Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

Số hiệu: 05/2025/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 06/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2022/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Nước trao đổi nhiệt là nước phục vụ mục đích giải nhiệt (nước làm mát) hoặc gia nhiệt cho thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất, không tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng trong các công đoạn sản xuất.”.

b) Bổ sung các khoản 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và 32 vào sau khoản 22 như sau:

“23. Nước thải phải xử lý là nước thải nếu không xử lý thì không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, quy định để tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường hoặc quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu đô thị, khu dân cư tập trung.

24. Nguồn phát sinh nước thải là hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có phát sinh nước thải. Nguồn phát sinh nước thải có thể bao gồm nhiều hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có phát sinh nước thải cùng tính chất và cùng khu vực.

25. Dòng nước thải là nước thải sau xử lý hoặc phải được kiểm soát trước khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải tại một vị trí xả thải xác định.

26. Nguồn tiếp nhận nước thải (còn gọi là nguồn nước tiếp nhận) là các dạng tích tụ nước tự nhiên, nhân tạo có mục đích sử dụng xác định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Các dạng tích tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá và các dạng tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên. Các dạng tích tụ nước nhân tạo, bao gồm: Hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm và các dạng tích tụ nước khác do con người tạo ra.

Trường hợp nguồn nước tại vị trí xả nước thải chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mục đích sử dụng thì nguồn tiếp nhận nước thải là nguồn nước liên thông gần nhất đã được xác định mục đích sử dụng.

27. Bụi, khí thải phải xử lý là bụi, khí thải nếu không xử lý thì không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

28. Nguồn phát sinh bụi, khí thải (sau đây gọi chung là nguồn phát sinh khí thải) là hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có phát sinh bụi, khí thải và có vị trí xác định. Trường hợp nhiều hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị tại cùng một khu vực có phát sinh bụi, khí thải có cùng tính chất và được thu gom, xử lý chung tại một hệ thống xử lý khí thải thì được coi là một nguồn khí thải.

29. Dòng khí thải là khí thải sau khi xử lý được xả vào môi trường không khí thông qua ống khói, ống thải.

30. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là hoạt động của tổ chức, cá nhân thực hiện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, không bao gồm hoạt động dịch vụ hành chính công khi xem xét cấp giấy phép môi trường.

31. Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước là dự án được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc dự án được triển khai trên đất, đất có mặt nước theo quy định của pháp luật có liên quan.

32. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định là:

a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản này;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 4 như sau:

“c) Các biện pháp, giải pháp về cơ chế, chính sách để thực hiện lộ trình quy định tại khoản 5 Điều này;”.

3. Sửa đổi đoạn dẫn khoản 3 Điều 15 như sau:

“3. Căn cứ kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 6 Điều 21 như sau:

“a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên đối với di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối với các di sản thiên nhiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường đã có quy chế, kế hoạch, phương án quản lý trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy chế, kế hoạch, phương án quản lý đó có trách nhiệm chỉ đạo việc điều chỉnh để lồng ghép, cập nhật các nội dung theo quy định tại Nghị định này vào quy chế, kế hoạch, phương án theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản, di sản văn hóa trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Việc điều chỉnh để lồng ghép, cập nhật các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên vào quy chế, kế hoạch, phương án quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản và di sản văn hóa;

b) Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên có trách nhiệm tổ chức, huy động lực lượng và nguồn lực, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật, các quy chế, kế hoạch đã được phê duyệt; được bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; tổ chức giám sát, kịp thời ngăn chặn hành vi xâm hại di sản thiên nhiên; tổ chức bán vé, thu phí tham quan và dịch vụ; quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật; tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào việc bảo vệ và quản lý di sản thiên nhiên; tham gia quản lý, liên kết và giám sát các hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong khu vực di sản thiên nhiên; thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.

Đối với khu dự trữ sinh quyển thế giới và công viên địa chất toàn cầu nằm trên địa bàn rộng, có các khu vực sản xuất, khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban quản lý liên ngành và bảo đảm nguồn lực hoạt động để quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 23 như sau:

“a) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm phù hợp với mục đích quản lý và cải thiện chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận, trừ vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được quản lý theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:

“4. Việc xác định dự án có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường được quy định như sau:

a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có địa điểm thực hiện nằm trên: Phường của đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III và loại IV theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị, trừ dự án có đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định mà không phát sinh bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý;

b) Dự án có xả nước thải vào nguồn nước mặt được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường hoặc trường hợp dự án có đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định;

c) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp hoặc thủy sản, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo quy định của pháp luật về thuỷ sản, vùng đất ngập nước quan trọng, khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới và thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d cột (3) số thứ tự 7a Phụ lục III Nghị định này (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: Phục vụ quản lý bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);

d) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án nhằm phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông);

đ) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với diện tích đất chuyển đổi quy định tại cột (3) số thứ tự 7c Phụ lục III Nghị định này; dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên và thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d cột (3) số thứ tự 7b Phụ lục III Nghị định này (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: Phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);

e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư và pháp luật về xây dựng.”.

7. Bổ sung Điều 26a vào trước Điều 26 như sau:

“Điều 26a. Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường) đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ dự án thuộc một trong các trường hợp: Nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có nguồn tiếp nhận nước thải là nguồn nước mặt liên tỉnh đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước) sau đây:

a) Dự án đầu tư công không thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án thực hiện dịch vụ tái chế, xử lý chất thải;

b) Dự án chăn nuôi gia súc;

c) Dự án đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm;

d) Dự án được phân loại chỉ theo tiêu chí có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên;

đ) Dự án được phân loại chỉ theo tiêu chí có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên và không thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

e) Dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, không bao gồm: Dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án khác thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại cột (3) Phụ lục II Nghị định này; dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật có lưu lượng nước thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc định kỳ trở lên;

g) Dự án thủy điện không thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

2. Thời hạn thẩm định, phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo thời hạn thẩm định, phí thẩm định như đối với dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Rà soát, chuẩn bị, hoàn thiện các điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Việc giải quyết thủ tục hành chính đối với các trường hợp được phân cấp phải bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện;

b) Chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở đã được phân cấp;

c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đã được phân cấp phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Báo cáo định kỳ 06 tháng/lần (trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7 hàng năm) hoặc đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân cấp gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi;

đ) Chỉ đạo xây dựng, vận hành, cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu về đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường của đối tượng được phân cấp vào cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh, đảm bảo liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở đã được phân cấp;

c) Tổng hợp kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng mắc nếu có của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân cấp để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường

1. Đối tượng được tham vấn:

a) Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư, bao gồm: Cộng đồng người gồm các cá nhân thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú sinh sống tại địa bàn thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự tại nơi triển khai dự án đầu tư; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực đất, mặt nước, đất có mặt nước, khu vực biển nơi triển khai dự án đầu tư.

Việc tham vấn cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông qua hình thức tham vấn họp lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy mời tới toàn bộ cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp để tham dự cuộc họp tham vấn lấy ý kiến. Trường hợp cộng đồng dân cư, cá nhân không tham dự cuộc họp tham vấn lấy ý kiến thì phải lấy ý kiến bằng văn bản thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý kiến theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này. Số lượng người tham dự họp lấy ý kiến và đã được tham vấn thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý kiến phải đảm bảo từ hai phần ba trở lên trên tổng số người chịu tác động trực tiếp. Các cá nhân trong cùng một hộ gia đình có thể được lấy ý kiến thông qua người đại diện của hộ gia đình đó; trường hợp cá nhân nhận được phiếu lấy ý kiến nhưng không tham gia cho ý kiến trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến thì được coi là đã được tham vấn;

b) Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án và nơi chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi trường; Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong ranh giới quản lý; cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công trình thủy lợi; cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều 25 Nghị định này (nếu có); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh đối với dự án có liên quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng (nếu có); các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trực tiếp được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi trường.

Việc tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua hình thức tham vấn bằng văn bản.

2. Nội dung tham vấn:

Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định này.

Nội dung tham vấn khác quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm: Phương án cải tạo và phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp chất thải; phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đối với dự án có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức tham vấn:

a) Tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử:

Trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo nội dung tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định này đến đơn vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường để tham vấn các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị đăng tải của chủ dự án đầu tư, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định có trách nhiệm đăng tải nội dung tham vấn. Việc tham vấn được thực hiện trong thời hạn 15 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại Phụ lục III, 10 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, 05 ngày đối với dự án nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết thời hạn tham vấn, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử có trách nhiệm gửi kết quả tham vấn cho chủ dự án đầu tư;

b) Tham vấn bằng tổ chức họp lấy ý kiến:

Chủ dự án đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trước thời điểm họp ít nhất là 05 ngày. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường cho đến khi kết thúc hoạt động tham vấn cộng đồng dân cư, cá nhân; tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến cộng đồng dân cư, cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ dự án đầu tư.

Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm trình bày nội dung tham vấn tại cuộc họp tham vấn. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp và các phản hồi, cam kết của chủ dự án đầu tư phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp tham vấn cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;

c) Tham vấn bằng văn bản:

Chủ dự án đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án gửi phiếu lấy ý kiến tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục Vlb ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không tham dự họp lấy ý kiến.

Chủ dự án đầu tư gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến các đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI và nội dung tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định này.

Các đối tượng được tham vấn bằng văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án tổ chức thực hiện tham vấn nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này; thông tin về số lượng phiếu lấy ý kiến tham vấn đã gửi và số lượng phiếu lấy ý kiến tham vấn nhận được trong ý kiến tham vấn bằng văn bản theo quy định tại điểm c khoản này; quyết định việc kết hợp tham vấn báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường với việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về dự án theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

4. Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn:

a) Thực hiện các hình thức tham vấn theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường và tham vấn ý kiến các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm e, g và h khoản này;

b) Đối với dự án đầu tư có hoạt động nhận chìm vật, chất ở biển; dự án đầu tư có tổng lưu lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên, xả trực tiếp nước thải vào sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn thêm ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc biển ven bờ để phối hợp giải quyết những vấn đề môi trường trong khu vực;

c) Đối với dự án quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có lưu lượng nước thải xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên hoặc lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, khuyến khích chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn thêm 05 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên gia môi trường. Đối với dự án còn lại quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khuyến khích chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn thêm 03 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên gia môi trường;

d) Đối với dự án có nguy cơ bồi lắng, xói lở hoặc xâm nhập mặn do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án có hoạt động nhận chìm vật, chất nạo vét xuống biển có tổng khối lượng từ 5.000.000 m3 trở lên; dự án có lưu lượng nước thải công nghiệp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên (trừ các trường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước trao đổi nhiệt và nước thải của dự án nuôi trồng thủy sản) hoặc lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, nội dung về kết quả tính toán của mô hình áp dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được khuyến khích lấy thêm ý kiến của tổ chức chuyên môn phù hợp (được chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và có lĩnh vực được chứng nhận phù hợp với tính chất của mô hình);

đ) Đối với dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển, khuyến khích chủ dự án đầu tư lấy thêm ý kiến của tổ chức chuyên môn (được chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và có lĩnh vực được chứng nhận phù hợp với lĩnh vực đa dạng sinh học) về tác động của việc thực hiện dự án tới đa dạng sinh học;

e) Đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, tuyến đường dây tải điện, cấp, thoát nước và cải tạo, tu bổ kênh mương liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án đầu tư chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

g) Đối với dự án nằm trên vùng biển, thềm lục địa chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự án đầu tư chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự án;

h) Đối với dự án nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn thêm ý kiến của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó; khuyến khích tham vấn theo quy định tại điểm c và điểm d khoản này;

i) Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm tổng hợp trung thực, thể hiện đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn; tiếp thu, giải trình kết quả tham vấn và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường;

k) Trường hợp chủ dự án đầu tư là một trong các cơ quan cần tham vấn theo quy định tại khoản này thì không phải thực hiện tham vấn đối với cơ quan đó.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3; bổ sung các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 vào sau khoản 3 Điều 27 như sau:

“2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này, trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường khi có một hoặc các thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:

a) Các trường hợp tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này; tăng quy mô quy định tại điểm b khoản 3 Điều này dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Các trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Các trường hợp thay đổi khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 6 Điều này;

d) Tăng quy mô, công suất quy định tại khoản 3 Điều này dẫn đến thay đổi phân loại dự án đầu tư theo các tiêu chí về môi trường (trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ do bổ sung thêm hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; hoạt động kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino); hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí theo quy định của pháp luật về đầu tư).

3. Các trường hợp tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư, cụ thể như sau:

a) Tăng công suất sản xuất;

b) Bổ sung dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất để sản xuất ra nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất hoặc sản xuất ra sản phẩm mới, trừ hạng mục công trình phụ trợ; bổ sung hạng mục cho thuê nhà xưởng trong trường hợp có tiếp nhận chất thải của đơn vị thuê nhà xưởng để xử lý;

c) Tăng quy mô, công suất kinh doanh dịch vụ, cụ thể: Tăng diện tích sàn đối với dự án xây dựng siêu thị, khu thương mại, trung tâm thương mại; tăng số giường bệnh đối với dự án đầu tư cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở y tế khác; tăng số phòng nghỉ đối với cơ sở lưu trú du lịch; tăng dân số hoặc số hộ sử dụng đối với dự án khu dân cư, khu đô thị, khu nhà ở; tăng công suất xử lý chất thải đối với dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải; tăng công suất hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tăng diện tích thuê nhà xưởng.

4. Các trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất của dự án đầu tư, bao gồm:

a) Thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm; thay đổi công nghệ của hệ thống, thiết bị tái chế, xử lý chất thải để thực hiện dịch vụ tái chế, xử lý chất thải;

b) Thay đổi công nghệ, biện pháp thi công, cách thức nhận chìm đối với dự án đầu tư xây dựng đường giao thông hoặc dự án có một trong các hoạt động sau: Nạo vét, nhận chìm, xây dựng đường dây tải điện, xây dựng công trình cáp treo.

5. Việc làm gia tăng tác động xấu đến môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Làm tăng tổng lưu lượng nước thải hoặc tổng lưu lượng bụi, khí thải xả ra môi trường khi dự án đi vào vận hành chính thức;

b) Làm gia tăng tác động xấu đến đa dạng sinh học, suy giảm đa dạng sinh học; gia tăng khả năng sạt lở, sụt lún, ngập lụt; gia tăng thải lượng thông số ô nhiễm có trong quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường hoặc thay đổi cảnh quan thiên nhiên khu vực thực hiện dự án.

6. Các trường hợp thay đổi khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, bao gồm:

a) Tăng từ 30% trở lên khối lượng vật chất nạo vét đối với dự án có hoạt động nạo vét; tăng từ 30% trở lên khối lượng nhận chìm vật chất nạo vét; thay đổi ranh giới, diện tích giao khu vực biển để nạo vét, nhận chìm đối với dự án có hoạt động nạo vét, nhận chìm dẫn đến phải thực hiện thủ tục giao mới khu vực biển từ 10 ha trở lên theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Tăng trữ lượng, công suất khai thác khoáng sản hoặc thay đổi khác đến mức phải điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; thay đổi nội dung cải tạo, phục hồi môi trường dẫn đến giảm số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường tính theo thời điểm đã phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường, trừ trường hợp việc giảm số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường do giảm diện tích, trữ lượng khai thác khoáng sản;

c) Tăng quy mô khai thác và sử dụng tài nguyên nước, thay đổi nguồn nước, tầng chứa nước khai thác, sử dụng đến mức phải điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

d) Tăng yếu tố nhạy cảm về môi trường do tăng số lượng, bề rộng làn đường, chiều dài tuyến đường, thay đổi hướng tuyến đường đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, dự án có hạng mục cấp, thoát nước, cải tạo, tu bổ kênh mương hoặc do tăng chiều dài tuyến, thay đổi hướng tuyến đối với dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện, hạ tầng viễn thông;

đ) Thay đổi vị trí của một trong các công trình tuyến đập, công trình dẫn nước, nhà máy, đường vận hành đối với dự án thủy điện;

e) Không xây lắp ít nhất một công đoạn xử lý của công trình xử lý chất thải đã được phê duyệt hoặc thay thế công nghệ xử lý chất thải đã được phê duyệt bằng công nghệ khác đối với trường hợp sau: Hệ thống xử lý nước thải có công suất từ 50 m3/ngày trở lên (trừ trường hợp nước thải của dự án đầu tư đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp) hoặc hệ thống xử lý khí thải có công suất từ 20.000 m3/giờ trở lên;

g) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi phù hợp với quy hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

h) Thay đổi vị trí xả nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc làm phát sinh yếu tố nhạy cảm về môi trường;

i) Thay đổi vị trí cột, ga hành khách, tăng số lượng cột, tăng trên 10% diện tích ga hành khách đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình cáp treo;

k) Bổ sung hoạt động nhập khẩu phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải để thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;

l) Tăng quy mô sử dụng đất, đất có mặt nước từ 10% trở lên hoặc từ 30 ha trở lên đối với dự án thủy lợi, thủy điện, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, dự án khu vui chơi, giải trí, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trừ trường hợp quy định tại điểm m khoản này;

m) Tăng quy mô diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước từ 0,2 ha trở lên hoặc tăng diện tích đất, đất có mặt nước phải chuyển mục đích sử dụng từ 0,1 ha trở lên đối với dự án tại các khu vực quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 4 Điều 25 Nghị định này.

7. Trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm cập nhật và thực hiện nội dung tự đánh giá tác động đến môi trường của việc thay đổi để điều chỉnh, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

8. Trường hợp dự án đầu tư có thay đổi khi chia tách thành các dự án thành phần theo quy định của pháp luật, chủ dự án đầu tư thành phần có trách nhiệm thực hiện các nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thành phần đó. Trường hợp dự án thành phần thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp giấy phép môi trường cho từng dự án thành phần, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường là cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp dự án thành phần thuộc đối tượng quy định tại Điều 26a Nghị định này. Trường hợp dự án thành phần có gắn với các thay đổi của dự án thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thì thực hiện theo các quy định tương ứng đối với dự án thành phần đó.

Trường hợp các dự án đầu tư được sáp nhập thành một dự án đầu tư chung theo quy định của pháp luật, các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư được sáp nhập là căn cứ để cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư chung đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường là cơ quan cấp trên trong trường hợp nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp dự án đầu tư chung thuộc đối tượng quy định tại Điều 26a Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư chung có gắn với các thay đổi của dự án thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thì thực hiện theo các quy định tương ứng đối với dự án đầu tư chung đó.

9. Tỷ lệ tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này được xác định theo tổng quy mô, công suất hoặc theo sản phẩm, dịch vụ có tỷ lệ tăng cao nhất trong trường hợp không xác định được tổng quy mô, công suất.

10. Dự án đầu tư đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện trước khi vận hành có điều chỉnh, thay đổi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này và dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường thì thực hiện như sau:

a) Thực hiện việc cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Thực hiện đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi nếu thuộc đối tượng đăng ký môi trường theo quy định tại Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.

11. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 10 Điều này được xác định theo dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“Điều 28. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường

1. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm:

a) Thông tin chung về dự án đầu tư: Tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án; hiện trạng sử dụng đất của dự án; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án (nếu có); các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án, văn bản thông báo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi đối với dự án xây dựng công trình, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và các văn bản thay đổi (nếu có); quá trình thực hiện dự án; quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất, công nghệ sản xuất, sản phẩm (nếu có), lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến dự án; các công trình, hạng mục công trình còn tiếp tục thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường (nếu có);

b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu có);

c) Kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường (công trình được bàn giao, nghiệm thu giữa chủ dự án đầu tư, nhà thầu và đơn vị giám sát thi công theo quy định của pháp luật về xây dựng): Các công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải, bụi, khí thải; công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại; công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung; công trình, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm, vận hành chính thức và công trình bảo vệ môi trường khác. Các thông tin chính gồm: Quy mô, công suất, quy trình vận hành; hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng để xử lý nước thải; hóa chất, chất xúc tác sử dụng để xử lý bụi, khí thải; các hệ thống, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ của thiết bị, nếu có); các thông số kỹ thuật cơ bản; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng.

Đối với dự án đầu tư xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom và xử lý chất thải.

Đối với dự án đầu tư có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có nội dung phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải nêu rõ điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn.

Đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;

d) Kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có);

đ) Nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có) kèm theo đánh giá tác động đến môi trường từ việc thay đổi này trong trường hợp nội dung thay đổi làm gia tăng tác động xấu tới môi trường, nhưng chưa đến mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường;

e) Nội dung đề nghị cấp phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;

g) Kế hoạch, thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, kèm theo kế hoạch quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;

h) Chương trình quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và các nội dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).

2. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:

a) Thông tin chung về dự án đầu tư: Tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án; hiện trạng sử dụng đất của dự án; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án (nếu có); các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án, văn bản thông báo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi đối với dự án xây dựng công trình (không yêu cầu đối với dự án đầu tư nhóm III); quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất, công nghệ, sản phẩm (nếu có), lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến dự án;

b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

c) Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải thực hiện); đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải và các công trình bảo vệ môi trường khác; đánh giá, dự báo tác động của các nguồn thải, tiếng ồn, độ rung; đánh giá, dự báo tác động của dự án đầu tư tới đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, nguồn nước công trình thủy lợi (nếu có), dòng chảy, sạt lở, bồi lắng, xâm nhập mặn và xã hội (nếu có);

Dự án đầu tư nhóm III thực hiện: Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải thực hiện); mô tả công nghệ sản xuất được đề xuất lựa chọn;

d) Đề xuất các công trình, biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương án thiết kế xây dựng (thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, các hệ thống thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ, nếu có); phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm, vận hành chính thức; kế hoạch xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo trì, quản lý hạng mục xả thải và các công trình xử lý chất thải, kèm theo dự toán kinh phí xây dựng công trình; biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi;

đ) Các nội dung bảo vệ môi trường đặc thù (đối với dự án đầu tư nhóm II): Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải, trong báo cáo đề xuất phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Đối với dự án đầu tư có hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, hồ, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước có nguy cơ gây mất ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ và hành lang bảo vệ nguồn nước, trong báo cáo đề xuất phải có nội dung đánh giá tác động và phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ... Đối với dự án đầu tư gây tổn thất, suy giảm đa dạng sinh học, trong báo cáo đề xuất phải có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có);

e) Nội dung đề nghị cấp phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;

g) Kế hoạch, thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, kèm theo kế hoạch quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;

h) Chương trình quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và nội dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).

3. Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, dự án có phân kỳ đầu tư đang hoạt động (sau đây gọi chung là cơ sở khi xem xét cấp giấy phép môi trường), bao gồm:

a) Thông tin chung về cơ sở: Tên cơ sở, chủ cơ sở; địa điểm hoạt động; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hiện trạng sử dụng đất của cơ sở; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng, các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án (nếu có); quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường thành phần (nếu có); quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công); công suất, công nghệ sản xuất, sản phẩm (nếu có), lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến cơ sở;

b) Sự phù hợp của cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu có);

c) Các chất thải phát sinh, bao gồm: Khối lượng, chủng loại chất thải rắn; lưu lượng, thông số ô nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung; lưu lượng, thông số ô nhiễm nước thải, nguồn tiếp nhận nước thải; công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã hoàn thành theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom và xử lý chất thải.

Đối với cơ sở có nhu cầu sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có nội dung phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm cả hồ sơ kèm theo văn bản tương đương theo quy định của pháp luật) phải nêu rõ điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu và phế liệu trong nước (nếu có); hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn.

Đối với cơ sở có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;

d) Kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có) đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư nhóm I hoặc nhóm II;

đ) Nội dung đề nghị cấp phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;

e) Kết quả quan trắc môi trường trong 02 năm trước liền kề (đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư nhóm I hoặc nhóm II), 01 năm trước liền kề (đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư nhóm III) đối với trường hợp phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định hoặc kết quả quan trắc mẫu chất thải bổ sung theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định;

g) Kế hoạch, thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải (nếu có công trình xử lý chất thải thuộc trường hợp phải vận hành thử nghiệm), kèm theo kế hoạch quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải thuộc cơ sở có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi đi vào vận hành;

h) Kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất, kèm theo các quyết định, kết luận (nếu có);

i) Nội dung thực hiện quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và nội dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).

4. Mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với từng đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy định tương ứng tại các Phụ lục VIII, IXX ban hành kèm theo Nghị định này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường

Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

1. Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường được quy định như sau:

a) Đối với dự án đầu tư, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường: Bản sao báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, dự án đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;

b) Đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Chủ dự án đầu tư, cơ sở không phải nộp tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.

2. Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:

a) Chủ dự án đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động; dự án có phân kỳ đầu tư đang hoạt động) thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành toàn bộ dự án hoặc phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải và các công trình bảo vệ môi trường kèm theo;

b) Chủ dự án đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động) không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường và điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp dự án đã có thủ tục về môi trường theo quy định, đang trong quá trình xây dựng, chủ dự án đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trước khi đi vào vận hành;

c) Chủ cơ sở tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.

3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ quan cấp giấy phép môi trường và thực hiện việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định. Một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

a) Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở có cùng địa điểm hoạt động, cùng chủ đầu tư và có các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ về môi trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt thì thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thuộc cơ quan cấp trên;

b) Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở có địa điểm hoạt động liền kề nhau, cùng chủ đầu tư, cùng chung hệ thống xử lý nước thải hoặc khí thải thì được xem xét tích hợp trong một giấy phép môi trường. Trường hợp có các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ về môi trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt thì thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thuộc cơ quan cấp trên;

c) Trường hợp dự án đầu tư đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có nhu cầu chia tách dự án phải thực hiện các quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị định này trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;

d) Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần theo quy định chia tách thành nhiều dự án, cơ sở thì chủ dự án, cơ sở được kế thừa nội dung giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp trong thời hạn của giấy phép; trong thời gian 06 tháng kể từ ngày chia tách theo quy định của pháp luật, chủ dự án, cơ sở sau chia tách phải lập hồ sơ cấp đổi giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật. Dự án, cơ sở sau chia tách thực hiện thủ tục cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại hoặc thực hiện đăng ký môi trường theo quy định trước khi giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã cấp hết hiệu lực.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này), cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện các nội dung sau:

a) Công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thời gian công khai báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường ít nhất là 10 ngày kể từ ngày đăng tải;

b) Gửi văn bản tham vấn ý kiến đến cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi (nếu xả nước thải vào công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này; trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.

Đối với dự án đầu tư xả nước thải trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên (trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) vào sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ của tỉnh liền kề để phối hợp giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực, trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.

Đối với dự án đầu tư xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tổ chức chuyên môn được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường;

c) Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, việc thẩm định cấp giấy phép môi trường được thực hiện như sau:

Đối với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có thay đổi nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và chưa đến mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, không tổ chức kiểm tra thực tế.

Đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng thẩm định tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư. Tùy theo quy mô, tính chất, mức độ của dự án việc tổ chức khảo sát thực tế do chủ tịch hội đồng thẩm định quyết định cử đại diện thành phần hội đồng thực hiện.

Đối với trường hợp cơ sở, dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và chưa đến mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập đoàn kiểm tra.

Đoàn kiểm tra, hội đồng thẩm định có ít nhất 07 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan trung ương; hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra có ít nhất 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ít nhất 03 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó chủ tịch hội đồng thẩm định (hoặc trưởng đoàn kiểm tra) là đại diện của cơ quan thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn được ủy quyền, giao nhiệm vụ.

Cơ cấu, thành phần của hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra gồm: 01 chủ tịch hội đồng hoặc trưởng đoàn kiểm tra; 01 phó chủ tịch hội đồng hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; 01 thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh (nếu có); các chuyên gia, cán bộ, công chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư, cơ sở.

Thành viên hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường, viết bản nhận xét, đánh giá về các nội dung quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.

Chuyên gia tham gia xây dựng báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở không được tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở đó.

5. Căn cứ kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định hoặc kết quả của đoàn kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở trong trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường hoặc có văn bản thông báo trả hồ sơ cho chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ lý do trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường.

Trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp phép, cơ quan cấp giấy phép môi trường có văn bản thông báo cho chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ các nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không yêu cầu chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện các công việc khác ngoài các nội dung nêu trong văn bản thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Thời gian trả kết quả hoặc thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ phải bảo đảm trong thời hạn cấp phép theo quy định.

Trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan cấp giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường và gửi cơ quan cấp phép. Trường hợp giấy phép môi trường đã được cấp có thời hạn còn lại dưới 12 tháng, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép môi trường trước khi giấy phép môi trường đã được cấp hết hiệu lực. Sau thời hạn này, việc cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường.

6. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, 15 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và 10 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung (trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép môi trường), cơ quan cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở; trường hợp không cấp giấy phép môi trường phải có văn bản trả lời chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ lý do.

7. Trong quá trình kiểm tra cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, đoàn kiểm tra thực hiện quan trắc chất thải sau xử lý trước khi xả thải ra môi trường đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và cơ sở có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư có số thứ tự 1 Mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Việc quan trắc chất thải của đoàn kiểm tra thực hiện tối thiểu 01 lần (lấy mẫu đơn). Trường hợp cơ sở có nhiều công trình xử lý bụi, khí thải tương đồng về thông số ô nhiễm đặc trưng được xử lý, công nghệ, thiết bị xử lý thì đoàn kiểm tra lựa chọn 01 công trình có công suất xử lý lớn nhất để quan trắc, đánh giá hiệu quả xử lý cho các công trình xử lý bụi, khí thải tương đồng này. Chi phí cho hoạt động lấy và phân tích mẫu chất thải của đoàn kiểm tra được lấy từ nguồn phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Thời gian phân tích mẫu chất thải và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường của cơ sở không tính vào thời hạn cấp giấy phép môi trường.

Trường hợp kết quả phân tích mẫu chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chủ cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, khắc phục và thực hiện quan trắc bổ sung 01 mẫu đối với công trình xử lý chất thải đã được khắc phục để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả thải. Sau khi khắc phục, chủ cơ sở nộp lại báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường để được tiếp tục xem xét, xử lý theo quy định.

8. Việc tiếp nhận và trả kết quả giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường phải bảo đảm đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.

9. Việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình quy định tại khoản này chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của chủ dự án đầu tư.

10. Hoạt động thẩm định cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do cơ quan cấp phép thành lập với không quá 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; không quá 03 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không tổ chức kiểm tra thực tế. Thời hạn lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 4 Điều này là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư hoặc có văn bản trả lời chủ dự án đầu tư về việc không cấp giấy phép môi trường quy định là 05 ngày.

11. Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này.

12. Hồ sơ thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình tại Nghị định này được thực hiện theo các hình thức bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc; bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.

13. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến quá trình thực hiện cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường

1. Cấp đổi giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi của chủ dự án đầu tư, cơ sở, kèm theo hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc thay đổi. Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp đổi giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép.

Việc cấp đổi giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền và không phải nộp phí thẩm định theo quy định.

2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện điều chỉnh giấy phép môi trường trong thời hạn còn lại của giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, trừ trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường hoặc thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh. Trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường, việc điều chỉnh giấy phép môi trường được thực hiện khi có đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở. Trường hợp thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở;

b) Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng quy mô, công suất sản xuất, thay đổi công nghệ sản xuất như đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định này và dẫn đến thay đổi nội dung cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

c) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư không thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Thay đổi khác như đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

Việc điều chỉnh giấy phép môi trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở và được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định.

Chủ dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng cấp điều chỉnh giấy phép môi trường gửi hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp điều chỉnh giấy phép môi trường.

3. Trường hợp hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình chưa được triển khai tại cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định, hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

4. Việc kiểm tra và quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu của cơ quan cấp giấy phép môi trường quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường không được coi là thủ tục hành chính. Cơ quan cấp giấy phép môi trường, căn cứ kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kết quả đo đạc, phân tích mẫu chất thải, mẫu quan trắc chất thải bổ sung (nếu có) và báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh giấy phép môi trường như sau:

a) Thông báo với chủ dự án đầu tư, cơ sở về các nội dung điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý chất thải hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Chủ dự án đầu tư, cơ sở có văn bản giải trình, bổ sung về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm này gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường (nếu có);

b) Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp giấy phép môi trường (điều chỉnh) cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép môi trường.

5. Đối tượng cấp lại giấy phép môi trường được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng quy mô, công suất sản xuất, thay đổi công nghệ sản xuất như đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định này dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Nghị định này hoặc thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường;

c) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Các thay đổi khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm: Tăng từ 10% lưu lượng nước thải, bụi, khí thải làm gia tăng thải lượng các thông số ô nhiễm về chất thải ra môi trường; thay đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải; bổ sung phương pháp tự tái chế, xử lý, đồng xử lý chất thải bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có; bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt để thực hiện dịch vụ xử lý chất thải; thay thế hoặc bổ sung công trình, hệ thống, thiết bị tái chế, xử lý chất thải; bổ sung loại chất thải nguy hại (trừ trường hợp bổ sung loại chất thải nguy hại có tính chất tương tự với chất thải nguy hại đã được cấp phép) đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; bổ sung loại, tăng khối lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung trạm trung chuyển chất thải nguy hại; thay đổi công nghệ của hệ thống, công trình xử lý nước thải, bụi, khí thải, trừ trường hợp bổ sung thêm thiết bị hoặc công đoạn xử lý; giảm quy mô hoặc không xây lắp công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của hệ thống xử lý nước thải.

6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng cấp lại giấy phép môi trường quy định tại điểm a khoản 5 Điều này gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi hết hạn 06 tháng; các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp lại giấy phép môi trường.

7. Chủ dự án đầu tư, cơ sở tự xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này; tích hợp các nội dung thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở theo quy định.

8. Việc cấp lại giấy phép môi trường quy định tại khoản 5 Điều này được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 29 Nghị định này. Thời hạn cấp lại giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường.

9. Dự án đầu tư, cơ sở được cấp lại giấy phép môi trường phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải trong trường hợp có thay đổi về công trình xử lý chất thải hoặc thay đổi nguyên, nhiên liệu sử dụng dẫn đến làm tăng thêm các thông số ô nhiễm có trong chất thải.

10. Cơ sở đang hoạt động theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường chưa có giấy phép môi trường khi có một trong các điều chỉnh, thay đổi quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền để được cấp phép trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường.

11. Trường hợp giấy phép môi trường được cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường mà có thay đổi liên quan đến giai đoạn, hạng mục, công trình đang trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện trước khi vận hành thì chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường.

12. Việc quan trắc chất thải của đoàn kiểm tra trong quá trình xem xét, điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường hoặc cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định này.

13. Trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, việc thu hồi giấy phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền, trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm, chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại Điều 29 Nghị định này;

b) Trường hợp giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật do người có thẩm quyền xử phạt chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm xem xét cấp thay thế giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái pháp luật.

14. Trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 13 Điều này, việc thu hồi và cấp giấy phép môi trường được thực hiện như sau:

a) Cơ quan nhà nước phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi có văn bản gửi cơ quan đã cấp giấy phép môi trường để thông báo việc cấp phép không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung cấp phép trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường phải bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, rà soát lại trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định cấp giấy phép môi trường sau khi nhận được văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản này.

Trường hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường hướng dẫn chủ dự án đầu tư, cơ sở lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép để được cấp mới giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện việc thu hồi giấy phép môi trường sau khi dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy phép môi trường theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp giấy phép môi trường được cấp có nội dung trái quy định của pháp luật, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện cấp mới giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật được thực hiện đồng thời với thời điểm cấp mới giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở.

15. Báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư nhóm II không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và dự án đầu tư nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở đang hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất điều chỉnh giấy phép môi trường của cơ sở đang hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII, văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo các mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.

16. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các biểu mẫu liên quan đến quy trình cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 15 Điều này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường

1. Công trình xử lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:

a) Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản;

b) Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);

c) Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi, thiết bị gia nhiệt, máy phát điện sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng; hệ thống lọc bụi phát sinh từ các băng chuyền vận chuyển, silo chứa nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu;

d) Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường; bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật; công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

đ) Hệ thống xử lý nước trao đổi nhiệt có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;

e) Công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần, giấy phép môi trường đã cấp;

g) Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

h) Công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần, giấy phép môi trường đã cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 Nghị định này;

i) Công trình xử lý nước thải của dự án, cơ sở mà nước thải sau xử lý được tái sử dụng, tuần hoàn cho quá trình sản xuất, không xả ra môi trường.

2. Chủ dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường nhưng phải có giấy phép môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án khi đã hoàn thành việc thực hiện các nội dung sau đây:

a) Xây dựng các công trình xử lý chất thải theo giấy phép môi trường; lập hồ sơ hoàn thành công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về xây dựng (có biên bản bàn giao nghiệm thu giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát thi công công trình xử lý chất thải) và có quy trình vận hành bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Chủ dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ hoàn thành công trình xử lý chất thải;

b) Lắp đặt các thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) để giám sát chất lượng nước thải, khí thải theo quy định tại Nghị định này.

3. Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường và phải có giấy phép môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án theo giấy phép môi trường đã được cấp. Trường hợp có thay đổi kế hoạch vận hành thử nghiệm theo giấy phép môi trường đã được cấp thì phải thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường có bổ sung, nâng công suất công trình xử lý chất thải, thay đổi công nghệ xử lý chất thải phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường.

5. Chủ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan cấp giấy phép môi trường trước ít nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải để theo dõi, giám sát; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

6. Thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải (bao gồm cả thời gian quan trắc chất thải, lập báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm) do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm thời gian, tần suất quan trắc chất thải theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định tại khoản này. Thời điểm kết thúc vận hành thử nghiệm không quá 06 tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm và được ghi trong giấy phép môi trường, được quy định như sau:

a) Từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp dự án là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thời gian vận hành thử nghiệm đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này do chủ dự án đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 06 tháng và phải bảo đảm đánh giá được hiệu quả của công trình xử lý chất thải theo quy định;

c) Trường hợp phải gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm, chủ dự án đầu tư phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do gia hạn và thời gian gia hạn nhưng không quá 06 tháng; trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện cải tạo, nâng cấp đối với công trình xử lý chất thải và thực hiện vận hành thử nghiệm theo quy định. Đối với dự án đầu tư có quy mô lớn, đầu tư theo từng giai đoạn, thời gian vận hành thử nghiệm được kéo dài theo quy định của cơ quan cấp phép.

7. Trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện một số nội dung sau:

a) Phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cấp huyện (trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi triển khai dự án để được kiểm tra quá trình vận hành thử nghiệm. Trường hợp dự án thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động phải tổ chức theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục, có camera theo dõi và kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án;

b) Tự thực hiện quan trắc chất thải khi đáp ứng theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc phối hợp với tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải. Việc quan trắc chất thải phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Việc quan trắc chất thải, lấy mẫu chất thải (mẫu đơn, mẫu tổ hợp) đối với các loại hình dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Tự chịu trách nhiệm đối với nội dung kế hoạch vận hành thử nghiệm và toàn bộ quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;

d) Có sổ nhật ký vận hành, ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường phải ghi chép đầy đủ về khối lượng chất thải nguy hại, phế liệu sử dụng của từng hệ thống, thiết bị xử lý, tái chế;

đ) Tự đánh giá hoặc thuê tổ chức có đủ năng lực đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải của dự án; tổng hợp, đánh giá số liệu quan trắc chất thải, phân định chất thải và lập báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường trước thời điểm kết thúc vận hành thử nghiệm 20 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì chủ dự án đầu tư gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải phải bảo đảm đầy đủ kết quả quan trắc chất thải theo kế hoạch vận hành thử nghiệm được nêu trong giấy phép môi trường. Sau khi hoàn thành quan trắc chất thải theo số lượng, tần suất được nêu trong giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư không phải tiếp tục quan trắc chất thải trong thời gian còn lại của kế hoạch vận hành thử nghiệm.

8. Trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, nếu chất thải xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, chủ dự án đầu tư phải thực hiện các biện pháp sau:

a) Dừng hoạt động các công đoạn có phát sinh chất thải hoặc giảm công suất của dự án đầu tư để bảo đảm các công trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải và giấy phép môi trường;

b) Rà soát các công trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra giải pháp khắc phục; cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung (nếu có) các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;

c) Trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường, chủ dự án đầu tư phải dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường để được hướng dẫn giải quyết; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp giải quyết các vấn đề về môi trường; chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

d) Lập kế hoạch và thực hiện vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải hoặc từng hạng mục công trình xử lý chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải.

9. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đối với dự án đầu tư trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép môi trường.

10. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép môi trường:

a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 48 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Cử cán bộ, công chức, chuyên gia (trong trường hợp cần thiết) kiểm tra thực tế quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư; tiến hành đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải xả ra môi trường. Trường hợp chất thải của công trình phải vận hành thử nghiệm xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải thì yêu cầu chủ dự án đầu tư phải thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 8 Điều này; tiếp tục tổ chức đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải xả ra môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm lại của chủ dự án đầu tư.

Việc quan trắc chất thải của cơ quan cấp phép được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định này.

Sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan cấp phép thông báo về kết quả kiểm tra vận hành thử nghiệm, trong đó nêu rõ sự phù hợp của giấy phép môi trường và các vấn đề khác có liên quan để chủ dự án đầu tư tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường, việc kiểm tra và quyết định điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này;

d) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của chủ dự án đầu tư liên quan đến việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và hướng dẫn chủ dự án khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.

11. Chủ dự án đầu tư, cơ sở báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường và dự án khác thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này.

12. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định này trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Đối tượng được miễn đăng ký môi trường

1. Dự án đầu tư, cơ sở quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:

a) Phát sinh thường xuyên chất thải nguy hại dưới 20 kg/tháng hoặc dưới 240 kg/năm;

b) Phát sinh thường xuyên chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý dưới 100 kg/tháng hoặc dưới 1.200 kg/năm;

c) Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày;

d) Phát sinh nước thải dưới 05 m3/ngày và phát sinh khí thải dưới 50 m3/giờ được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương.

3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này.”.

15. Bổ sung điểm đ và điểm e vào sau điểm d khoản 1 Điều 36 như sau:

“đ) Cơ sở khai thác khoáng sản có thay đổi nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường ở giai đoạn đóng cửa mỏ so với phương án đã được phê duyệt thì tích hợp nội dung thay đổi vào đề án đóng cửa mỏ và được thẩm định trong quá trình thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

e) Chủ dự án đầu tư xây dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết hợp thu hồi khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án phải thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường và không phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại khoản này.

Dự án khai thác khoáng sản đã được phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại thời điểm trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và không thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường có thay đổi nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường thì trình cơ quan đã phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường để thẩm định, phê duyệt lại theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt động cho vay thì lãi suất ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm nhận ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng nhiều mức lãi suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ bên nhận ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay bình quân số học của các mức lãi suất cho vay đó.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 như sau:

“c) Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 31 tháng 01 của năm ký quỹ;”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. Việc điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp này (nếu có) là một phần của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản của dự án khai thác khoáng sản và được thẩm định trong quá trình thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.”.

d) Bổ sung các khoản 11, 12, 13 vào sau khoản 10 như sau:

“11. Trường hợp dự án tạm dừng hoạt động khai thác khoáng sản từ 12 tháng trở lên theo yêu cầu, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tạm dừng việc ký quỹ, cải tạo phục hồi môi trường của thời gian tạm dừng. Nếu dự án đã nộp tiền ký quỹ của thời gian tạm dừng thì được khấu trừ vào lần ký quỹ kế tiếp.

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:

“1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức thực hiện việc đăng ký miễn trừ các chất POP và kiểm tra, giám sát việc ngừng nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất POP làm nguyên liệu sản xuất theo quy định về đăng ký miễn trừ các chất POP; đánh giá nhu cầu sản xuất, sử dụng các chất POP; kiểm soát nguồn phát sinh, đánh giá sự phù hợp và kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật; ký thỏa thuận công nhận, thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy với các tổ chức quốc tế, quốc gia có năng lực theo quy định của pháp luật; thông báo các thay đổi theo yêu cầu của Công ước Stockholm để thực hiện.”.

18. Bổ sung Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Có giấy phép môi trường, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 168 Nghị định này và trường hợp nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.

Nội dung nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trong giấy phép môi trường phải quy định rõ khối lượng, chủng loại phế liệu được phép nhập khẩu, đảm bảo tối đa không quá 80% nhu cầu sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo công suất thiết kế.”.

b) Bổ sung khoản 11 vào sau khoản 10 như sau:

“11. Căn cứ tình hình phát triển của đất nước, nhu cầu nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và yêu cầu bảo vệ môi trường trong từng thời kỳ, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành và các hiệp hội ngành nghề tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo các căn cứ sau:

a) Nhu cầu sử dụng loại phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; nhu cầu nhập khẩu phế liệu của các cơ sở sản xuất đang hoạt động; báo cáo đề xuất và tự đánh giá của cơ sở;

b) Hiệu quả về kinh tế và tác động đến môi trường của loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;

c) Khả năng đáp ứng của công nghệ tái chế, công nghệ xử lý chất thải khi sử dụng loại phế liệu nhập khẩu;

d) Tiêu chuẩn, quy định của quốc tế hoặc các quốc gia trên thế giới về chất lượng phế liệu nhập khẩu (nếu có);

đ) Không nhập khẩu các loại phế liệu mà nguồn nguyên liệu, phế liệu trong nước có khả năng đáp ứng.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Được phép chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nhưng phải bảo đảm thu gom toàn bộ nước thải phát sinh từ dự án mới hoặc nước thải phát sinh thêm đấu nối từ dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm g và điểm h khoản 4 như sau:

“g) Việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có nhật ký vận hành ghi chép đầy đủ các nội dung: Lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng. Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm;

h) Tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường và quy chế về bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:

“a) Việc tiếp nhận dự án mới hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất của cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước thải vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung. Dự án mới hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất của cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải đấu nối nước thải phát sinh (đối với dự án mới) hoặc phát sinh thêm (đối với dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất) vào điểm thu gom trước khi đưa về hệ thống xử lý nước thải tập trung;

b) Không tiếp nhận thêm dự án mới hoặc dự án đầu tư mở rộng cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước thải công nghiệp trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trong các trường hợp sau: Dự án mới có ngành nghề không thuộc danh mục ngành nghề được phép thu hút đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không có hoặc không đáp ứng một trong các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Nghị định này; trừ trường hợp dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không phát sinh thêm nước thải ra môi trường hoặc không phải đầu tư nâng công suất công trình xử lý nước thải của cơ sở đó, dự án được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành, nước thải công nghiệp phát sinh thêm được đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Dự án đầu tư mới trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải xử lý sơ bộ và đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không phát sinh thêm nước thải ra môi trường hoặc không phải đầu tư nâng công suất công trình xử lý nước thải của cơ sở đó, dự án được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực. Nước thải chuyển giao để xử lý phải có khối lượng và các thông số ô nhiễm không vượt quá tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung; đáp ứng điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó; trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối theo quy định hoặc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

Trường hợp có hoạt động cho thuê nhà xưởng trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thì đơn vị cho thuê nhà xưởng và đơn vị thuê nhà xưởng phải xác định trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải đáp ứng quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c; bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:

“c) Cơ sở đang hoạt động có xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải phối hợp với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường;

d) Dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước trao đổi nhiệt được xả ra ngoài môi trường bằng đường thải riêng phải có công trình, biện pháp giảm nhiệt độ, xử lý Clo hoặc hóa chất khử trùng khác để diệt vi sinh vật (trong trường hợp có sử dụng) để đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định.”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Việc sử dụng chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn nuôi trang trại làm phân bón hữu cơ, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn thuỷ sản được thực hiện như sau:

a) Chất thải chăn nuôi chỉ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn thuỷ sản khi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Việc vận chuyển chất thải chăn nuôi ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại phải sử dụng phương tiện, thiết bị đảm bảo kín khít, không bị tràn đổ, rò rỉ, không gây ô nhiễm môi trường.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón có nguồn gốc từ chất thải chăn nuôi; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ sử dụng làm thức ăn thuỷ sản; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 53 như sau:

“1. Chủ dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một hoạt động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2030 đối với dự án đầu tư thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2031 đối với dự án đầu tư thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2032 đối với dự án đầu tư thuộc Mức III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Chủ cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một hoạt động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2031 đối với cơ sở thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2032 đối với cơ sở thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2033 đối với cơ sở thuộc Mức III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”.

23. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 54 như sau:

“4. Trường hợp dự án tìm kiếm, thăm dò dầu khí thuộc đối tượng đăng ký môi trường thì thực hiện đăng ký môi trường với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận chất thải vào bờ.”.

24. Bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 57 như sau:

“5. Hệ thống xử lý nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có lưu lượng xả thải ra môi trường từ 50 m3/ngày trở lên phải có công tơ điện độc lập, đồng hồ đo lưu lượng đầu ra, nhật ký vận hành xử lý (ghi chép đầy đủ các nội dung: Lưu lượng đầu ra, các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng. Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm).

6. Các cơ sở không thuộc quy định tại khoản 5 Điều này có phát sinh nước thải xả thải ra môi trường phải có đồng hồ đo lưu lượng đầu ra; khuyến khích thực hiện các biện pháp kiểm soát hoạt động của hệ thống xử lý nước thải như quy định tại khoản 5 Điều này.”.

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 58 như sau:

“6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khoản 3 Điều này theo quy định của pháp luật về giá; chi phí xử lý và hình thức thu đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này trên nguyên tắc chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt được tính đúng, tính đủ cho một đơn vị khối lượng chất thải rắn sinh hoạt để thực hiện xử lý.”.

26. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 như sau:

“b) Là chủ công nghệ hoặc chủ của dây chuyền công nghệ được mua hoặc chuyển giao từ các nhà sản xuất công nghệ hoặc từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Trường hợp sử dụng công nghệ xử lý có xuất xứ từ các nước châu Âu, nhóm các nước công nghiệp phát triển mà khác với quy định kỹ thuật của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải của Việt Nam thì khí thải, nước thải phải đáp ứng các tiêu chuẩn tương ứng của các quốc gia đó và các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải, nước thải của Việt Nam;”.

27. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 63 như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau:

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;

b) Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;

c) Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;

d) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;

đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:

a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Xây dựng kế hoạch, phương án hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;

c) Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;

d) Thực hiện trách nhiệm khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp trên.”.

28. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:

“c) Quy định chi tiết về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 như sau:

“b) Hướng dẫn chi tiết việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.”.

29. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 69 như sau:

“4. Trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép môi trường có nội dung về dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

a) Lắp đặt thiết bị định vị đối với các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại; cung cấp tài khoản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi được yêu cầu;

b) Trong trường hợp có nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại, phải ký hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển, chịu trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển trong thời gian thuê và không được cho thuê lại phương tiện vận chuyển đó.

5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường thuê phương tiện vận chuyển công cộng như phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển để vận chuyển chất thải nguy hại thì phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường trong nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định.”.

30. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IVV ban hành kèm theo Nghị định này có phát sinh thường xuyên chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 100 kg/tháng trở lên hoặc từ 1.200 kg/năm trở lên trong quá trình vận hành thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Phối hợp với chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu không nhận được liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy hại.”.

31. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau:

a) Sửa đổi tên điều như sau:

“Điều 74. Các trường hợp đặc thù về quản lý nước thải, khí thải”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi tuần hoàn, tái sử dụng nước thải cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp nước thải sau khi tuần hoàn, tái sử dụng được tiếp tục thu gom, xử lý trước khi xả ra môi trường.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với một số hoạt động chuyển giao nước thải đặc thù:

a) Nước thải chuyển giao để tái sử dụng chỉ được chuyển giao đến cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nước đầu vào cho hoạt động sản xuất;

b) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp chuyển giao nước thải phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có phương án chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường; có hợp đồng chuyển giao nước thải với cơ sở tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản này; có hạ tầng, thiết bị chứa nước thải tạm thời bảo đảm chống tràn, đổ, rò rỉ ra môi trường xung quanh;

c) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có phương án tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường; có hệ thống xử lý nước thải có công nghệ, công suất phù hợp để xử lý nước thải tiếp nhận hoặc có dây chuyền công nghệ sản xuất phù hợp để tái sử dụng nước thải tiếp nhận; có đồng hồ đo lưu lượng nước thải sau xử lý; không chuyển giao nước thải chưa xử lý đã tiếp nhận cho bên thứ ba;

d) Yêu cầu đối với việc vận chuyển nước thải: Nước thải được chuyển giao bằng đường ống hoặc phương tiện giao thông. Đường ống phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm các quy định kỹ thuật, không rò rỉ ra môi trường xung quanh, phải có van, đồng hồ đo lưu lượng và được thể hiện đầy đủ trong phương án chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng. Phương tiện giao thông phải có đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông; phải có thiết bị, khoang chứa nước thải kín, chống thấm, chống rò rỉ, chống phát tán mùi, chống ăn mòn do nước thải được vận chuyển.”.

d) Bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IVV ban hành kèm theo Nghị định này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 20 m3/ngày trở lên;

b) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý đối với những cơ sở, dự án thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Riêng loại hình chăn nuôi gia súc, giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 10 m3/ngày trở lên;

d) Có phát sinh khí thải xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 1.000 m3/giờ trở lên khi đi vào vận hành chính thức.

6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở tái sử dụng nước thải để tưới cho cây trồng theo quy định tại khoản 3 Điều này phải có phương án tái sử dụng nước thải về địa điểm, diện tích, số lượng cây, thời gian, tần suất và nêu rõ trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường hoặc có văn bản báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trước khi thực hiện.”.

32. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Tiền ký quỹ bảo vệ môi trường được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh và được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt động cho vay thì lãi suất ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm nhận ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng nhiều mức lãi suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ bên nhận ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay bình quân số học của các mức lãi suất cho vay đó.”.

b) Sửa đổi điểm b khoản 4 như sau:

“b) Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật;”.

c) Bổ sung các khoản 8 và 9 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.”.

33. Sửa đổi, bổ sung Điều 77 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhà sản xuất, nhập khẩu) các sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt Nam phải thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì đó theo tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc quy định tại Điều 78 Nghị định này.

Nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại khoản này là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm (trừ kẹo cao su);”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Chế phẩm tẩy rửa dùng trong lĩnh vực gia dụng, nông nghiệp, y tế;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 3 như sau:

“b) Nhà sản xuất, nhập khẩu có doanh thu bán sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này dưới 30 tỷ đồng/năm;

c) Nhà sản xuất đã đưa ra thị trường bao bì nhưng bao bì đó được chính nhà sản xuất đó thu hồi, đóng gói để tiếp tục đưa ra thị trường; tỷ lệ thu hồi, đóng gói tiếp tục đưa ra thị trường bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc theo quy định tại Cột 4 Phụ lục số XXII ban hành kèm theo Nghị định này.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Nhà sản xuất, nhập khẩu có trách nhiệm tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu và đưa ra thị trường theo lộ trình sau đây:

a) Bao bì và các sản phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt, dầu nhờn (sau đây gọi chung là dầu nhớt); săm lốp: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024;

b) Sản phẩm điện, điện tử: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

c) Phương tiện giao thông: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc thải bỏ phương tiện giao thông trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.”.

34. Sửa đổi, bổ sung Điều 78 như sau:

“Điều 78. Tỷ lệ tái chế, quy cách tái chế bắt buộc

1. Tỷ lệ tái chế bắt buộc là tỷ lệ khối lượng sản phẩm, bao bì tối thiểu phải được thu gom và tái chế theo quy cách tái chế bắt buộc trong năm thực hiện trách nhiệm trên tổng khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường trong năm có trách nhiệm.

Tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì được xác định trên cơ sở vòng đời, tỷ lệ thải bỏ, tỷ lệ thu gom của sản phẩm, bao bì; mục tiêu tái chế quốc gia, yêu cầu bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

2. Tỷ lệ tái chế bắt buộc cho từng loại sản phẩm, bao bì trong 03 năm đầu tiên được quy định tại Cột 4 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này. Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều chỉnh 03 năm một lần tăng dần để thực hiện mục tiêu tái chế quốc gia và yêu cầu bảo vệ môi trường.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, ban hành tỷ lệ tái chế bắt buộc cho từng loại sản phẩm, bao bì cho các chu kỳ 03 năm tiếp theo.

3. Nhà sản xuất, nhập khẩu được tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu hoặc tái chế sản phẩm, bao bì cùng loại quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này do nhà sản xuất, nhập khẩu khác sản xuất, nhập khẩu để đạt được tỷ lệ tái chế bắt buộc. Việc tái chế phế liệu nhập khẩu; bao bì là chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp; sản phẩm lỗi bị thải loại trong quá trình sản xuất không được tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của nhà sản xuất, nhập khẩu.

4. Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được bảo lưu phần khối lượng chênh lệch để tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của các năm tiếp theo.

5. Quy cách tái chế bắt buộc là các giải pháp tái chế được lựa chọn cho từng sản phẩm, bao bì được quy định tại Cột 5 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.”.

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đơn vị tái chế được nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc bên được ủy quyền thuê để thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì phải có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần trong đó có nội dung tái chế sản phẩm, bao bì đó theo quy định của pháp luật.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:

“c) Được ít nhất 03 nhà sản xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì ủy quyền tổ chức tái chế.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ đăng tải thông tin đơn vị tái chế sản phẩm, bao bì (bao gồm: Tên đơn vị; địa chỉ; họ và tên người đại diện theo pháp luật; thông tin liên hệ; giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần) và thông tin bên được ủy quyền tái chế sản phẩm, bao bì đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều này (bao gồm: tên đơn vị; địa chỉ; họ và tên người đại diện theo pháp luật; thông tin liên hệ; loại sản phẩm, bao bì nhận ủy quyền tổ chức tái chế) trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia; việc đăng tải thông tin được thực hiện chậm nhất không quá 05 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị, tổ chức.

Nhà sản xuất, nhập khẩu không thuê đơn vị tái chế hoặc bên được ủy quyền khi không đảm bảo các yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Bên được ủy quyền tổ chức tái chế có trách nhiệm tổ chức thu gom và chịu trách nhiệm đối với khối lượng sản phẩm, bao bì làm nguyên liệu cho đơn vị tái chế tương ứng với khối lượng nhận ủy quyền; bên được ủy quyền tổ chức tái chế không được ủy quyền lại cho tổ chức khác, trừ trường hợp được sự đồng ý của bên ủy quyền tổ chức tái chế.”.

36. Sửa đổi, bổ sung Điều 80 như sau:

“Điều 80. Đăng ký kế hoạch và báo cáo kết quả tái chế

1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu đăng ký kế hoạch tái chế đối với các sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước và báo cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì của năm trước theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế.

Nhà sản xuất, nhập khẩu bao bì và các sản phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt; săm lốp đã đăng ký và thực hiện kế hoạch tái chế sản phẩm, bao bì trong năm 2024 thì khối lượng sản phẩm, bao bì đã tái chế đáp ứng theo quy định của pháp luật được tính vào kết quả tái chế sản phẩm, bao bì trong năm 2025.

2. Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thông tin về kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

3. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, đơn vị tái chế và bên được ủy quyền quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 79 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện tái chế của năm trước cho nhà sản xuất, nhập khẩu; mẫu báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Khuyến khích nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm tái chế, sản phẩm bao bì theo hình thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.”.

37. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:

“Điều 81. Đóng góp tài chính vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì

1. Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của từng loại sản phẩm, bao bì (F) được xác định theo công thức: F = R x V x Fs, trong đó:

F là tổng số tiền mà nhà sản xuất, nhập khẩu phải đóng cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo từng loại sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: Đồng);

R là tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định này (đơn vị tính: %);

V là khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường trong năm có trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: Kg);

Fs là định mức chi phí tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: Đồng/kg), bao gồm chi phí phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế sản phẩm, bao bì (gọi tắt là chi phí tái chế) và chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.

Chi phí tái chế áp dụng hệ số điều chỉnh thể hiện mức độ thu gom và giá trị tái chế của sản phẩm, bao bì; sản phẩm, bao bì có tỷ lệ thu gom cao, giá trị tái chế cao thì có hệ số điều chỉnh thấp; sản phẩm, bao bì có tỷ lệ thu gom thấp, giá trị tái chế thấp thì hệ số điều chỉnh cao.

Chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu bằng 2% của chi phí tái chế.

2. Việc ban hành Fs phải bảo đảm tính đúng, tính đủ các chi phí tái chế và chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Fs cho từng sản phẩm, bao bì. Fs được điều chỉnh theo chu kỳ 03 năm một lần.

3. Việc đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của nhà sản xuất, nhập khẩu được thực hiện như sau:

a) Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 hằng năm bản kê khai số tiền đóng góp tài chính đối với sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin trong bản kê khai;

b) Trước ngày 20 tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu nộp đủ tiền đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì đã kê khai quy định tại điểm a khoản này vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.”.

38. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:

“Điều 82. Thực hiện hỗ trợ hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì

1. Tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định tại Điều 81 Nghị định này được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này và chi quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.

Lãi tiền gửi ngân hàng của số tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử dụng cho chi phí quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.

2. Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế phải công khai, minh bạch, đúng mục đích. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng EPR quốc gia và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế hằng năm trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành quy định việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì.”.

39. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Nhà sản xuất, nhập khẩu có tổng doanh thu từ bán thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm quy định tại Cột 2 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này dưới 30 tỷ đồng/năm.

Nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại khoản này là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Mức đóng góp tài chính cụ thể đối với từng sản phẩm, bao bì được quy định tại các Cột 3, 4 và 5 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này. Mức trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải hằng năm bằng 2% mức đóng góp tài chính của nhà sản xuất, nhập khẩu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, ban hành mức đóng góp tài chính cho từng loại sản phẩm, bao bì và mức trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải cho các chu kỳ 05 năm tiếp theo.”.

40. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:

“Điều 84. Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải

1. Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 hằng năm bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải đối với sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin trong bản kê khai.

2. Trước ngày 20 tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu có trách nhiệm nộp đủ tiền đóng góp hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải đã kê khai quy định tại khoản 1 Điều này vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Nhà sản xuất, nhập khẩu đã kê khai và nộp tiền đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải đối với lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu trong năm 2024 thì được bảo lưu số tiền này cho kỳ kê khai và nộp tiền đóng góp hỗ trợ tài chính hỗ trợ xử lý chất thải trong năm 2025.”.

41. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:

“Điều 85. Thực hiện hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải

1. Việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải phải công khai, minh bạch, đúng mục đích.

Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng EPR quốc gia và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải hằng năm trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

2. Lãi tiền gửi ngân hàng của tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử dụng cho chi phí quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành quy định việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải.”.

42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:

“1. Nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại Điều 77 và Điều 83 Nghị định này có trách nhiệm công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu gồm: Thành phần nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; hướng dẫn phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý; cảnh báo rủi ro trong quá trình tái chế, tái sử dụng, xử lý.

Hình thức công khai các thông tin do nhà sản xuất, nhập khẩu tự quyết định, có thể công khai trên nhãn hàng hóa, website hoặc hình thức phù hợp khác.”.

43. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:

“Điều 87. Hệ thống thông tin EPR quốc gia

1. Hệ thống thông tin EPR quốc gia được kết nối với các cơ sở dữ liệu thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật để bảo đảm việc đăng ký, báo cáo và kê khai của nhà sản xuất, nhập khẩu đúng quy định của pháp luật.

2. Việc mở, phân cấp, phân loại tài khoản trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia được phân loại theo đối tượng đăng ký, kê khai, báo cáo và các đối tượng khác có liên quan.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin EPR quốc gia.

4. Sau khi Hệ thống thông tin EPR quốc gia được vận hành chính thức, việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại Nghị định này phải được đăng ký, kê khai, báo cáo, tổng hợp, quản lý trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia.”.

44. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:

“Điều 88. Hội đồng EPR quốc gia

1. Hội đồng EPR quốc gia có nhiệm vụ tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, giám sát, hỗ trợ việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu.

Hội đồng EPR quốc gia làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng EPR quốc gia gồm đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương; đại diện các nhà sản xuất, nhập khẩu; đại diện đơn vị tái chế, xử lý chất thải và đại diện tổ chức xã hội, môi trường có liên quan.

2. Hội đồng EPR quốc gia có văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Văn phòng EPR). Văn phòng EPR có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản, tự chủ tài chính, hạch toán độc lập; được sử dụng một số công chức, viên chức thuộc biên chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.

Văn phòng EPR được áp dụng cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (nhóm 1).

Chi phí hoạt động của Hội đồng EPR quốc gia được hạch toán vào chi phí hoạt động của Văn phòng EPR. Định mức các khoản chi của Hội đồng EPR quốc gia, Văn phòng EPR được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng EPR.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng EPR quốc gia; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng EPR.

4. Chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều 81, khoản 1 Điều 82 Nghị định này và chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải quy định tại khoản 3 Điều 83, khoản 2 Điều 85 Nghị định này được hạch toán chung thành chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải.

Hội đồng EPR quốc gia quyết định phân bổ chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải cho hoạt động của Hội đồng EPR quốc gia, Văn phòng EPR và hoạt động giải ngân, giám sát của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định của Nghị định này.

Chi phí được phân bổ cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được hạch toán vào doanh thu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.”.

45. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:

“b) Có năng lực thực hiện quan trắc môi trường đối với tối thiểu một trong các nền mẫu môi trường bao gồm: Nước mặt lục địa; nước thải; nước dưới đất; nước biển; không khí xung quanh; khí thải; đất; trầm tích; bùn; chất thải rắn; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy. Đối với mỗi nền mẫu môi trường (trừ mẫu khí thải) mà tổ chức đề nghị chứng nhận, tổ chức phải có năng lực thực hiện cả hoạt động quan trắc hiện trường và hoạt động phân tích môi trường. Năng lực phân tích môi trường đối với mỗi nền mẫu (trừ nền mẫu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị) mà tổ chức đề nghị chứng nhận phải bảo đảm điều kiện tối thiểu tại các điểm c, d, đ, e và g khoản này;”.

b) Sửa đổi điểm e, điểm g và bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 2 như sau:

“e) Đối với năng lực phân tích mẫu không khí xung quanh mà tổ chức đề nghị chứng nhận: Tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: SO2, NO2, CO, tổng bụi lơ lửng (TSP);

g) Đối với năng lực phân tích mẫu đất hoặc trầm tích hoặc bùn thải hoặc chất thải rắn mà tổ chức đề nghị chứng nhận: Tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với thông số cơ bản bao gồm: pH (trừ nền trầm tích); các kim loại nặng (gồm có: As, Cu, Zn, Pb, Ni, Cd, Cr, Hg) hoặc các hợp chất hữu cơ (hợp chất Clo hữu cơ hoặc hợp chất phốt pho hữu cơ);

h) Đối với các thông số phân tích mà tổ chức đề nghị chứng nhận, tổ chức phải có đủ năng lực lấy mẫu đối với thông số đó.”.

c) Sửa đổi điểm a khoản 4 như sau:

“a) Có tối thiểu 04 cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường theo các thành phần môi trường và thông số phân tích đề nghị chứng nhận; các cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường phải có đủ năng lực thực hiện phân tích môi trường đối với các thông số đăng ký;”.

46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 97 như sau

“2. Đối tượng, mức lưu lượng xả nước thải và hình thức phải thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục, quan trắc nước thải định kỳ được quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này (trừ các trường hợp: Cơ sở đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở có hệ thống xử lý nước thải phát sinh từ quá trình vệ sinh bồn bể định kỳ tách riêng với hệ thống xử lý nước thải, cơ sở xả nước trao đổi nhiệt không sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật và cơ sở xả nước tháo khô mỏ, nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt của khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi). Cụ thể như sau:

a) Đối tượng quy định tại Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục và quan trắc nước thải định kỳ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Đối tượng quy định tại Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 5 Phụ lục XXVIII thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc quan trắc nước thải định kỳ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.

47. Sửa đổi điểm c khoản 5 Điều 98 như sau:

“c) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong 03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất (có mẫu bụi, khí thải công nghiệp đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường) không có hành vi vi phạm xả bụi, khí thải công nghiệp vượt quy chuẩn kỹ thuật quy định thì được miễn thực hiện quan trắc khí thải định kỳ.

Chủ dự án đầu tư, cơ sở có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến cơ quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện;”.

48. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 111 như sau:

“5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống, ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng và dịch bệnh động vật;

b) Chủ trì tham mưu Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng, dịch bệnh động vật; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.”.

49. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau:

“Điều 134. Ưu đãi về thuế, phí và lệ phí

1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Ưu đãi về thuế xuất khẩu: Sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại điểm đ khoản 2 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:

a) Được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải của dự án, cơ sở phù hợp với giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, không bao gồm sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân khác;

b) Đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Hoạt động sản xuất phù hợp với ngành, nghề đăng ký kinh doanh và mục tiêu hoạt động của dự án quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

d) Sử dụng chất thải làm nguyên liệu sản xuất; không sử dụng nguyên liệu là phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài.

Khối lượng sản phẩm miễn thuế xuất khẩu được tính theo khối lượng thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải có trong sản phẩm đề nghị miễn thuế (không bao gồm: Phụ gia; phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài để sản xuất; nguyên liệu có nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân khác). Tổ chức, cá nhân kê khai khối lượng sản phẩm đề nghị miễn thuế xuất khẩu căn cứ trên thực tế hoạt động tái chế, xử lý chất thải của doanh nghiệp và tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIa ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp thông tin để cơ quan hải quan xem xét, xử lý miễn thuế theo quy định.

Trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế xuất khẩu báo cáo thông tin về doanh nghiệp được miễn thuế xuất khẩu kèm theo khối lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải tới cơ quan đã cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần để thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm tra hoạt động tái chế, xử lý chất thải của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc thanh tra, kiểm tra về thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo kết quả miễn thuế xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở.

3. Ưu đãi về thuế nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng để sử dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:

a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để sử dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường cho các dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư;

b) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để sử dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đã được ghi trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, dự án đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;

c) Dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần theo quy định;

d) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

Tổ chức, cá nhân chỉ được miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng cho dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp thông tin về chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu và tài liệu chứng minh đáp ứng các tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIb ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp thông tin để cơ quan hải quan xem xét, xử lý miễn thuế theo quy định.

4. Ưu đãi các chính sách thuế, phí, lệ phí khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.”.

50. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường, bao gồm:

a) Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác thuộc trách nhiệm xử lý của trung ương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ liên tỉnh;

b) Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc trách nhiệm của trung ương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước;

c) Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất thuộc trách nhiệm của trung ương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về đất đai.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động, kiểm kê phát thải khí nhà kính, đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở, lập danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở; xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia, lĩnh vực; xây dựng báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia, báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực; phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 5 như sau:

“e) Xây dựng kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia, lĩnh vực; xây dựng tiêu chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng tiêu chí đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tiêu chí đánh giá tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng báo cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp quốc gia, lĩnh vực;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 7 như sau:

“b) Đánh giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 9 như sau:

“h) Quản lý, công bố thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường;”.

e) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 9 như sau:

“m) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều phối, Tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thành lập; tổ chức các hội nghị về bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.

g) Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 9 như sau:

“o) Các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của trung ương theo quy định của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”.

51. Sửa đổi, bổ sung Điều 152 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường, bao gồm:

a) Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của địa phương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của địa phương;

b) Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc trách nhiệm của địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước;

c) Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất thuộc trách nhiệm của địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về đất đai.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, cấp lĩnh vực; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; theo dõi, giám sát, thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính các cơ sở trong phạm vi quản lý; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 7 như sau:

“b) Đánh giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 9 như sau:

“e) Quản lý, công bố thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường;”.

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm i và điểm k khoản 9 như sau:

“i) Hoạt động của Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền quyết định;

k) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều phối, Tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thành lập; tổ chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.

e) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 9 như sau:

“m) Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.”.

52. Sửa đổi, bổ sung Điều 153 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:

Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này, gồm: Khoản 1; điểm a khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường; điểm b và điểm c khoản 2; điểm a (đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm b và điểm c khoản 3; khoản 4; điểm a và điểm c (trừ điểm d và điểm g khoản 3, Điều 73 Luật Đa dạng sinh học), các điểm d, đ, e và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm c khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường); các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 9.

Chi thực hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này, gồm: Điểm a và điểm b khoản 1; điểm a khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường; điểm b và điểm c khoản 2; điểm b (đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm c và điểm d khoản 3; khoản 4; điểm a và điểm c (trừ điểm d và điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học), các điểm d, đ, e và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm b khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường); các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 9.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường:

a) Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này, gồm: Khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm a khoản 3 (đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm b và điểm h khoản 5, điểm c khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư) và điểm c và điểm n khoản 9;

b) Chi thực hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này, gồm: Điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm a và điểm b khoản 3 (đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm b và điểm h khoản 5, điểm b khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư), điểm l khoản 9;”.

53. Sửa đổi, bổ sung Điều 160 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 như sau:

“i) Bộ Tài chính xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tiền ký quỹ bảo vệ môi trường, thành lập thị trường các-bon trong nước, mua sắm xanh theo quy định của pháp luật; tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hải quan;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản 2 như sau:

“l) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức thực hiện chính sách quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.”.

54. Sửa đổi, bổ sung Điều 163 như sau:

a) Sửa đổi bổ sung điểm đ và điểm e khoản 5 như sau:

“đ) Thời hạn kiểm tra:

Thời hạn một cuộc kiểm tra đối với một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 07 ngày, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra. Trường hợp vụ việc phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì có thể gia hạn một lần không quá 07 ngày. Thời hạn kiểm tra không bao gồm thời gian phân tích, giám định, kiểm định mẫu môi trường (nếu có).

Thời hạn một cuộc kiểm tra đối với nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra. Trường hợp vụ việc phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày. Thời hạn kiểm tra không bao gồm thời gian phân tích, giám định, kiểm định mẫu môi trường (nếu có).

Mẫu quyết định thành lập đoàn kiểm tra, gia hạn thời hạn kiểm tra do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;

e) Quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra chậm nhất 05 ngày, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất không báo trước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan. Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 5 như sau:

“h) Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản có Trưởng đoàn kiểm tra hoặc Phó Trưởng đoàn kiểm tra được ủy quyền, đại diện theo pháp luật của tổ chức ký, đóng dấu (nếu có) theo quy định của pháp luật, đại diện hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra ký, ghi rõ họ tên;”.

c) Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 5 như sau:

“k) Trước thời điểm kiểm tra đột xuất không báo trước, thành viên đoàn kiểm tra, công chức, viên chức có liên quan không được thông báo, cung cấp thông tin về quá trình đề xuất, ban hành quyết định kiểm tra đột xuất cho đối tượng kiểm tra.”.

55. Sửa đổi, bổ sung Điều 168 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Dự án đầu tư thuộc nhóm I quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời gian 24 tháng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường mà có điều chỉnh, thay đổi không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp với kết quả không thông qua.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Trường hợp một trong các giấy phép môi trường thành phần của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hết hạn, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước hoặc giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi hết thời hạn nhưng có giấy phép môi trường thành phần khác vẫn còn thời hạn theo quy định.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 như sau:

“14. Dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành (vận hành thử nghiệm trong trường hợp có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm hoặc vận hành chính thức trong trường hợp không có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm) và các cơ sở đang hoạt động mà chưa có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Sau khi xử phạt, trường hợp dự án đầu tư, cơ sở không trái với quy hoạch; phù hợp với phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư đang triển khai xây dựng có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này, chủ dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;

b) Đối với dự án đầu tư chưa đi vào vận hành có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải cấp giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư đó;

c) Đối với cơ sở đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép môi trường và phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, chủ cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường (là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với cơ sở đó trong trường hợp cơ sở chưa được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường).

Mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;

d) Đối với cơ sở đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép môi trường và không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường, chủ cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định.

Mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;

đ) Đối với cơ sở đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và không phải cấp giấy phép môi trường nhưng không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ cơ sở phải thực hiện đăng ký môi trường theo quy định;

e) Đối với cơ sở nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thẩm quyền cấp giấy phép môi trường là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 15 như sau:

“15. Dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành hoặc cơ sở đang hoạt động mà chưa có xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương theo quy định thì thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép môi trường, thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở không trái với quy hoạch; phù hợp với phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định.

Mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;

b) Đối với dự án đầu tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải đăng ký môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện đăng ký môi trường theo quy định.”.

đ) Bổ sung khoản 20 vào sau khoản 19 như sau:

“20. Chương trình quan trắc chất thải được phê duyệt trong hồ sơ môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định của pháp luật trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành có sự sai khác so với quy định tại Nghị định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”.

56. Sửa đổi các Phụ lục I, II, III, IV, V, VIII, IX, X, XI, XIII, XV, XVI, XVII, XVIIIXXIX; bổ sung Phụ lục VIa, Vlb vào trước Phụ lục VI; bổ sung Phụ lục XXXIaPhụ lục XXXIb vào trước Phụ lục XXXI của phần Phụ lục của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

1. Thay thế một số phụ lục sau đây:

a) Phụ lục XXII;

b) Phụ lục XXIII.

2. Thay thế một số cụm từ sau đây:

a) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại khoản 2 Điều 109, khoản 1 Điều 110;

b) Thay thế cụm từ “Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường” bằng cụm từ “Đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường” tại Điều 163 và Điều 164.

3. Bãi bỏ điểm b khoản 4 Điều 65, khoản 7 Điều 79, điểm c khoản 1 Điều 83, khoản 2 Điều 162, khoản 1 và các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 167, Phụ lục XII.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các nghị định có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:

“3. Tiêu chí để xác định máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để bảo vệ môi trường và sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.

b) Bãi bỏ khoản 6 Điều 40.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 32 như sau:

“4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 33 như sau:

“c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.

Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.”.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 5. Quy định chuyển tiếp

1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực (trừ các điều, khoản chuyển tiếp quy định tại Điều 168 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Hồ sơ tham vấn trong đánh giá tác động môi trường đã thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về môi trường theo quy định của Nghị định này.

2. Dự án, cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn tiếp tục sử dụng giấy phép môi trường đã được cấp đến hết thời hạn hoặc thực hiện các quy định khác về bảo vệ môi trường. Giấy phép môi trường đã được cấp sẽ hết hiệu lực trong trường hợp chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đăng ký môi trường theo quy định hoặc hết hiệu lực trong trường hợp dự án, cơ sở thuộc đối tượng miễn đăng ký môi trường.

3. Dự án, cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần trong đó có nội dung nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục nhập khẩu đến hết thời hạn của giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, cấp giấy phép môi trường đối với dự án, cơ sở đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 56 Điều 1 Nghị định này, trừ dự án thuộc một trong các trường hợp: Nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có nguồn tiếp nhận nước thải là nguồn nước mặt liên tỉnh đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

b) Dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26a Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định này;

c) Cơ sở đang hoạt động tương đương với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Thời hạn thẩm định, phí thẩm định cấp giấy phép môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản này được xác định theo thời hạn thẩm định, phí thẩm định như đối với dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định, cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Cơ sở đang hoạt động thuộc trường hợp phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện việc đăng ký môi trường trước ngày 01 tháng 4 năm 2025, trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn đăng ký môi trường.

6. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động nhưng không có giấy phép môi trường thành phần theo quy định phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định này.

7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đã có kết quả thẩm định, đang thực hiện chỉnh sửa, bổ sung trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép môi trường nhưng phải bảo đảm thời hạn phải có giấy phép môi trường theo quy định. Sau thời hạn này, việc cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2022/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)

1. Sửa đổi số thứ tự số 3 mục I; bổ sung số thứ tự 1.14 và 1.15 tại Mục II.1 Phụ lục I như sau:

STT

Đối tượng

I

Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng

3

Chiến lược về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật về địa chất, khai khoáng

II

Quy hoạch

1

Quy hoạch ngành quốc gia

1.14

Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ

1.15

Quy hoạch hệ thống du lịch

2. Sửa đổi Phụ lục II như sau:

Phụ lục II

DANH MỤC LOẠI HÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ CÓ NGUY CƠ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

TT

Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường

Công suất

Lớn

Trung bình

Nh

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

I

Mức I

1

Làm giàu, chế biến khoáng sản độc hại, khoáng sản kim loại; chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất độc;1

Từ 200.000 tấn quặng làm nguyên liệu đầu vào/năm trở lên

ới 200.000 tấn quặng làm nguyên liệu đầu vào/năm

Không

Sản xuất thủy tinh (trừ loại hình chỉ sử dụng nhiên liệu khí, dầu DO đồng thời không có công đoạn tinh chế silic)2

Từ 200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 5.000 đến dưới 200.000 tấn sản phẩm/năm

ới 5.000 tấn sản phẩm/năm

2

Sản xuất kim loại (trừ chỉ có một hoặc nhiều công đoạn: cán; kéo; đúc từ phôi nguyên liệu)3

Từ 300.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

ới 300.000 tấn sản phẩm/năm

Không

3

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (có công đoạn sản xuất bột giấy hoặc có sử dụng nguyên liệu tái chế)4

Từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 5.000 đến dưới 50.000 tấn sản phẩm/năm

ới 5.000 tấn sản phẩm/năm

4

Sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản (trừ khí công nghiệp)5, phân bón hóa học (trừ chỉ có một hoặc nhiều công đoạn: nghiền; phối trộn; ép viên; sang chiết; đóng gói)6, hóa chất bảo vệ thực vật (trừ chỉ có một hoặc nhiều công đoạn: phối trộn; sang chiết; đóng gói)7

Từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 1.000 đến dưới 5.000 tấn sản phẩm/năm

ới 1.000 tấn sản phẩm/năm

5

Sản xuất vải, sợi, dệt may (có một trong các công đoạn: nhuộm; giặt mài; nấu sợi)8

Từ 50.000.000 m2/năm hoặc từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với sản xuất sợi

Từ 5.000.000 đến dưới 50.000.000 m2/năm hoặc từ 1.000 tấn sản phẩm/năm đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm đối với sản xuất sợi

ới 5.000.000 m2/ năm hoặc dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm

6

Sản xuất da (có công đoạn thuộc da)9; thuộc da

Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 1.000 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm

ới 1.000 tấn sản phẩm/năm

7

Khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên10

Tất cả

Không

Không

Lọc, hóa dầu11

Từ 1.000.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

ới 1.000.000 tấn sản phẩm/năm

Không

8

Nhiệt điện than12

Từ 600 MW trở lên

ới 600 MW

Không

Sản xuất than cốc13

Từ 100.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

ới 100.000 tấn sản phẩm/năm

Không

Sản xuất khí đốt từ than đá14

Từ 50.000 m3 khí/giờ trở lên

ới 50.000 m3 khí/giờ

Không

II

Mức II

9

Dịch vụ tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường15

Từ 500 tấn/ngày trở lên

ới 500 tấn/ngày

Không

Dịch vụ tái chế, xử lý chất thải nguy hại16; phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng17; hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất18

Tất cả

Không

Không

10

Sản xuất sản phẩm có công đoạn mạ kim loại; mạ có công đoạn làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất, trừ trường hợp quy định tại số thứ tự 17 cột này19

Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 1.000 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm

ới 1.000 tấn sản phẩm/năm

11

Sản xuất pin, ắc quy20

Từ 600 tấn sản phẩm hoặc từ 200.000 KWh/năm trở lên

ới 600 tấn sản phẩm hoặc dưới 200.000 KWh/năm

Không

12

Sản xuất xi măng (có công đoạn sản xuất clinker)21

Từ 1.200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

ới 1.200.000 tấn/năm

Không

III

Mức III

13

Chế biến mủ cao su22

Từ 15.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 6.000 đến dưới 15.000 tấn/năm

ới 6.000 tấn/năm

14

Sản xuất tinh bột sắn, bột ngọt23

Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 500 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm

Từ 5 đến dưới 500 tấn sản phẩm/năm

Sản xuất bia, nước giải khát có gas, rượu (trừ chỉ pha chế rượu từ cồn)24

Từ 30 triệu lít sản phẩm/năm trở lên

Từ 01 triệu đến dưới 30 triệu lít sản phẩm/năm

Từ 50.000 lít đến dưới 01 triệu lít sản phẩm/năm

Sản xuất cồn công nghiệp25

Từ 02 triệu lít sản phẩm/năm trở lên

Từ 0,5 triệu đến dưới 02 triệu lít sản phẩm/năm

ới 0,5 triệu lít sản phẩm/năm

15

Sản xuất đường từ mía26

Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 500 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm

Từ 5 đến dưới 500 tấn sản phẩm/năm

16

Chế biến thủy sản27

Từ 20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 1.000 đến dưới 20.000 tấn sản phẩm/năm

Từ 100 đến dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm

Đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm28

Từ 1.000 gia súc/ngày hoặc từ 10.000 gia cầm/ngày trở lên

Từ 100 đến dưới 1.000 gia súc/ngày hoặc từ 1.000 đến dưới 10.000 gia cầm/ngày

Từ 20 đến dưới 100 gia súc hoặc từ 200 đến dưới 1.000 gia cầm/ngày

Chăn nuôi gia súc29

Từ 3.000 đơn vị vật nuôi trở lên

Từ 300 đến dưới 3.000 đơn vị vật nuôi

Từ 10 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi

17

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và thiết bị quang học30 (có một trong các công đoạn: mạ; phủ màu bằng sơn hoặc hóa chất; làm sạch bằng hóa chất độc; gia công, sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài)

Từ 50.000.000 sản phẩm/năm trở lên

Từ 100.000 sản phẩm/năm đến dưới 50.000.000 sản phẩm/năm

ới 100.000 sản phẩm/năm

Sản xuất thiết bị điện31 (có một trong các công đoạn: mạ; phủ màu bằng sơn hoặc hóa chất; làm sạch bằng hóa chất độc)

Từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Từ 100 tấn sản phẩm/năm đến dưới 50.000 tấn sản phẩm/năm

ới 100 tấn sản phẩm/năm

___________________

1 Mã B theo phân ngành kinh tế Việt Nam; khoáng sản độc hại theo quy định pháp luật về khoáng sản; hóa chất độc theo quy định của pháp luật về hóa chất.

