chức năng giám sát việc
thực hiện Hiệp ước này và đảm bảo các quy định của Hiệp ước được tuân thủ.
4. Uỷ ban sẽ họp khi cần thiết, phù
hợp với các quy định của Hiệp ước này, kể cả theo đề nghị của một Quốc gia thành
viên. Nếu có thể, kỳ họp của Uỷ ban sẽ được tổ chức cùng với Kỳ họp Bộ trưởng
ASEAN.
5. Đầu mỗi kỳ họp, Ủy ban sẽ bầu
ra Chủ tịch và các viên chức khác như được đề nghị. Những người đó sẽ giữ chức cho
đến khi Chủ tịch mới và các viên chức khác được bầu ra trong kỳ họp tiếp theo.
6. Trừ khi được quy định khác trong
Hiệp ước này, hai phần ba thành viên của Uỷ ban mới tạo thành số đại biểu cần
thiết để tiến hành biểu quyết.
7. Mỗi thành viên của Uỷ ban có một
lá phiếu.
8. Trừ khi có quy định khác trong
Hiệp ước này, quyết định của Uỷ ban được đưa ra dựa trên sự đồng thuận, hoặc
nếu sự đồng thuận không đạt được, thì dựa trên sự ủng hộ của đa số hai phần ba
thành viên có mặt và bỏ phiếu.
9. Dựa trên đồng thuận, Uỷ ban sẽ
đồng ý và thông qua các quy tắc về thủ tục dành cho Uỷ ban cũng như các quy tắc
về tài chính điều chỉnh việc tài trợ của Uỷ ban các quy tắc của các cơ quan trợ
giúp cho Uỷ ban.
Điều 9. Ban
chấp hành
1. Các Quốc gia thành viên quyết
định thành lập một cơ quan trợ giúp cho Uỷ ban là Ban Chấp hành.
2. Tất cả các Quốc gia thành viên
Hiệp ước này đều tham gia Ban Chấp hành. Mỗi Quốc gia thành viên được đại diện
bởi một quan chức cao cấp và quan chức đó có thể có người dự khuyết và cố vấn
đi kèm.
3. Ban Chấp hành có các chức
năng sau:
(a) Đảm bảo thực hiện đúng các biện
pháp kiểm chứng theo các quy định về hệ thống kiểm soát được nêu trong Điều 10;
(b) Xem xét và đưa ra quyết định
đối với các đề nghị làm sáng tỏ và đề nghị thành lập đoàn tìm hiểu thực tế;
(c) Thành lập đoàn tìm hiểu thực
tế theo quy định của Phụ lục của Hiệp ước;
(d) Đánh giá và đưa ra quyết định
đối với các kết quả đoàn tìm hiểu thực tế đạt được và báo cáo lên Uỷ ban;
(e) Đề nghị Uỷ ban triệu tập cuộc
họp khi cần thiết và thích hợp;
(f) Nếu được Uỷ ban ủy quyền, sẽ
thay mặt Uỷ ban để ký các hiệp định với IAEA và các tổ chức quốc tế khác như được
nêu trong Điều 18;
(g) Tiến hành các nhiệm vụ khác mà
Uỷ ban giao cho vào từng thời điểm cụ thể.
4. Ban Chấp hành sẽ họp khu cần thiết
để thực hiện hiệu quả các chức năng của mình. Nếu có thể, kỳ họp của Ban chấp
hành sẽ được tổ chức cùng với Kỳ họp Quan chức cấp cao ASEAN.
5. Chủ tịch Ban Chấp hành là người
đại diện cho Chủ tịch Uỷ ban. Mọi ý kiến đệ trình và thông tin một Quốc gia
thành viên gửi đến Chủ tịch Ban Chấp hành sẽ được phổ biến cho tất cả các thành
viên khác của Ban Chấp hành.
6. Hai phần ba thành viên Ban chấp
hành mới tạo thành số đại biểu cần thiết để tiến hành biểu quyết.
7. Mỗi thành viên Ban Chấp hành có
một lá phiếu.
8. Quyết định của Ban Chấp hành được
đưa ra dựa trên sự đồng thuận, hoặc nếu sự đồng thuận không đạt được, thì dựa
trên sự ủng hộ của đa số hai phần ba thành viên có mặt và bỏ phiếu.
Điều 10. Hệ
thống kiểm soát
1. Các Quốc gia thành viên quyết
định thành lập một hệ thống nhằm mục đích kiểm chứng việc các Quốc gia thành viên
tuân thủ nghĩa vụ của mình theo Hiệp ước này.