2 Mã 231 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

3 Mã 24 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

4 Mã 17 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

5 Các mã: 20112, 20113, 20119 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi sản xuất hóa chất hữu cơ).

6 Mã 2012 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi sản xuất phân bón hữu cơ).

7 Mã 2021 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sinh học theo quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật).

8 Mã 13 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

9 Mã 15 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

10 Mã 06 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

11 Các mã: 429, 20 (sản xuất hóa dầu từ dầu tinh luyện), 192 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

12 Mã 35112 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

13 Mã 191 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

14 Mã 35201 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

15 Mã 38 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có dịch vụ tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường).

16 Mã 38 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có dịch vụ tái chế, xử lý chất thải nguy hại theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường).

17 Mã 38301 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

18 Các mã ngành sản xuất theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất).

19 Các mã ngành sản xuất theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có công đoạn mạ kim loại; mạ có công đoạn làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất, trừ trường hợp quy định tại số thứ tự 17 cột này).

20 Mã 27200 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

21 Mã 23941 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có công đoạn sản xuất clinker).

22 Các mã: 0125, 221 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có hoạt động chế biến mủ cao su).

23 Mã 1062 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có hoạt động sản xuất tinh bột sắn, bột ngọt).

24 Các mã: 1101, 1102, 1103 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

25 Các mã ngành sản xuất theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có hoạt động sản xuất cồn công nghiệp).

26 Mã 1072 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

27 Mã 1020 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi bảo quản).

28 Mã 10101 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.

29 Mã 014 theo phân ngành kinh tế Việt Nam; công suất tính theo công suất lớn nhất tại thời điểm nuôi.

30 Mã 26 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có một trong các công đoạn: mạ, phủ màu bằng sơn hoặc hóa chất, làm sạch bằng hóa chất độc theo quy định của pháp luật về hóa chất).

31 Mã 27 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có một trong các công đoạn: mạ, phủ màu bằng sơn hoặc hóa chất, làm sạch bằng hóa chất độc theo quy định pháp luật về hóa chất).

3. Sửa đổi Phụ lục III như sau:

Phụ lục III

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM I CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở MỨC ĐỘ CAO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 28 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

STT

Dự án đầu tư

Quy mô, công suất/mức độ nhạy cảm môi trường/thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên thiên nhiên

(1)

(2)

(3)

I

Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

1

Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ (trừ dự án đầu tư kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), không bao gồm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí theo quy định của pháp luật về đầu tư).

Tất cả

2

Dự án dịch vụ tái chế, xử lý chất thải nguy hại; dự án phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; dự án có hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân, điện hạt nhân.

Tất cả

3

Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này

Tất cả

II

Dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

4

Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất trung bình quy định tại Cột 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này

Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này

5

Dự án nhóm A có cấu phần xây dựng được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường

Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này

III.

Dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

6

Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước (trừ các dự án phát triển rừng, lâm sinh theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh theo quy định của pháp luật về thủy sản)

Thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tổng diện tích của dự án từ 100 ha trở lên;

b) Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha và có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại số thứ tự 7, 8 Phụ lục này.

7

a) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vùng đất ngập nước quan trọng, khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);

Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

b) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển hoặc của từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên;

c) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với vùng đất ngập nước quan trọng;

d) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc từ 0,2 ha trở lên đối với rừng phòng hộ trở lên.

b) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh)

Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển;

b) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,5 ha trở lên đối với đất của vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất có mặt nước từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên mà mặt nước không liên thông với vùng lõi di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó;

c) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của: vùng đất ngập nước quan trọng; đất có mặt nước của vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên có mặt nước liên thông với vùng lõi di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó;

d) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,1 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc của từ 0,1 ha trở lên đối với rừng phòng hộ.

c) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên

Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha và có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên từ 05 ha trở lên

8

Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án nhằm phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông)

Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha

9

a) Dự án có sử dụng khu vực biển (trừ các dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh theo quy định của pháp luật về thủy sản)

Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường và từ 10 ha tổng diện tích sử dụng khu vực biển trở lên

b) Dự án có hoạt động nhận chìm ở biển

Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

IV.

Dự án quy định tại điểm d và điểm e khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

10

Dự án khai thác khoáng sản (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết hợp thu hồi khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án); dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép về khai thác khoáng sản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường

11

Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư

Từ 10.000 người ở miền núi hoặc từ 20.000 người ở các vùng khác trở lên

V.

Dự án đầu tư mở rộng

12

Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận hành hoặc của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động.

Việc mở rộng quy mô, nâng cao công suất (tính tổng cả phần dự án đang triển khai, thực hiện, phần cơ sở đang hoạt động và phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục này) được xác định như sau:

a) Có thay đổi như đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, k, l, m khoản 6 Điều 27 Nghị định này;

b) Tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu tới môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này.

VI.

Dự án có một trong các hạng mục tương đương với các số thứ tự nêu trên

4. Sửa đổi Phụ lục IV như sau:

Phụ lục IV

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM II CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 28 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TRỪ DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH NÀY

STT

Dự án đầu tư

Quy mô, công suất/mức độ nhạy cảm môi trường/thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên thiên nhiên

(1)

(2)

(3)

I

Dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

1

Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất trung bình quy định tại Cột 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này

Tất cả

2

Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất nhỏ quy định tại Cột 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này

Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này

3

Dự án nhóm B hoặc nhóm C có cấu phần xây dựng được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường

II

Dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm đ khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

4

a) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước (trừ các dự án phát triển rừng, lâm sinh theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh theo quy định của pháp luật về thủy sản);

Thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha;

b) Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại số thứ tự 5, 6 Phụ lục này.

b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

Tất cả

5

a) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vùng đất ngập nước quan trọng, khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);

Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

b) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển hoặc của từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên;

c) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với vùng đất ngập nước quan trọng;

d) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc của từ 0,2 ha trở lên đối với rừng phòng hộ.

b) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh).

Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển;

b) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của từ 0,5 ha trở lên đối với đất của vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất có mặt nước từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên mà mặt nước không liên thông với vùng lõi di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó;

c) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của: vùng đất ngập nước quan trọng; đất có mặt nước của vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên có mặt nước liên thông với vùng lõi di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó;

d) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,1 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc của từ 0,1 ha trở lên đối với rừng phòng hộ.

c) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên

Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên từ 05 ha trở lên

6

Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án nhằm phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông).

Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha

7

a) Dự án có sử dụng khu vực biển (trừ các dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh theo quy định của pháp luật về thủy sản)

Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và từ 10 ha tổng diện tích sử dụng khu vực biển trở lên

b) Dự án có hoạt động nhận chìm ở biển

Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

c) Dự án có hoạt động lấn biển

Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

III

Dự án đầu tư quy định tại điểm d và điểm e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

8

Dự án khai thác khoáng sản (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết hợp thu hồi khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án); dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép về khai thác khoáng sản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp có khối lượng khai thác nước dưới đất dưới 500 m3/ngày đêm hoặc có khối lượng khai thác nước mặt dưới 50.000 m3/ngày đêm)

9

Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư

Từ 1.000 người đến dưới 10.000 người ở miền núi; từ 2.000 người đến dưới 20.000 người đối với vùng khác

IV

Dự án đầu tư mở rộng

10

Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận hành hoặc của cơ sở, cụm công nghiệp đang hoạt động

Việc mở rộng quy mô, nâng cao công suất (tính tổng cả phần cơ sở đang hoạt động và phần dự án đang triển khai, thực hiện, phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục này) được xác định như sau:

a) Có thay đổi như đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, k, l, m khoản 6 Điều 27 Nghị định này;

b) Tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu tới môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này.

V

Dự án có một trong các hạng mục tương đương các số thứ tự nêu trên

5. Sửa đổi Phụ lục V như sau:

Phụ lục V

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM III ÍT CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 28 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TRỪ DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC III VÀ PHỤ LỤC IV BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH NÀY

STT

Dự án đầu tư

Tính chất môi trường hoặc tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh của dự án

I

Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

1

Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất nhỏ quy định tại Cột 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này

Không có yếu tố nhạy cảm về môi trường

II

Dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường

2

Dự án có cấu phần xây dựng không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải

III

Dự án đầu tư mở rộng

3

Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận hành hoặc của cơ sở đang hoạt động

Việc mở rộng quy mô, nâng cao công suất (tính tổng cả phần dự án đang triển khai, thực hiện, phần cơ sở đang hoạt động và phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục này) được xác định như sau:

a) Có thay đổi như đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, i, k, l, m khoản 6 Điều 27 Nghị định này;

b) Tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu tới môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này.

IV

Dự án có một trong các hạng mục tương đương các số thứ tự nêu trên

6. Bổ sung Phụ lục VIa, Vlb vào trước Phụ lục VI như sau:

Phụ lục VIa

MẪU NỘI DUNG THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

NỘI DUNG THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN

1. Thông tin về dự án:

1.1. Thông tin chung: tên dự án, địa điểm thực hiện, chủ dự án đầu tư

1.2. Phạm vi, quy mô, công suất

1.3. Công nghệ sản xuất (nếu có)

1.4. Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư

1.5. Các yếu tố nhạy cảm về môi trường (nếu có)

2. Các nội dung tham vấn

2.1. Vị trí thực hiện dự án đầu tư:

- Mô tả vị trí, ranh giới dự án; việc chiếm dụng các loại đất khác nhau.

- Mô tả mối tương quan của dự án với các đối tượng xung quanh.

- Mô tả các đối tượng nhạy cảm xung quanh khu vực thực hiện dự án.

2.2. Tác động môi trường của dự án đầu tư:

- Tóm tắt các tác động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.

- Tóm tắt các tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.

2.3. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường:

- Mô tả các công trình, biện pháp giảm thiểu tác động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.

- Mô tả các công trình, biện pháp giảm thiểu tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.

2.4. Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:

- Tóm tắt chương trình quản lý và giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.

- Tóm tắt phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.

2.5. Các nội dung khác

- Phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp chất thải (nếu có).

- Phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đối với dự án có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật (nếu có).

3. Cam kết của Chủ dự án

- Các cam kết về thực hiện các công trình, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

- Cam kết về tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo đảm kinh tế - xã hội, hỗ trợ hạ tầng, sinh kế người dân tại địa phương (nếu có).

CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu (nếu có))

Ghi chú: Báo cáo ĐTM được niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày...tháng...năm....

Phụ lục Vlb

MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN THAM VẤN CỦA CHỦ DỰ ÁN GỬI TỚI CÁC CÁ NHÂN CHỊU TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP BỞI DỰ ÁN MÀ KHÔNG THAM GIA DỰ HỌP LẤY Ý KIẾN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Kính gửi: (3).

(1) là chủ đầu tư của dự án (2), thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường, chúng tôi tham vấn ý kiến (3) các nội dung như sau:

Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án (2) được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã (4)

Tên của (1): ……………………………………………………………………..

Địa điểm thực hiện của (2):………………………………………………………

Thông tin liên hệ của (1): Địa chỉ:…..; Điện thoại: ….; Fax: …; E-mail: ...

1. Ý kiến của (3) về việc đầu tư dự án

1.1. Ý kiến về vị trí thực hiện dự án đầu tư:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

1.2. Ý kiến về tác động môi trường của dự án đầu tư:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

1.3. Ý kiến về biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

1.4. Ý kiến về chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

1.5. Ý kiến về các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

2. Kiến nghị đối với chủ dự án:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Đề nghị (3) gửi phiếu lấy ý kiến tham vấn về Ủy ban nhân dân xã (4) để tổng hợp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn này được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.

KÝ TÊN
(Ghi rõ họ và tên)

Ghi chú:

(1) Chủ dự án.

(2) Tên dự án.

(3) Cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình được lấy ý kiến tham vấn;

(4) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện tham vấn

7. Sửa đổi Phụ lục VIII như sau:

Phụ lục VIII

MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRƯỚC KHI ĐI VÀO VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM

1. Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo

Cơ quan cấp trên của chủ dự án đầu tư
(1)

BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
của dự án đầu tư (2)

CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (*)
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

Địa danh (**), tháng ... năm ...

Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản dự án đầu tư; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ dự án đầu tư.

2. Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ

Chương I

THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Tên chủ dự án đầu tư (Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án, cơ sở): ………………………………………………………………..

- Địa chỉ văn phòng: ………………………………………………….

- Người đại diện theo pháp luật của chủ dự án đầu tư:

- Điện thoại: ……………..; Fax: …………….…..; E-mail: ……………..

- Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số: ……….ngày …….của chủ dự án đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương.

2. Tên dự án đầu tư: ……………………………………………………………

- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư: ……………………………………………..

- Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Cơ quan phê duyệt chủ trương đầu tư: ……………………………………

- Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường của dự án đầu tư (nếu có): …………………………….

- Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; văn bản thay đổi so với nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có):

- Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án;

- Quy mô của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này: ……………………………………………………………………………………

- Yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này: ……………………………………………………………………………………

- Phân nhóm đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường: ……………………………………………………………………………………………..

3. Công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất của dự án đầu tư:

3.1. Công suất của dự án đầu tư: …………………………………………………….

3.2. Công nghệ sản xuất của dự án đầu tư: …………………………………………

3.3. Sản phẩm của dự án đầu tư: ……………………………………………………

4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến nhập khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của dự án đầu tư: ………………………………………………………………………………

5. Các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư (nếu có): ……………………………..

Khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định; việc thẩm định, có ý kiến về công nghệ xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (Đối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại).

Chương II

SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG

1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường (nếu có):

Nêu rõ sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường.

2. Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):

Nêu rõ sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu có).

Ghi chú: Đối với nội dung đã được đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng không có thay đổi, chủ dự án không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.

Chương III

KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Công trình, biện pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):

1.1. Thu gom, thoát nước mưa:

- Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của công trình thu gom, thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy, đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;

- Mô tả các biện pháp thu gom, thoát nước mưa khác (nếu có).

ối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

1.2. Thu gom, thoát nước thải:

- Công trình thu gom nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;

- Công trình thoát nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;

- Điểm xả nước thải sau xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn tiếp nhận nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy lợi thì nêu rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi; việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;

- Sơ đồ minh họa tổng thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;

- Mô tả các biện pháp thu gom, thoát nước thải khác (nếu có).

ối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

1.3. Xử lý nước thải:

- Mô tả rõ từng công trình xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt (tên đơn vị thiết kế, thi công, giám sát thi công; nhà thầu xây dựng,...) hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình; quy mô, công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất sử dụng cho quá trình vận hành; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý; CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục nước thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;

- Mô tả các biện pháp xử lý nước thải khác (nếu có).

ối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

2. Công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải (nếu có):

Đối với từng công trình xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:

- Công trình thu gom khí thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn phát sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;

- Công trình xử lý bụi, khí thải đã được xây dựng, lắp đặt (tên đơn vị thiết kế, thi công, giám sát thi công; nhà thầu xây dựng,...) hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải cho công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của dự án đầu tư); quy mô, công suất, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý; CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;

- Mô tả các biện pháp xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).

ối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

3. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:

- Mô tả rõ từng công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;

- Công trình xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên dự án đầu tư (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;

- Đối với dự án đầu tư xử lý chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom của dự án đầu tư phục vụ cho xử lý chất thải rắn;

- Đối với dự án đầu tư có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ: công nghệ sản xuất; điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu;

- Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác (nếu có).

4. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:

- Dự báo về khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình vận hành (kg/năm và kg/tháng);

- Mô tả rõ từng công trình lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;

- Công trình xử lý chất thải nguy hại tự phát sinh trong khuôn viên dự án đầu tư (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;

- Đối với dự án đầu tư xử lý chất thải nguy hại phải nêu rõ: hệ thống, công trình, thiết bị lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý chất thải nguy hại;

- Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).

ối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại: các hệ thống, thiết bị sơ chế, xử lý chất thải nguy hại được mô tả chi tiết tại Mục 3, Chương I).

5. Công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):

- Các công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của dự án đầu tư;

- Quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của dự án đầu tư.

6. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành:

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).

7. Công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có):

Mô tả các công trình bảo vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp dụng đối với dự án đầu tư.

8. Biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi khi có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu có):

Nêu rõ các biện pháp để thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi khi có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu có).

9. Kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có):

Phần này báo cáo về kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư đã được phê duyệt.

10. Các nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp (nếu có)

- Nêu rõ các nội dung thay đổi của dự án đầu tư so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp nhưng chưa đến mức phải thực hiện đánh giá tác động động môi trường.

- Đánh giá tác động đến môi trường từ việc thay đổi nội dung so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp.

Chương IV

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước thải (nếu có):

- Nguồn phát sinh nước thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công nghiệp) và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.

+ Nguồn số 01:

+ Nguồn số 02:

……………………

- Lưu lượng xả nước thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.

- Dòng nước thải: Nêu rõ số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được xả ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).

- Các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Vị trí, phương thức xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước thải.

2. Nội dung đề nghị cấp phép đối với bụi, khí thải (nếu có):

- Nguồn phát sinh khí thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh bụi, khí thải không phải xử lý.

+ Nguồn số 01:

+ Nguồn số 02:

…………………

- Lưu lượng xả khí thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.

- Dòng khí thải: Nêu rõ số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả ra môi trường).

- Các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Vị trí, phương thức xả khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.

3. Nội dung đề nghị cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):

- Nguồn phát sinh: Nêu rõ từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.

- Giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

4. Nội dung đề nghị cấp phép của dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại (nếu có):

- Công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại: Nêu rõ từng công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại; quy mô, công suất của từng công trình, phương thức xử lý theo bảng sau:

TT

Tên công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại

Công suất xử lý (kg/năm)

Phương án xử lý

Ghi chú

1

Tên công trình 1

……

……

2

Tên công trình 2

……

……

3

……………….

….

……………….

- Mã chất thải nguy hại và khối lượng được phép xử lý: Nêu rõ từng mã chất thải nguy hại và khối lượng đề nghị cấp phép theo bảng sau:

TT

Tên chất thải

Mã chất thải nguy hại

Phương án xử lý

Khối lượng (kg/năm)

Tổng khối lượng

- Số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại: Nêu rõ số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại đề nghị cấp phép; vị trí, diện tích từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại, gồm:

+ Tên trạm trung chuyển chất thải nguy hại số: …………………………………….

+ Địa chỉ:……………………………………………………………………………………

+ Diện tích:………………………………………………………………………………….

+ Điện thoại: ……………………….. Fax: ………………….. E-mail:………………….

- Địa bàn hoạt động đối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vùng kinh tế.

5. Nội dung đề nghị cấp phép của dự án đầu tư có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (nếu có):

- Loại phế liệu đề nghị nhập khẩu: Nêu rõ loại (có mã HS) phế liệu đề nghị cấp phép.

- Khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu đối với dự án đầu tư: Nêu rõ khối lượng từng loại phế liệu đề nghị nhập khẩu.

Chương V

KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN

Trên cơ sở các công trình bảo vệ môi trường của dự án, chủ dự án tự rà soát và đề xuất kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chương trình quan trắc môi trường trong giai đoạn đi vào vận hành, cụ thể như sau:

A. Trường hợp dự án đầu tư được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (báo cáo các nội dung Mục 1 dưới đây)

1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án:

1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm:

Lập danh mục chi tiết kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của dự án đầu tư, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt được của từng hạng mục hoặc của cả dự án đầu tư tại thời điểm kết thúc giai đoạn vận hành thử nghiệm.

1.2. Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất thải:

- Kế hoạch chi tiết về thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.

- Kế hoạch đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn). Trường hợp công trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.

- Tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế hoạch.

B. Trường hợp dự án đầu tư đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành (báo cáo các nội dung Mục 1 dưới đây)

1. Kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đã thực hiện:

1.1. Kết quả đánh giá hiệu quả của công trình xử lý nước thải (cần nêu rõ tên và địa chỉ liên hệ của đơn vị thực hiện việc quan trắc môi trường: thời gian, tần suất, phương pháp, kết quả đo đạc, lấy và phân tích mẫu; thiết bị, phương pháp đo đạc, lấy mẫu và phân tích mẫu được sử dụng).

Việc đánh giá hiệu quả công trình xử lý nước thải được thực hiện thông qua kết quả quan trắc nước thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) và số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có) đối với từng công đoạn và đối với toàn bộ hệ thống xử lý (chương trình và phương pháp lấy mẫu tổ hợp để đánh giá), gồm:

- Kết quả đánh giá hiệu suất của từng công đoạn xử lý được thực hiện thông qua việc đánh giá kết quả quan trắc nước thải đối với một số thông số ô nhiễm chính đã sử dụng để tính toán thiết kế cho từng công đoạn của hệ thống xử lý nước thải và được trình bày theo bảng sau:

Lần đo đạc, lấy mẫu phân tích; hiệu suất xử lý

Lưu lượng thải (Đơn vị tính)

Thông số ô nhiễm chính tại công đoạn
.................... (Đơn vị tính)

Thông số A

Thông số B

v.v...

Trước xử lý

Sau xử lý

Trước xử lý

Sau xử lý

Trước xử lý

Sau xử lý

Lần 1

Lần 2

Lần n, ….

Hiệu suất xử lý của từng công đoạn xử lý nước thải (%)

- Kết quả đánh giá sự phù hợp của toàn bộ hệ thống xử lý nước thải được thực hiện thông qua việc đánh giá kết quả quan trắc nước thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) của các thông số môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với ngành, lĩnh vực có quy chuẩn riêng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước thải (sinh hoạt, công nghiệp). Đối với một số ngành công nghiệp đặc thù phải thực hiện quan trắc các thông số môi trường theo quyết định của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và được trình bày theo bảng sau:

Lần đo đạc, lấy mẫu phân tích; quy chuẩn kỹ thuật về chất thải được áp dụng

Lưu lượng thải (Đơn vị tính)

Thông số môi trường của dự án

Thông số A
(Đơn vị tính)

Thông số B
(Đơn vị tính)

v.v...

Trước xử lý

Sau xử lý

Trước xử lý

Sau xử lý

Trước xử lý

Sau xử lý

Lần 1

Lần 2

Lần n,...

Theo QCVN (tương ứng với từng loại hình sản xuất).

- Kết quả đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải thông qua số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) của các ngày đã thực hiện lấy, phân tích mẫu nước thải trong phòng thí nghiệm. Kết quả quan trắc tự động, liên tục được so sánh, đối chiếu với kết quả đo nhanh hiện trường và kết quả lấy, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm. Giá trị trung bình theo ngày của các kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số môi trường của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng để đánh giá sự phù hợp quy chuẩn (không phân biệt phương pháp đo đạc, lấy và phân tích mẫu trong quy chuẩn kỹ thuật) và được trình bày theo bảng sau:

Giá trị trung bình theo ngày (24 giờ) của các kết quả đo được so sánh với giá trị tối đa cho phép của quy chuẩn kỹ thuật về chất thải

Lưu lượng thải (Đơn vị tính)

Thông số quan trắc tự động, liên tục

Thông số A
(Đơn vị tính)

Thông số B
(Đơn vị tính)

v.v...

Trước xử lý

Sau xử lý

Trước xử lý

Sau xử lý

Trước xử lý

Sau xử lý

Ngày thứ 1

Ngày thứ 2

Ngày thứ n (kết quả đánh giá theo ngày lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm)

Theo QCVN (tương ứng với từng loại hình sản xuất).

1.2. Kết quả đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc đánh giá hiệu quả xử lý được thực hiện thông qua kết quả quan trắc khí thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) và số liệu quan trắc tự động, liên tục (nếu có) đối với từng công đoạn và đối với toàn bộ hệ thống xử lý. Chủ dự án thực hiện thống kê dưới dạng bảng tương tự như đối với nước thải tại Mục 1 nêu trên.

2. Chương trình quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.

2.1. Chương trình quan trắc môi trường định kỳ:

- Quan trắc nước thải: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

- Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

2.2. Chương trình quan trắc tự động, liên tục chất thải:

- Quan trắc nước thải: thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

- Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

2.3. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ dự án.

3. Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường hàng năm.

Chương VI

CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Phần này nêu rõ các cam kết của chủ dự án đầu tư về các nội dung:

- Cam kết về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.

- Cam kết việc xử lý chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.

PHỤ LỤC BÁO CÁO

Phụ lục 1:

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;

- Giấy tờ về đất đai hoặc bản sao hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa;

- Biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng các công trình bảo vệ môi trường hoặc các văn bản khác có liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường (trừ dự án được phê duyệt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020) và bản sao quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.

Phụ lục 2:

* Đối với dự án phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ sau:

- Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;

- Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng đối với hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phá dỡ tàu biển (nếu có);

- Các tài liệu khác liên quan đến biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình phá dỡ tàu biển theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;

- Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 (nếu có).

* Đối với dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ sau:

Bản sao hợp đồng chuyển giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu, chất thải phát sinh), nếu có.

* Đối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại:

Các văn bản liên quan đến nội dung quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường và văn bản thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.

- Các giấy tờ về đất đai hoặc bản sao hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển chất thải nguy hại;

- Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư; bản sao kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục vụ hoạt động lưu giữ chất thải nguy hại tại trạm trung chuyển chất thải nguy hại (trong trường hợp các hồ sơ, giấy tờ không được nộp kèm theo thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường).

- Sơ đồ phân khu chức năng (hay còn gọi là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có); các bản vẽ, hình ảnh về cơ sở xử lý và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có);

- Kế hoạch quản lý môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường.

* Đối với dự án khai thác khoáng sản: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ sơ sau:

Bản đồ vị trí khu vực khai thác mỏ (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có) lộ vỉa khu mỏ (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai thác; Bản đồ tổng mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ vị trí khu vực cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ không gian đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).

8. Sửa đổi Phụ lục IX như sau:

Phụ lục IX

MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM II KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM III

1. Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo

Cơ quan cấp trên của chủ dự án đầu tư

(1)

BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
của dự án đầu tư (2)

CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (*)
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

Địa danh (**), tháng ... năm ...

Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản dự án đầu tư; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ dự án đầu tư.

2. Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ

Chương I

THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Tên chủ dự án đầu tư (Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án, cơ sở):………………………………………………………………..

- Địa chỉ văn phòng: ………………………………………………………………….

- Người đại diện theo pháp luật của chủ dự án đầu tư: ………………………….

- Điện thoại:……………….……; Fax: ……….………….; E-mail:…….……………..

- Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số:……ngày……..của chủ dự án đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương.

2. Tên dự án đầu tư:…………………………………………………………

- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư:…………………………………………

- Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường của dự án đầu tư (nếu có):………………………………………………………

- Quy mô của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 25 Nghị định này:……………………………………………………………………

- Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:……………………………………….

- Phân nhóm dự án đầu tư: (ghi rõ là nhóm II hoặc nhóm III)…………………

3. Công suất, công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư:

3.1. Công suất của dự án đầu tư:…………………………………………………..

3.2. Công nghệ sản xuất của dự án đầu tư, đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất của dự án đầu tư:………………………………………………………………

3.3. Sản phẩm của dự án đầu tư:………………………………………….

4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của dự án đầu tư:…………………………………………………….

5. Các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư (nếu có):………………

Chương II

SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG

1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường (nếu có):

Nêu rõ sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường.

2. Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):

Nêu rõ sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.

Ghi chú: Đối với nội dung đã được đánh giá trong quá trình cấp giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi, chủ dự án không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.

Chương III

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Dữ liệu về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật: Tổng hợp dữ liệu (nêu rõ nguồn số liệu sử dụng) về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật khu vực thực hiện dự án:

1.1. Thành phần môi trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án:

a) Các thành phần môi trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án;

b) Chất lượng của các thành phần môi trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án;

c) Số liệu, thông tin về đa dạng sinh học có thể bị tác động bởi dự án.

1.2. Các đối tượng nhạy cảm về môi trường bị tác động của dự án:

a) Các đối tượng nhạy cảm về môi trường gần nhất có thể bị tác động của dự án (nếu có);

b) Danh mục và hiện trạng các loài thực vật, động vật hoang dã, trong đó có các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài đặc hữu có trong vùng có thể bị tác động do dự án; số liệu, thông tin về đa dạng sinh học biển và đất ngập nước ven biển có thể bị tác động bởi dự án.

2. Mô tả về môi trường tiếp nhận nước thải của dự án:

2.1. Mô tả đặc điểm tự nhiên khu vực nguồn nước tiếp nhận nước thải:

a) Các yếu tố địa lý, địa hình, khí tượng khu vực tiếp nhận nước thải;

b) Hệ thống sông suối, kênh, rạch, hồ ao khu vực tiếp nhận nước thải; chế độ thủy văn/hải văn của nguồn nước: diễn biến dòng chảy mùa lũ, mùa kiệt, thời kỳ kiệt nhất trong năm, lưu lượng dòng chảy kiệt nhất trong năm, chế độ thủy triều, hải văn.

2.2. Mô tả chất lượng nguồn tiếp nhận nước thải: đánh giá chất lượng nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải trên cơ sở kết quả phân tích chất lượng nước nguồn tiếp nhận và kết quả thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến diễn biến chất lượng nguồn nước tiếp nhận.

2.3. Mô tả các hoạt động khai thác, sử dụng nước tại khu vực tiếp nhận nước thải: hiện trạng khai thác, sử dụng nước khu vực nguồn nước tiếp nhận (nêu rõ các hoạt động, mục đích khai thác, sử dụng nước chính, khoảng cách, vị trí các công trình so với vị trí dự kiến xả nước thải).

2.4. Mô tả hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải: các hoạt động xả nước thải khác vào nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải với các thông tin chính sau:

a) Thống kê các đối tượng xả nước thải trong khu vực (vị trí, khoảng cách đến vị trí xả nước thải).

b) Mô tả về nguồn nước thải của từng đối tượng xả nước thải trong khu vực (hoạt động sản xuất phát sinh nước thải, các thông số ô nhiễm chính có trong nước thải, lưu lượng, chế độ xả nước thải).

2.5. Đơn vị quản lý công trình thủy lợi trong trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu có): Tên, địa chỉ, số điện thoại.

3. Đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường đất, nước, không khí nơi thực hiện dự án:

3.1. Kết quả đo đạc, lấy mẫu phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực tiếp nhận các loại chất thải của dự án được thực hiện ít nhất là 03 đợt khảo sát. Việc đo đạc, lấy mẫu, phân tích mẫu phải tuân thủ quy trình kỹ thuật về quan trắc môi trường. Tổng hợp kết quả để đánh giá sự phù hợp của địa điểm lựa chọn với đặc điểm môi trường tự nhiên khu vực dự án.

3.2. Đánh giá được hiện trạng các thành phần môi trường khu vực dự án trước khi triển khai xây dựng.

Việc đánh giá hiện trạng môi trường không khí xung quanh chỉ yêu cầu đối với những dự án phát sinh bụi, khí thải gây ô nhiễm môi trường hoặc dự án sử dụng mô hình tính toán lan truyền ô nhiễm (nếu có).

Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III không phải thực hiện nội dung quy định tại: điểm b, c Mục 1.1 và điểm b Mục 1.2; điểm a Mục 2.1; Mục 2.3 và Mục 2.4 và Mục 3.2 Chương này.

Chương IV

ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Đánh giá, dự báo tác động môi trường

1.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn triển khai, thi công xây dựng dự án đầu tư: Việc đánh giá, dự báo các tác động đến môi trường của giai đoạn này tập trung vào các hoạt động chính sau đây:

a) Đánh giá tác động của việc chiếm dụng đất;

b) Đánh giá tác động của hoạt động giải phóng mặt bằng;

c) Khai thác vật liệu xây dựng phục vụ dự án (nếu thuộc phạm vi dự án);

d) Vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị;

đ) Thi công các hạng mục công trình của dự án đối với các dự án có công trình xây dựng;

e) Làm sạch đường ống, làm sạch các thiết bị sản xuất, công trình bảo vệ môi trường của dự án (như: làm sạch bằng hóa chất, nước sạch, hơi nước,...).

Yêu cầu: Đối với nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải cần cụ thể hóa về thải lượng, tải lượng và nồng độ của tất cả các thông số chất thải đặc trưng cho dự án và so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, cụ thể hóa về không gian và thời gian phát sinh chất thải.

(Trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép môi trường phải đánh giá tổng hợp các tác động từ việc thay đổi nội dung dự án đầu tư)

1.2. Đánh giá tác động trong giai đoạn dự án đi vào vận hành:

a) Đánh giá, dự báo tác động của các nguồn phát sinh chất thải (chất thải rắn, chất thải nguy hại, bụi, khí thải, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, các loại chất thải lỏng khác). Mỗi tác động phải được cụ thể hóa về thải lượng, tải lượng và nồng độ của tất cả các thông số chất thải đặc trưng cho dự án và so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận (nếu có).

b) Đánh giá, dự báo tác động của các nguồn không liên quan đến chất thải (tiếng ồn, độ rung).

c) Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, phải đánh giá bổ sung tác động từ việc phát sinh nước thải của dự án đối với hiện trạng thu gom, xử lý nước thải hiện hữu của khu công nghiệp; đánh giá khả năng tiếp nhận, xử lý của công trình xử lý nước thải hiện hữu của khu công nghiệp đối với khối lượng nước thải phát sinh lớn nhất từ hoạt động của dự án đầu tư.

d) Đối với dự án đầu tư khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa và vùng cửa sông, ven biển phải đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, dòng chảy theo quy định của pháp luật.

đ) Đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải có đánh giá tác động và biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi.

e) Kết quả tính toán của mô hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường đối với dự án đầu tư xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, trừ trường hợp dự án đầu tư không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề xuất cấp lại giấy phép môi trường).

(Trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép môi trường phải đánh giá tổng hợp các tác động từ việc thay đổi nội dung dự án đầu tư).

2. Đề xuất các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường:

2.1. Đề xuất các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng dự án:

a) Về nước thải: Thuyết minh chi tiết về quy mô, công suất, công nghệ của công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp (nếu có), bao gồm: Công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của từng nhà thầu thi công, xây dựng dự án, đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; công trình thu gom, xử lý các loại chất thải lỏng khác như hóa chất thải, hóa chất súc rửa đường ống..., đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường (nếu có);

b) Về rác thải sinh hoạt, chất thải xây dựng, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại: Mô tả quy mô, vị trí, biện pháp bảo vệ môi trường của khu vực lưu giữ tạm thời các loại chất thải;

c) Về bụi, khí thải: Các công trình, biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải trong quá trình thi công xây dựng dự án, đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;

d) Về tiếng ồn, độ rung: Các công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung do hoạt động của dự án;

đ) Các biện pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có).

(Trường hợp có thay đổi công trình bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường, phải liệt kê đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường dự kiến thay đổi)

2.2. Đề xuất các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn dự án đi vào vận hành:

a) Về công trình, biện pháp xử lý nước thải (bao gồm: các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và các loại chất thải lỏng khác):

- Thuyết minh chi tiết về quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của từng công trình xử lý nước thải dự kiến xây dựng hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý; CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thông số cơ bản của từng hạng mục và của cả công trình xử lý nước thải, kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước (sau đây gọi tắt là bản vẽ thiết kế, đính kèm tại Phụ lục của báo cáo);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có). CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có);

- Mô tả các biện pháp xử lý nước thải khác (nếu có).

b) Về công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải:

- Thuyết minh chi tiết về quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của từng công trình xử lý bụi, khí thải; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thông số cơ bản của từng hạng mục và của cả công trình xử lý bụi, khí thải, kèm theo bản vẽ thiết kế (đính kèm tại Phụ lục báo cáo);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có).

- Mô tả các biện pháp xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).

c) Về công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn (gồm: rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại):

- Dự báo về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh trong quá trình vận hành; chất thải nguy hại phát sinh (kg/năm và kg/tháng);

- Thuyết minh chi tiết về quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của từng công trình lưu giữ, xử lý chất thải;

- Các thông số cơ bản của từng hạng mục và của cả công trình lưu giữ, xử lý chất thải, kèm theo dự thảo bản vẽ thiết kế (đính kèm tại Phụ lục báo cáo);

- Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn khác (nếu có).

d) Về công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về môi trường:

- Mô tả chi tiết các công trình giảm thiểu tiếng ồn, độ rung phát sinh trong giai đoạn vận hành của dự án;

- Mô tả các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung khác (nếu có).

đ) Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành:

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).

(Trường hợp có thay đổi công trình bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường, phải liệt kê đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường dự kiến thay đổi).

e) Biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi khi có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu có).

3. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

- Danh mục công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư;

- Kế hoạch xây lắp các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, thiết bị quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục;

- Kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác;

- Tóm tắt dự toán kinh phí đối với từng công trình, biện pháp bảo vệ môi trường;

- Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường.

4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo:

Nhận xét khách quan về mức độ tin cậy, chi tiết của những kết quả đánh giá, dự báo về các tác động môi trường có khả năng xảy ra trong quá trình triển khai dự án đầu tư. Đối với các vấn đề còn thiếu độ tin cậy cần thiết, phải nêu rõ các lý do khách quan, chủ quan.

Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III không phải thực hiện đánh giá quy định tại Mục 1 Chương này

Chương V

PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, PHƯƠNG ÁN BỒI HOÀN ĐA DẠNG SINH HỌC
(Chỉ yêu cầu đối với các dự án đầu tư nhóm II, bao gồm: dự án khai thác khoáng sản, dự án chôn lấp chất thải, dự án gây tổn thất, suy giảm đa dạng sinh học)

1. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản

1.1. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường

- Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng loại hình khai thác khoáng sản, ảnh hưởng của quá trình khai thác đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu tạo địa chất, thành phần khoáng vật và chất lượng môi trường của khu vực; quy hoạch sử dụng đất sau khai thác (nếu có), tổ chức, cá nhân phải xây dựng phương án cải tạo, phục hồi môi trường khả thi.

- Phương án cải tạo, phục hồi môi trường đưa ra cần làm rõ các nội dung sau:

+ Xác định thời điểm, nội dung thực hiện một phần công tác cải tạo, phục hồi môi trường (ngay trong quá trình khai thác) đối với các hạng mục công trình mỏ (công trình phụ trợ khai thác, bãi thải mỏ,...) và khu vực khai thác (trường hợp mỏ khai thác theo hình thức “cuốn chiếu”, có thể thực hiện được công tác cải tạo, phục hồi môi trường đối với phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng);

+ Xác định các hạng mục công trình mỏ, các hạng mục công việc cần cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác (moong khai thác đối với mỏ lộ thiên; hệ thống đường lò/giếng thông gió, vận chuyển, lò chợ... đối với mỏ hầm lò) trong giai đoạn đóng cửa mỏ (thời điểm kết thúc khai thác mỏ theo dự án đầu tư đã lập);

+ Mô tả các giải pháp, công trình và khối lượng, kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường; lập bản đồ hoàn thổ không gian đã khai thác và thể hiện các công trình cải tạo, phục hồi môi trường.

- Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường, tính bền vững, an toàn của các công trình cải tạo, phục hồi môi trường của phương án (bao gồm: tác động liên quan đến chất thải, tác động không liên quan đến chất thải như: cảnh quan, sinh thái sụt lún, trượt lở, chống thấm, hạ thấp mực nước ngầm, nứt gãy, sự cố môi trường,...) và đề xuất các công trình, biện pháp giảm thiểu.