2. Hệ thống kiểm soát bao gồm:
(a) Hệ thống thanh sát của IAEA như
được quy định trong Điều 5;
(b) Báo cáo và trao đổi thông tin
như được quy định trong Điều 11;
(c) Đề nghị làm sáng tỏ như được
quy định trong Điều 12; và
(d) Đề nghị và các thủ tục thàn lập
đoàn tìm hiểu sự thật như được quy định trong Điều 13.
Điều 11. Báo
cáo và trao đổi thông tin
1. Mỗi quốc gia thành viên sẽ gửi
báo cáo cho Ban Chấp hành về các sự kiện đặc biệt xảy ra trên lãnh thổ của mình
và các khu vực thuộc quyền tài phán và kiểm soát của mình nếu các sự kiện đó
ảnh hưởng tới việc thực hiện Hiệp ước.
2. Các Quốc gia thành viên có thể
trao đổi thông tin về các vấn đề nảy sinh thuộc phạm vi điều chỉnh hoặc liên
quan tới Hiệp ước này.
Điều 12. Đề
nghị làm sáng tỏ
1. Mỗi quốc gia thành viên có quyền
đề nghị Quốc gia thành viên khác làm sáng tỏ một tình hình bị cho là không rõ
ràng hoặc gây ra nghi ngờ đối với tuân thủ Hiệp ước của Quốc gia đó. Quốc gia
đề nghị sẽ thông báo cho Ban Chấp hành về đề nghị đó. Quốc gia được đề nghị sẽ
phản hồi một cách thích đáng bằng cách nhanh chóng cung cấp thông tin cần thiết
và thông báo cho Ban Chấp hành về sự trả lời của mình cho Quốc gia thành viên
đề nghị.
2. Mỗi Quốc gia thành viên đều có
quyền đề nghị Ban Chấp hành tìm kiếm sự giải thích cho một Quốc gia thành viên
khác liên quan tới một tình huống bị coi là không rõ ràng hoặc gây ra nghi ngờ
đối với việc tuân thủ Hiệp ước của Quốc gia đó. Ngay khi có đề nghị như vậy,
Ban Chấp hành sẽ trao đổi với Quốc gia thành viên để tìm kiếm sự sáng tỏ của
Quốc gia đó nhằm mục đích đạt được sự sáng tỏ theo đề nghị.
Điều 13. Đề
nghị thành lập đoàn tìm hiểu thực tế
Một Quốc gia thành viên có quyền
đề nghị Ban Chấp hành gửi một đoàn tìm hiểu thực tế tới một Quốc gia thành viên
khác để làm sáng tỏ và tháo gỡ một tình hình bị coi là không rõ ràng hoặc gây nghi
ngờ về việc tuân thủ các quy định của Hiệp ước này, phù hợp với thủ tục được
quy định trong Phụ lục Hiệp ước này.
Điều 14. Các
biện pháp giải quyết
1. Nếu Ban Chấp hành, phù hợp với
Phụ lục, quyết định rằng một Quốc gia thành viên đã vi phạm Hiệp ước, Quốc gia
thành viên đó sẽ thi hành các bước cần thiết để đi tới việc tuân thủ đầy đủ Hiệp
ước này và nhanh chóng thông báo cho Ban Chấp hành các hành động được thực hiện
hay được yêu cầu thực hiện.
2. Nếu một Quốc gia thành viên không
hoặc từ chối tuân theo các quy định của Khoản 1 Điều này, Ban chấp hành sẽ đề
nghị Uỷ ban triệu tập một cuộc họp theo các quy định của Khoản 3(e), Điều 9.
3. Tại cuộc họp được triệu tập theo
Khoản 2 của Điều này, Uỷ ban sẽ đánh giá tình hình khẩn cấp và quyết định lựa
chọn biện pháp mà Uỷ ban thấy thích hợp cho việc giải quyết tình hình, kể cả
việc đưa vấn đề ra IAEA, Hội đồng Bảo an và Đại hội đồng của Liên hiệp quốc.
4. Trong trường hợp có sự vi phạm
Nghị định thư kèm theo Hiệp ước này gây ra bởi một Quốc gia là thành viên của
Nghị định thư, Ban Chấp hành sẽ triệu tập một cuộc họp đặc biệt của Uỷ ban để
quyết định các biện pháp thích hợp cần thực hiện.
Điều 15. Ký,
phê chuẩn, gia nhập, lưu chiểu và đăng ký
1. Hiệp ước này để mở để ký cho tất
cả các Quốc gia trong Đông Nam Á, cụ thể là Bruney Darusalam, Campuchia, Indonesia,
Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
2. Hiệp ước này phải được phê chuẩn
theo thể thức pháp lý của Quốc gia ký. Văn kiện phê chuẩn phải được lưu chiểu
tại Chính phủ Vương quốc Thái Lan, được cử làm Quốc gia Lưu chiểu.