- Tính toán “chỉ số phục hồi đất” cho các phương án lựa chọn. Trên cơ sở đánh giá và so sánh “chỉ số phục hồi đất” và ưu điểm, nhược điểm của các phương án, lựa chọn phương án cải tạo, phục hồi môi trường tối ưu.

1.2. Nội dung cải tạo, phục hồi môi trường

Từ phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã lựa chọn, xây dựng nội dung, danh mục, khối lượng các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường, cụ thể:

- Thiết kế, tính toán khối lượng công việc các công trình chính để cải tạo, phục hồi môi trường;

- Thiết kế, tính toán khối lượng công việc để cải tạo, phục hồi môi trường đáp ứng mục tiêu đã đề ra, phù hợp với điều kiện thực tế;

- Thiết kế các công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường từng giai đoạn trong quá trình cải tạo, phục hồi môi trường;

- Lập bảng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; khối lượng công việc thực hiện theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo, phục hồi môi trường;

- Lập bảng thống kê các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, đất đai, cây xanh sử dụng trong quá trình cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo, phục hồi môi trường.

1.3. Kế hoạch thực hiện

- Sơ đồ tổ chức thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường;

- Tiến độ thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và kế hoạch giám sát chất lượng công trình;

- Kế hoạch tổ chức giám định các công trình cải tạo, phục hồi môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường;

- Giải pháp quản lý, bảo vệ các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kiểm tra, xác nhận.

Lập bảng tiến độ thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo mẫu sau:

TT

Tên công trình

Khối lượng/ đơn vị

Đơn giá

Thành tiền

Thời gian thực hiện

Thời gian hoàn thành

Ghi chú

I

Khu vực khai thác

1

Cải tạo bờ mỏ, đáy mỏ, bờ moong, đáy mong khu A

2

Trồng cây khu A

….

1.4. Dự toán kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường

a) Dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường

Lập bảng tổng hợp chi phí và tiến độ thực hiện các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; khối lượng; đơn giá từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn và tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường trên cơ sở định mức, đơn giá mới nhất của địa phương hoặc theo các bộ, ngành tương ứng, giá thị trường trong trường hợp địa phương chưa có định mức, đơn giá.

b) Tính toán khoản tiền ký quỹ và thời điểm ký quỹ:

Trình bày cụ thể các khoản tiền ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo, thời điểm ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo.

c) Đơn vị nhận ký quỹ:

Tổ chức, cá nhân lựa chọn đơn vị và tổ chức thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với dự án chôn lấp chất thải

2.1. Lựa chọn giải pháp cải tạo môi trường

- Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng loại hình xử lý chất thải, ảnh hưởng của quá trình xử lý chất thải đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu tạo địa chất và chất lượng môi trường của khu vực, tổ chức, cá nhân phải xây dựng các giải pháp cải tạo môi trường khả thi. Giải pháp cải tạo môi trường phải đảm bảo không để xảy ra các sự cố môi trường.

- Việc cải tạo môi trường thực hiện theo quy định có liên quan.

- Mô tả khái quát các giải pháp; các công trình và khối lượng công việc cải tạo môi trường. Xây dựng bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt.

- Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường, tính bền vững, an toàn của các công trình cải tạo môi trường của phương án (bao gồm: sụt lún, trượt lở, chống thấm, hạ thấp mực nước ngầm, sự cố môi trường,...) để lựa chọn phương án cải tạo môi trường.

2.2. Nội dung cải tạo môi trường

Từ giải pháp cải tạo môi trường đã lựa chọn, xây dựng nội dung, danh mục, khối lượng các hạng mục công trình cải tạo môi trường, cụ thể:

- Thiết kế, tính toán khối lượng công việc các công trình chính để cải tạo môi trường;

- Thiết kế, tính toán khối lượng công việc để cải tạo môi trường đáp ứng mục tiêu đã đề ra, phù hợp với điều kiện thực tế;

- Thiết kế các công trình để giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với từng giai đoạn trong quá trình cải tạo môi trường;

- Lập bảng các công trình cải tạo môi trường; khối lượng công việc thực hiện theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo môi trường;

- Lập bảng thống kê các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, đất đai, cây xanh sử dụng trong quá trình cải tạo môi trường theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo môi trường;

- Xây dựng các kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố trong quá trình cải tạo môi trường.

Các chỉ tiêu kỹ thuật để thiết kế, thi công các công trình cải tạo môi trường dựa trên báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế cơ sở.

2.3. Kế hoạch thực hiện

- Trình bày sơ đồ tổ chức thực hiện cải tạo môi trường;

- Trình bày tiến độ thực hiện cải tạo môi trường và kế hoạch giám sát chất lượng công trình;

- Kế hoạch tổ chức giám định các công trình cải tạo môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của phương án cải tạo môi trường;

- Giải pháp quản lý, bảo vệ các công trình cải tạo môi trường sau khi kiểm tra, xác nhận.

Lập bảng tiến độ thực hiện cải tạo môi trường theo mẫu sau:

TT

Tên công trình

Khối lượng/ đơn vị

Đơn giá

Thành tiền

Thời gian thực hiện

Thời gian hoàn thành

Ghi chú

I

Khu vực ô chôn lấp chất thải

1

Hệ thống xử lý nước thải

2

Hệ thống xử lý khí thải

3

Hệ thống quan trắc, giám sát môi trường

….

2.4. Dự toán chi phí cải tạo môi trường

a) Dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường:

Lập bảng tổng hợp chi phí và tiến độ thực hiện các công trình cải tạo môi trường; khối lượng; đơn giá từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn và tổng chi phí cải tạo môi trường trên cơ sở định mức, đơn giá mới nhất của địa phương hoặc theo các bộ, ngành tương ứng, giá thị trường trong trường hợp địa phương chưa có định mức, đơn giá.

b) Tính toán khoản tiền ký quỹ và thời điểm ký quỹ:

Trình bày cụ thể các khoản tiền ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo, thời điểm ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo.

c) Đơn vị nhận ký quỹ:

Tổ chức, cá nhân lựa chọn đơn vị và tổ chức thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có)

Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III không phải thực hiện đánh giá quy định tại Chương này

Chương VI

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước thải (nếu có):

- Nguồn phát sinh nước thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công nghiệp) và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.

+ Nguồn số 01:

+ Nguồn số 02:

………………….

- Lưu lượng xả nước thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.

- Dòng nước thải: Nêu rõ số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được xả ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).

- Các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Vị trí, phương thức xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước thải.

2. Nội dung đề nghị cấp phép đối với bụi, khí thải (nếu có):

- Nguồn phát sinh khí thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh bụi, khí thải không phải xử lý.

+ Nguồn số 01:

+ Nguồn số 02:

………………..

- Lưu lượng xả khí thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.

- Dòng khí thải: Nêu rõ số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả ra môi trường).

- Các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Vị trí, phương thức xả khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.

3. Nội dung đề nghị cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):

- Nguồn phát sinh: Nêu rõ từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.

- Giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

Chương VII

KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN

Trên cơ sở đề xuất các công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư đề xuất kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chương trình quan trắc môi trường trong giai đoạn dự án đi vào vận hành, cụ thể như sau:

1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư:

1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm:

Lập danh mục chi tiết kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của dự án đầu tư, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt được của từng hạng mục hoặc của cả dự án đầu tư tại thời điểm kết thúc giai đoạn vận hành thử nghiệm.

1.2. Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất thải:

- Kế hoạch chi tiết về thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.

- Kế hoạch đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn). Trường hợp công trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải quy mô nhỏ chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.

- Tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế hoạch.

2. Chương trình quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.

2.1. Chương trình quan trắc môi trường định kỳ:

- Quan trắc nước thải: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

- Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

2.2. Chương trình quan trắc tự động, liên tục chất thải:

- Quan trắc nước thải: thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

- Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

2.3. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ dự án.

3. Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường hằng năm.

Chương VIII

CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Phần này nêu rõ các cam kết của chủ dự án đầu tư về các nội dung:

- Cam kết về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.

- Cam kết việc xử lý chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.

- Cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát, liệt kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này).

PHỤ LỤC BÁO CÁO

Phụ lục 1:

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;

- Bản vẽ thiết kế cơ sở hoặc bản vẽ thiết kế thi công các công trình bảo vệ môi trường, công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường kèm theo thuyết minh về quy trình vận hành của công trình xử lý chất thải;

- Các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa (nếu có);

- Các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu môi trường ít nhất là 03 đợt khảo sát;

- Phiếu kiểm định, hiệu chuẩn của cơ quan, tổ chức có chức năng đối với các thiết bị quan trắc tự động, liên tục chất thải đã được lắp đặt (nếu có).

Phụ lục 2: Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ sơ sau:

Bản đồ vị trí khu vực khai thác mỏ (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có) lộ vỉa khu mỏ (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai thác; Bản đồ tổng mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ vị trí khu vực cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ không gian đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).

Ghi chú: Trường hợp cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều 30 Nghị định này, báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường chỉ thể hiện các nội dung thay đổi so với nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trước đó.

9. Sửa đổi Phụ lục X như sau:

Phụ lục X

MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ ĐANG HOẠT ĐỘNG

1. Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo

Cơ quan cấp trên của chủ cơ sở
(1)

BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
của cơ sở (2)

CHỦ CƠ SỞ (*)
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

Địa danh (**), tháng ... năm ...

Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản của cơ sở; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của cơ sở; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi cơ sở hoạt động hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ cơ sở.

2. Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động (viết tắt là cơ sở)

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ

Chương I

THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ

1. Tên chủ cơ sở (Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án, cơ sở): ………………………………………………………………

- Địa chỉ văn phòng:…………………………………………………………….

- Người đại diện theo pháp luật của chủ cơ sở:……………………………..

- Điện thoại: ……………..; Fax: ………………………;E-mail:…………………..

- Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số:…….ngày………của cơ sở hoặc các giấy tờ tương đương.

2. Tên cơ sở:…………………………………………………………………

- Địa điểm cơ sở: …………………………………………………………..

- Văn bản thẩm định thiết kế xây dựng, các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án (nếu có): ………………………………………………………

- Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; các giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có):…………………………….

- Quy mô của cơ sở (nêu rõ quy mô của cơ sở có tiêu chí như dự án quy định tại Điều 25 Nghị định này):……………………………………………………………

- Yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này:…………………………………………………..

- Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:………………………………………………

- Phân nhóm dự án đầu tư: (ghi rõ là nhóm I, nhóm II hoặc nhóm III) ….

3. Công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất của cơ sở (bao gồm cả phần hiện hữu và phần dự kiến mở rộng, nâng công suất hoặc các thay đổi khác):

3.1. Công suất hoạt động của cơ sở:……………………………………

3.2. Công nghệ sản xuất của cơ sở:…………………………………………….

3.3. Sản phẩm của cơ sở:………………………………………………………..

4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến nhập khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ sở:……………………………………………………………………..

5. Đối với cơ sở có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ: điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu.

6. Các thông tin khác liên quan đến cơ sở (nếu có):………………………………..

Khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định; việc thẩm định, có ý kiến về công nghệ xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại).

Chương II

SỰ PHÙ HỢP CỦA CƠ SỞ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG

1. Sự phù hợp của cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường (nếu có):

Nêu rõ sự phù hợp của cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường.

2. Sự phù hợp của cơ sở đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):

Nêu rõ sự phù hợp của cơ sở đối với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.

Ghi chú: Đối với nội dung đã được đánh giá trong quá trình cấp giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi, chủ cơ sở không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.

Chương III

KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ

1. Công trình, biện pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):

1.1. Thu gom, thoát nước mưa:

- Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của công trình thu gom, thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy, đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;

- Mô tả các biện pháp thu gom, thoát nước mưa khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

1.2. Thu gom, thoát nước thải:

- Công trình thu gom nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;

- Công trình thoát nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;

- Điểm xả nước thải sau xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn tiếp nhận nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy lợi thì nêu rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi; việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;

- Sơ đồ minh họa tổng thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;

- Mô tả các biện pháp thu gom, thoát nước thải khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

1.3. Xử lý nước thải:

- Mô tả rõ từng công trình xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình; quy mô, công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất sử dụng cho quá trình vận hành; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục nước thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;

- Mô tả các biện pháp xử lý nước thải khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

2. Công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải (nếu có):

Đối với từng công trình xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:

- Công trình thu gom khí thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn phát sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;

- Công trình xử lý bụi, khí thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải cho công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của cơ sở); quy mô, công suất, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;

- Mô tả các biện pháp xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

3. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:

- Mô tả rõ từng công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;

- Công trình xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;

- Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom phục vụ cho xử lý chất thải rắn;

- Báo cáo về chủng loại, khối lượng chất thải rắn thông thường (rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,...) phát sinh tại cơ sở;

- Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác (nếu có).

4. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:

- Mô tả rõ từng công trình lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;

- Công trình xử lý chất thải nguy hại tự phát sinh tại cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại: các hệ thống, thiết bị sơ chế, xử lý chất thải nguy hại được mô tả chi tiết tại Mục 3, Chương I).

- Báo cáo về chủng loại, tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở (kg/năm và kg/tháng);

- Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).

5. Công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):

- Các công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của cơ sở.

- Quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của cơ sở.

6. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động, trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động, trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).

7. Công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có):

Mô tả các công trình bảo vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp dụng đối với cơ sở.

8. Các nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có):

Nêu rõ các nội dung thay đổi của cơ sở so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có) nhưng chưa đến mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; làm rõ lý do và cơ sở pháp lý đối với các nội dung thay đổi.

9. Các nội dung thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường quy định tại Nghị định này)

(Phần này nêu chi tiết các nội dung thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp trước đó).

10. Kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có):

Phần này báo cáo về kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

Ghi chú: Đối với các nội dung từ Mục 1 đến Mục 9 bao gồm cả phần hiện hữu và phần dự kiến mở rộng, nâng công suất hoặc các thay đổi khác (nếu có).

Chương IV

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước thải (nếu có):

- Nguồn phát sinh nước thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công nghiệp) và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.

+ Nguồn số 01:

+ Nguồn số 02:

…………………..

- Lưu lượng xả nước thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.

- Dòng nước thải: Nêu rõ số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được xả ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).

- Các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của cơ sở, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Vị trí, phương thức xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước thải.

2. Nội dung đề nghị cấp phép đối với khí thải (nếu có):

- Nguồn phát sinh khí thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh bụi, khí thải không phải xử lý.

+ Nguồn số 01:

+ Nguồn số 02:

………………….

- Lưu lượng xả khí thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.

- Dòng khí thải: Nêu rõ số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả ra môi trường).

- Các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của cơ sở, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Vị trí, phương thức xả khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.

3. Nội dung đề nghị cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):

- Nguồn phát sinh: Nêu rõ từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.

- Giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

4. Nội dung đề nghị cấp phép của cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại (nếu có):

- Công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại: Nêu rõ từng công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại; quy mô, công suất của từng công trình, phương thức xử lý theo bảng sau:

TT

Tên công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại

Công suất xử lý (kg/năm)

Phương án xử lý

Ghi chú

1

Tên công trình 1

....

....

2

Tên công trình 2

…..

....

3

…………….

....

…………….

- Mã chất thải nguy hại và khối lượng được phép xử lý: Nêu rõ từng mã chất thải nguy hại và khối lượng đề nghị cấp phép theo bảng sau:

TT

Tên chất thải

Mã chất thải nguy hại

Phương án xử lý

Khối lượng
(kg/năm)

Tổng khối lượng

- Số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại: Nêu rõ số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại đề nghị cấp phép; vị trí, diện tích từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại, gồm:

+ Tên trạm trung chuyển chất thải nguy hại số:…………………………………….

+ Địa chỉ:………………………………………………………………………………..

+ Diện tích:……………………………………………………………………………..

+ Điện thoại:………………….Fax:……………………E-mail:………………………

- Địa bàn hoạt động đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vùng kinh tế.

5. Nội dung đề nghị cấp phép của cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (nếu có):

- Loại phế liệu đề nghị nhập khẩu: Nêu rõ loại (có mã HS) phế liệu đề nghị cấp phép.

- Khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu đối với cơ sở: Nêu rõ khối lượng từng loại phế liệu đề nghị nhập khẩu.

Chương V

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ

1. Thông tin chung về tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường:

- Tóm tắt tình hình tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà chủ cơ sở phải thực hiện.

- Tóm tắt các vấn đề liên quan đến môi trường (kèm theo các văn bản báo cáo trong Phụ lục) của chủ cơ sở đã gửi cơ quan có thẩm quyền.

2. Kết quả hoạt động của công trình xử lý nước thải:

Trên cơ sở báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm, chủ cơ sở tổng hợp tóm tắt các thông tin về kết quả hoạt động của công trình xử lý nước thải trong 02 năm gần nhất trước thời điểm lập báo cáo đề xuất, bao gồm:

- Tổng hợp thông tin của từng năm về tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt; nước thải công nghiệp xả ra ngoài môi trường hoặc đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (đối với các cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp) hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng để xử lý.

- Tổng hợp thông tin của từng năm về tổng lưu lượng nước trao đổi nhiệt xả ra ngoài môi trường.

- Lập bảng tổng hợp các kết quả quan trắc nước thải định kỳ (trường hợp thuộc đối tượng phải quan trắc nước thải định kỳ) của từng năm, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải. Trường hợp cơ sở không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định, lập bảng tổng hợp kết quả quan trắc nước thải bổ sung trong quá trình lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường; nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải.

- Tình trạng và kết quả hoạt động của hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (trường hợp thuộc đối tượng phải quan trắc nước thải liên tục, tự động) của từng năm.

- Các sự cố đối với hệ thống xử lý nước thải (nếu có), các lần kết quả quan trắc nước thải định kỳ, tự động, liên tục vượt quá giá trị giới hạn cho phép (nếu có) trong giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và nguyên nhân, biện pháp rà soát, khắc phục.

- Các thời điểm đã thực hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của công trình xử lý nước thải.

- Đánh giá tổng hợp về hiệu quả, mức độ phù hợp, khả năng đáp ứng của công trình xử lý nước thải.

3. Kết quả hoạt động của công trình xử lý bụi, khí thải:

Trên cơ sở báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm, chủ cơ sở tổng hợp tóm tắt các thông tin về kết quả hoạt động của công trình xử lý khí thải trong 02 năm gần nhất trước thời điểm lập báo cáo đề xuất, bao gồm:

- Lập bảng tổng hợp các kết quả quan trắc khí thải định kỳ (trường hợp thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải định kỳ) của từng năm, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải. Trường hợp cơ sở không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định, lập bảng tổng hợp kết quả quan trắc khí thải bổ sung trong quá trình lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường; nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải.

- Tình trạng và kết quả hoạt động của hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (trường hợp thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải liên tục, tự động) của từng năm.

- Các sự cố đối với hệ thống xử lý khí thải (nếu có), các lần kết quả quan trắc khí thải định kỳ, tự động, liên tục vượt quá giá trị giới hạn cho phép (nếu có) trong giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và nguyên nhân, biện pháp rà soát, khắc phục.

- Các thời điểm đã thực hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của công trình xử lý bụi, khí thải.

- Đánh giá tổng hợp về hiệu quả, mức độ phù hợp, khả năng đáp ứng của công trình xử lý bụi, khí thải.

4. Kết quả thu gom, xử lý chất thải (đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải):

- Tổng hợp, thống kê khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã thu gom, xử lý của từng năm (theo từng phương pháp).

- Tổng hợp, thống kê số chủ nguồn thải; khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường đã thu gom, xử lý của từng năm (theo từng phương pháp).

- Tổng hợp, thống kê số chủ nguồn thải; khối lượng chất thải nguy hại đã thu gom, xử lý của từng năm (theo từng phương pháp).

- Các sự cố đối với các công trình, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải; nguyên nhân, biện pháp rà soát, khắc phục. Các thời điểm đã thực hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của công trình xử lý bụi, khí thải.

- Đánh giá chung về hiện trạng các hệ thống, công trình, thiết bị xử lý chất thải đã được cấp phép.

5. Kết quả nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (đối với cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất):

- Tổng hợp khối lượng phế liệu nhập khẩu, sử dụng phế liệu đã nhập khẩu của từng năm.

- Đánh giá chung về hiện trạng các hệ thống, công trình, thiết bị tái chế phế liệu đã được cấp phép.

- Tình hình vi phạm, tái xuất đối với những lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường (nếu có).

6. Tình hình phát sinh, xử lý chất thải:

Tổng hợp, thống kê khối lượng từng loại chất thải phát sinh, tự xử lý, chuyển giao của từng năm.

7. Kết quả kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở:

Nêu rõ các đợt kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ sở trong 02 năm gần nhất trước thời điểm lập báo cáo và đính kèm các quyết định, kết luận kiểm tra, thanh tra (nếu có). Trường hợp có vi phạm về bảo vệ môi trường thì nêu rõ việc khắc phục vi phạm.