3. Hiệp ước này để mở cho sự gia
nhập. Văn kiện gia nhập được lưu chiểu tại Quốc gia Lưu chiểu.
4. Quốc gia Lưu chiểu sẽ thông báo
cho các Quốc gia thành viên khác của Hiệp ước này về việc lưu chiểu văn kiện
phê chuẩn hoặc gia nhập.
5. Quốc gia Lưu chiểu sẽ đăng ký
Hiệp ước này và Nghị định thư của Hiệp ước theo Điều 102 Hiến chương Liên hiệp quốc.
Điều 16. Bắt
đầu có hiệu lực
1. Hiệp ước này sẽ bắt đầu có hiệu
lực vào ngày nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn và/hoặc phê chuẩn thứ mười bảy.
2. Đối với các Quốc gia phê chuẩn
hoặc gia nhập Hiệp ước này sau ngày có văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ
mười bảy, Hiệp ước này sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày gửi lưu chiểu văn kiện
phê chuẩn hoặc gia nhập của Quốc gia đó.
Điều 17. Bảo
lưu hiệp ước này không được bảo lưu.
Điều 18. Quan
hệ với các tổ chức quốc tế khác
Uỷ ban có thể ký các hiệp định với
IAEA hoặc các tổ chức quốc tế khác khi Uỷ ban thấy điều đó tạo điều kiện thực
hiện một cách hiệu quả hệ thống kiểm soát được thiết lập theo Hiệp ước này.
Điều 19. Sửa
đổi
1. Quốc gia thành viên nào cũng có
thể đề xuất các sửa đổi cho Hiệp ước và Nghị định thư của Hiệp ước và sẽ gửi đề
xuất lên Ban Chấp hành, và Ban Chấp hành sẽ chuyển các đề xuất đó cho tất cả các
Quốc gia thành viên khác. Ban Chấp hành sẽ nhanh chóng đề nghị Uỷ ban triệu tập
một cuộc họp để xem xét các sửa đổi được đề xuất. Cuộc họp đó chỉ được thực hiện
nếu có sự tham gia của tất cả thành viên Uỷ ban. Bất kỳ sửa đổi nào cũng phải
được thông qua dựa trên quyết định đồng thuận của Uỷ ban.
2. Các sửa đổi được thông qua sẽ
bắt đầu có hiệu lực sau khi đã qua thời hạn 30 ngày kể từ khi Quốc gia Lưu chiểu
nhận được văn kiện thứ mười bảy về việc chấp nhận từ các Quốc gia thành viên.
Điều 20. Đánh
giá
Mười năm sau khi Hiệp ước này bắt
đầu có hiệu lực, một cuộc họp Uỷ ban sẽ được triệu tập với mục đích đánh giá
lại việc thực hiện Hiệp ước. Một cuộc họp Uỷ ban với cùng mục đích như vậy có
thể cũng sẽ được triệu tập vào bất cứ thời điểm nào sau đó nếu đạt được sự đồng
thuận giữa các thành viên của Uỷ ban.
Điều 21. Giải
quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp nảy sinh từ việc giải
thích các quy định của Hiệp ước này sẽ được giải quyết bằng các biện pháp hòa
bình theo sự đồng ý của các Quốc gia là các bên của tranh chấp. Nếu trong vòng
một tháng, các bên tranh chấp không thể giải quyết tranh chấp một cách hòa bình
thông qua thương lượng, trung gian, tham vấn, hòa giải, bất kỳ bên liên quan
nào, với sự chấp thuận của các bên khác liên quan, cũng có thể đưa tranh chấp
ra trọng tài hoặc ra Tòa án Quốc tế.
Điều 22. Thời
hạn có hiệu lực và rút khỏi
1. Hiệp ước này có hiệu lực vô thời
hạn.
2. Trong trường hợp sự vi phạm Hiệp
ước do một Quốc gia thành viên gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện
các mục tiêu của Hiệp ước, mọi Quốc gia thành viên khác đều có quyền rút khỏi
Hiệp ước.
3. Việc rút khỏi theo Khoản 2, Điều
22, sẽ có hiệu lực bằng việc thông báo trước mười hai tháng cho các thành viên
của Uỷ ban.
ĐỂ LÀM BẰNG, các bên ký dưới đây
đã ký vào Hiệp ước này.
ĐƯỢC LÀM tại Băng Cốc, ngày mười
lăm tháng Mười hai, một nghìn chín trăm chín mươi lăm, trong một bản gốc bằng tiếng
Anh.