Chương VI

KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ

Trên cơ sở các công trình bảo vệ môi trường của cơ sở, chủ cơ sở tự rà soát và đề xuất kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải (nếu có trong trường hợp đề xuất cấp lại giấy phép môi trường) và chương trình quan trắc môi trường trong giai đoạn hoạt động, cụ thể như sau:

1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải:

1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm:

Lập danh mục chi tiết kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của cơ sở, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt được của từng hạng mục hoặc của cả cơ sở tại thời điểm kết thúc giai đoạn vận hành thử nghiệm.

1.2. Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất thải:

- Kế hoạch chi tiết về thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.

- Kế hoạch đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý chất thải: Việc đánh giá phải được thực hiện cho từng công đoạn xử lý và toàn bộ hệ thống xử lý (lấy mẫu tổ hợp), trường hợp công trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải quy mô nhỏ chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.

- Tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế hoạch.

2. Chương trình quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.

2.1. Chương trình quan trắc môi trường định kỳ:

- Quan trắc nước thải: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

- Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

2.2. Chương trình quan trắc tự động, liên tục chất thải:

- Quan trắc nước thải: thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

- Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

2.3. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ cơ sở.

3. Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường hàng năm.

Chương VII

CAM KẾT CỦA CHỦ CƠ SỞ

Phần này nêu rõ các cam kết của chủ cơ sở về các nội dung:

- Cam kết về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.

- Cam kết việc xử lý chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.

- Cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát, liệt kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này).

PHỤ LỤC BÁO CÁO

Phụ lục 1:

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;

- Giấy tờ về đất đai hoặc bản sao hợp đồng thuê đất của cơ sở theo quy định của pháp luật;

- Các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa (nếu có);

- Biên bản nghiệm thu, bàn giao các công trình bảo vệ môi trường hoặc các văn bản khác có liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường của cơ sở;

- Các phiếu kết quả quan trắc môi trường tại cơ sở;

- Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường (trừ dự án được phê duyệt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020) và bản sao quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; các giấy phép môi trường thành phần (nếu có).

Phụ lục 2:

* Đối với cơ sở có hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:

- Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (đối với cơ sở phá dỡ tàu biển);

- Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng đối với hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phá dỡ tàu biển (nếu có);

- Các tài liệu khác liên quan đến biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình phá dỡ tàu biển theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;

- Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 (nếu có).

* Đối với cơ sở nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ sau:

- Bản sao hợp đồng chuyển giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu, chất thải phát sinh), nếu có;

- Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 (nếu có).

* Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại:

- Các văn bản liên quan đến nội dung quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường và văn bản thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;

- Các giấy tờ về đất đai hoặc bản sao hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển chất thải nguy hại;

- Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư; bản sao kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục vụ hoạt động lưu giữ chất thải nguy hại tại trạm trung chuyển chất thải nguy hại (trong trường hợp các hồ sơ, giấy tờ không được nộp kèm theo thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường);

- Sơ đồ phân khu chức năng (hay còn gọi là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có);

- Kế hoạch quản lý môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường;

- Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.

* Đối với cơ sở khai thác khoáng sản: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ sơ sau:

Bản đồ vị trí khu vực khai thác mỏ (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có) lộ vỉa khu mỏ (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai thác; Bản đồ tổng mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ vị trí khu vực cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ không gian đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).

Ghi chú: Trường hợp cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 30 Nghị định này, báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường không thể hiện nội dung quy định tại Chương I và Chương III và các phụ lục liên quan (trừ mục 9) Biểu mẫu này.

10. Sửa đổi Phụ lục XI như sau

Phụ lục XI

MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ ĐANG HOẠT ĐỘNG

1. Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo

Cơ quan cấp trên của chủ cơ sở
(1)

BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
của cơ sở (2)

CHỦ CƠ SỞ (*)
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

Địa danh (**), tháng ... năm ...

Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản của cơ sở; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của cơ sở; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi cơ sở hoạt động hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ cơ sở.

2. Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động (viết tắt là cơ sở)

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ

Chương I

THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ

1. Tên chủ cơ sở (Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ cơ sở): ..............................................................................................................

- Địa chỉ văn phòng: .........................................................................................

- Người đại diện theo pháp luật của chủ cơ sở: ...............................................

- Điện thoại: .............................; Fax: ………………….; E-mail: .............................

- Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số: ........... ngày ...... của cơ sở hoặc các giấy tờ tương đương.

2. Tên cơ sở: ....................................................................................................

- Địa điểm cơ sở: ..............................................................................................

- Giấy phép môi trường của cơ sở: ..................................................................

- Quy mô của cơ sở: nêu rõ nội dung thay đổi (nếu có).

3. Công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất của cơ sở (chỉ mô tả các nội dung đề xuất điều chỉnh)

3.1. Công suất hoạt động của cơ sở: ................................................................

3.2. Công nghệ sản xuất của cơ sở: ..................................................................

3.3. Sản phẩm của cơ sở: ..................................................................................

4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến nhập khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ sở (chỉ mô tả các nội dung đề xuất điều chỉnh).

5. Đối với cơ sở có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ: điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu (chỉ mô tả các nội dung đề xuất điều chỉnh).

6. Các thông tin thay đổi khác (nếu có): ...............................................

Chương II

CÁC THAY ĐỔI VỀ CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ

1. Công trình, biện pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):

1.1. Thu gom, thoát nước mưa:

- Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của công trình thu gom, thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy, đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;

- Mô tả các biện pháp thu gom, thoát nước mưa khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

1.2. Thu gom, thoát nước thải:

- Công trình thu gom nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;

- Công trình thoát nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;

- Điểm xả nước thải sau xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn tiếp nhận nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy lợi thì nêu rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi; việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;

- Sơ đồ minh họa tổng thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;

- Mô tả các biện pháp thu gom, thoát nước thải khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

1.3. Xử lý nước thải:

- Mô tả rõ từng công trình xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình; quy mô, công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất sử dụng cho quá trình vận hành; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục nước thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;

- Mô tả các biện pháp xử lý nước thải khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

2. Công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải (nếu có):

Đối với từng công trình xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:

- Công trình thu gom khí thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn phát sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;

- Công trình xử lý bụi, khí thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải cho công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của cơ sở); quy mô, công suất, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);

- Các thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;

- Mô tả các biện pháp xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).

ối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).

3. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:

- Mô tả rõ từng công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;

- Công trình xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;

- Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom phục vụ cho xử lý chất thải rắn;

- Báo cáo về chủng loại, khối lượng chất thải rắn thông thường (rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,...) phát sinh tại cơ sở;

- Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác (nếu có).

4. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:

- Mô tả rõ từng công trình lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;

- Công trình xử lý chất thải nguy hại tự phát sinh tại cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;

- Đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải nêu rõ: hệ thống, công trình, thiết bị lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý chất thải nguy hại;

- Báo cáo về chủng loại, tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở (kg/năm và kg/tháng);

- Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).

5. Công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):

- Các công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của cơ sở;

- Quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của cơ sở.

6. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động, trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động, trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả chi tiết từng công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;

- Mô tả biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).

7. Công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có):

Mô tả các công trình bảo vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp dụng đối với cơ sở.

8. Các nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có):

Nêu rõ các nội dung thay đổi của cơ sở so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có) nhưng chưa đến mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; làm rõ lý do và cơ sở pháp lý đối với các nội dung thay đổi.

9. Các nội dung thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường quy định tại Nghị định này)

(Phần này nêu chi tiết các nội dung thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp trước đó).

10. Kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có):

Phần này báo cáo về kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

Ghi chú: Đối với các nội dung từ Mục 1 đến Mục 10, chỉ mô tả những hạng mục bổ sung hoặc nhưng phần hiện hữu nhưng có thay đổi so với Giấy phép môi trường đã được cấp.

Chương III

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

1. Nội dung đề nghị điều chỉnh về nội dung cấp phép đối với nước thải (nếu có):

2. Nội dung đề nghị điều chỉnh về nội dung cấp phép đối với khí thải (nếu có):

3. Nội dung đề nghị điều chỉnh về nội dung cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):

4. Nội dung đề nghị điều chỉnh về nội dung cấp phép của cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại (nếu có):

5. Nội dung đề nghị điều chỉnh về nội dung cấp phép của cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (nếu có):

Chương IV

CAM KẾT CỦA CHỦ CƠ SỞ

Phần này nêu rõ các cam kết của chủ cơ sở về các nội dung:

- Cam kết về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường.

- Cam kết việc xử lý chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.

- Cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát, liệt kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này).

PHỤ LỤC BÁO CÁO

Các văn bản pháp lý liên quan đến việc thay đổi.

11. Sửa đổi Phụ lục XIII như sau:

Phụ lục XIII

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP ĐIỀU CHỈNH, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ

(1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……….

V/v đề nghị cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án, cơ sở (2)

Địa danh, ngày … tháng … năm ……

Kính gửi: (3)

1. Chúng tôi là: (1), Chủ đầu tư dự án, cơ sở (2) thuộc mục số ... Phụ lục... ban hành kèm theo Nghị định số .../....../NĐ-CP ngày .... tháng .... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

Căn cứ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, dự án, cơ sở (2) thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của (3).

Dự án, cơ sở (2) đã được (3) cấp Giấy phép môi trường số: ......../GPMT-…… ngày .... tháng .... năm ……. (chỉ nêu trong trường hợp để nghị cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường).

2. Địa chỉ trụ sở chính của (1):

3. Địa điểm thực hiện dự án, cơ sở (2):

Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số: ................. ngày ........... của (1) hoặc các giấy tờ tương đương.

4. Người đại diện theo pháp luật của (1): …………………...... Chức vụ: ................

Điện thoại: ……………………….; Fax: ……………………………...; E-mail: .......................

5. Người liên hệ trong quá trình tiến hành thủ tục: ................................ Chức vụ: .............................. Điện thoại: .....................................; Email: ........................

Chúng tôi xin gửi đến (3) hồ sơ gồm:

- 01 bản Báo cáo đề xuất cấp/cấp lại/điều chỉnh giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở (2);

- 01 bản Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (2) (chỉ gửi trong trường hợp dự án (2) không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường) (không yêu cầu đối với trường hợp điều chỉnh Giấy phép môi trường);

- 01 Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản tương đương với Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả hồ sơ kèm theo văn bản tương đương) có nội dung nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (Chỉ áp dụng đối với dự án đầu tư, cơ sở có đề nghị nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất) (không yêu cầu đối với trường hợp điều chỉnh Giấy phép môi trường).

Chúng tôi cam kết về độ trung thực, chính xác của các thông tin, số liệu được nêu trong các tài liệu nêu trên. Nếu có gì sai trái, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật của Việt Nam.

Đề nghị (3) xem xét cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án, cơ sở (2).

Nơi nhận:
- Như trên;
- …..;
- Lưu: …

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA …(1)…
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)

Ghi chú: (1) Chủ dự án đầu tư, cơ sở; (2) Tên đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư, cơ sở; (3) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của (2).

12. Sửa đổi Phụ lục XV như sau:

Phụ lục XV

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CỦA DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 46 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

(1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

Địa danh, ngày … tháng … năm …

BÁO CÁO

Kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của Dự án/cơ sở
(3)

Kính gửi: (2)

1. Thông tin chung về dự án/cơ sở:

- Tên chủ dự án đầu tư/cơ sở: ……………………………………………………………………

- Địa chỉ văn phòng: ........................................................................................

- Điện thoại: ......................................; Fax: ……………….…….; E-mail: ...............

- Địa điểm thực hiện dự án/cơ sở: ..................................................................

- Giấy phép môi trường của dự án/cơ sở số: ..................................................

2. Các công trình bảo vệ môi trường của dự án/cơ sở:

a) Hệ thống xử lý nước thải

Kết quả đánh giá hiệu quả của công trình xử lý nước thải (cần nêu rõ tên và địa chỉ liên hệ của đơn vị thực hiện việc quan trắc môi trường: thời gian, tần suất, phương pháp, kết quả đo đạc, lấy và phân tích mẫu; thông tin về điều kiện vận hành thử nghiệm trong tại các ngày, thời điểm lấy mẫu).

- Kết quả đánh giá sự phù hợp của hệ thống xử lý nước thải được thực hiện thông qua việc đánh giá kết quả quan trắc nước thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) của các thông số môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với ngành, lĩnh vực có quy chuẩn riêng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước thải (sinh hoạt, công nghiệp) hoặc giá trị giới hạn cho phép trong giấy phép môi trường và được trình bày theo bảng sau:

Lần đo đạc, lấy mẫu phân tích; hiệu suất xử lý

Lưu lượng thải (Đơn vị tính)

Thông số ô nhiễm

Thông số A

Thông số B

...

Trước xử lý (nếu có)

Sau xử lý

Trước xử lý (nếu có)

Sau xử lý

Trước xử lý (nếu có)

Sau xử lý

Lần 1

Lần 2

Lần n, …….

Theo QCVN (tương ứng với từng loại hình sản xuất).

- Kết quả đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải thông qua số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) của các ngày đã thực hiện lấy, phân tích mẫu nước thải trong phòng thí nghiệm. Kết quả quan trắc tự động, liên tục được so sánh, đối chiếu với kết quả đo nhanh hiện trường và kết quả lấy, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm. Giá trị trung bình theo ngày của các kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số môi trường của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng để đánh giá sự phù hợp quy chuẩn (không phân biệt phương pháp đo đạc, lấy và phân tích mẫu trong quy chuẩn kỹ thuật).

Giá trị trung bình theo ngày (24 giờ) của các kết quả đo được so sánh với giá trị tối đa cho phép của quy chuẩn kỹ thuật về chất thải

Lưu lượng thải (Đơn vị tính)

Thông số quan trắc tự động, liên tục

Thông số A

Thông số B

Trước xử lý (nếu có)

Sau xử lý

Trước xử lý (nếu có)

Sau xử lý

Trước xử lý (nếu có)

Sau xử lý

Ngày thứ 1

Ngày thứ 2

Ngày thứ n (kết quả đánh giá theo ngày lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm)

Theo QCVN (tương ứng với từng loại hình sản xuất).

- Kết quả phân định chất thải công nghiệp phải kiểm soát (nếu có).

- Trường hợp kết quả phân tích mẫu cho thấy không đáp ứng yêu cầu quy định, cần nêu rõ nguyên nhân và biện pháp đã khắc phục.

- Các sự cố đã xảy ra (nếu có) và biện pháp khắc phục.

Trường hợp dự án/cơ sở có từ 02 công trình, hệ thống, thiết bị trở lên xả nước thải ra ngoài môi trường phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các công trình, hệ thống, thiết bị tiếp theo được đánh giá tương tự như công trình, hệ thống, thiết bị thứ nhất.

b) Công trình xử lý bụi, khí thải:

Kết quả đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc đánh giá hiệu quả xử lý được thực hiện thông qua kết quả quan trắc khí thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) và số liệu quan trắc tự động, liên tục (nếu có). Chủ dự án đầu tư thực hiện thống kê dưới dạng bảng tương tự như đối với nước thải tại điểm a nêu trên.

3. Công trình, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải (đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại):

a) Kết quả thu gom, xử lý chất thải của công trình, hệ thống, thiết bị vận hành thử nghiệm:

- Bảng tổng hợp khối lượng, chủng loại các loại chất thải đã thu gom, xử lý trong giai đoạn vận hành thử nghiệm:

TT

Tên chất thải

Mã chất thải

Khối lượng đã thu gom (kg)

Khối lượng đã xử lý (kg)

1

2

TỔNG CỘNG ...

...

- Bảng tổng hợp khối lượng, chủng loại chất thải đã xử lý từng công trình, hệ thống, thiết bị xử lý, tái chế của ngày vận hành thử nghiệm (Trường hợp dự án/cơ sở có từ 02 công trình, hệ thống, thiết bị trở lên phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các công trình, hệ thống, thiết bị tiếp theo được đánh giá tương tự như công trình, hệ thống, thiết bị thứ nhất).

TT

Thời gian thử nghiệm

Khối lượng xử lý (kg)

Khối lượng sản phẩm thu hồi sau xử lý, tái chế (kg) (nếu có)

Khối lượng chất thải phát sinh sau xử lý (kg)

Biện pháp quản lý (*)

1

2

...

TỔNG CỘNG

* Ghi rõ biện pháp quản lý: chuyển giao cho đơn vị khác để xử lý; tự xử lý (nêu rõ phương pháp, hệ thống, thiết bị xử lý).

- Các thông số kỹ thuật, điều kiện vận hành của các hệ thống, công trình, thiết bị xử lý chất thải và đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường (đối với các trường hợp quy chuẩn có yêu cầu);

- Đánh giá sự phù hợp của khối lượng, chủng loại các loại chất thải xử lý của từng công trình, hệ thống, thiết bị xử lý, tái chế so với nội dung đã được cấp phép trong giấy phép môi trường.

b) Các nội dung điều chỉnh về loại, khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường đã được cấp (nếu có):

(Mô tả rõ việc điều chỉnh về loại, khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường được cấp; giải trình cụ thể việc điều chỉnh về loại, khối lượng chất thải; các căn cứ pháp lý cho việc điều chỉnh (nếu có). Trường hợp không có điều chỉnh về loại, khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường được cấp thì ghi rõ các nội dung về loại, khối lượng chất thải nguy hại phù hợp với giấy phép môi trường được cấp).

4. Công trình, hệ thống, thiết bị tái chế (đối với cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất):

a) Kết quả nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu của công trình, hệ thống, thiết bị vận hành thử nghiệm:

- Bảng tổng hợp khối lượng, chủng loại phế liệu nhập khẩu đã nhập khẩu, sử dụng trong giai đoạn vận hành thử nghiệm:

TT

Loại phế liệu nhập khẩu

Khối lượng đã nhập khẩu (kg)

Khối lượng đã sử dụng (kg)

1

2

...

TỔNG CỘNG

- Bảng tổng hợp khối lượng, chủng loại các loại phế liệu đã sử dụng của từng công trình, hệ thống, thiết bị tái chế của ngày vận hành thử nghiệm (Trường hợp dự án/cơ sở có từ 02 công trình, hệ thống, thiết bị trở lên phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các công trình, hệ thống, thiết bị tiếp theo được đánh giá tương tự như công trình, hệ thống, thiết bị thứ nhất):

TT

Ngày/tháng/năm

Khối lượng sử dụng (kg)

Khối lượng sản phẩm thu hồi sau tái chế (kg)

Khối lượng chất thải phát sinh sau tái chế (kg)

Hệ số hao hụt

1

2

...

TỔNG CỘNG

- Đánh giá sự phù hợp của khối lượng, chủng loại các loại phế liệu nhập khẩu của từng công trình, hệ thống, thiết bị tái chế so với nội dung đã được cấp phép trong giấy phép môi trường.

b) Nội dung điều chỉnh về khối lượng phế liệu nhập khẩu so với giấy phép môi trường đã được cấp (nếu có):

(Mô tả rõ việc điều chỉnh về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu so với giấy phép môi trường được cấp; giải trình cụ thể việc điều chỉnh về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu; các căn cứ pháp lý cho việc điều chỉnh (nếu có). Trường hợp không có điều chỉnh về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu so với giấy phép môi trường được cấp thì ghi rõ khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu phù hợp với giấy phép môi trường được cấp).

5. Các thông tin khác (nếu có):

Chúng tôi cam kết rằng những thông tin, số liệu nêu trên là đúng sự thực; nếu có gì sai trái, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Nơi nhận:
- Như trên;
- ….;
- Lưu: …

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA …(1)…
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)

Ghi chú: (1) Chủ dự án đầu tư; (2) Tên cơ quan có thẩm quyền cấp phép; (3) Tên đầy đủ, chính xác của dự án hoặc của hạng mục/phân kỳ đầu tư của dự án (3).

* Phụ lục kèm theo báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường của dự án, bao gồm các tài liệu sau (tùy loại hình dự án và từng dự án cụ thể mà có thể có một số hoặc tất cả các tài liệu này): Hồ sơ hoàn công kèm theo thuyết minh về quy trình vận hành các công trình xử lý chất thải; các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của các thiết bị xử lý môi trường đồng bộ nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa; các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thay đổi, điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; Biên bản nghiệm thu, bàn giao các công trình xử lý chất thải hoặc các văn bản khác có liên quan đến các công trình xử lý chất thải; nhật ký vận hành công trình xử lý chất thải; nhật ký vận hành dây chuyền sản xuất có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (đối với dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất); chứng từ chất thải nguy hại (đối với dự án có hoạt động dịch vụ xử lý chất thải nguy hại).

13. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục XVI như sau:

Phụ lục XVI

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ ĐƯỢC MIỄN ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG

1. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý, cung cấp thông tin, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại.

2. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình; sản xuất phim điện ảnh, phim video; hoạt động truyền hình, hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.

3. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.

4. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng có diện tích xây dựng dưới 200 m2.

5. Dịch vụ ăn uống có diện tích xây dựng nhà hàng dưới 200 m2.

6. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.

7. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.

8. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi quy mô cá nhân, hộ gia đình.

9. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 01 ha.

10. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.

11. Dự án, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa.

14. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục XVII như sau:

Phụ lục XVII

DANH MỤC CÁC CHẤT POP VÀ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ MIỄN TRỪ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC STOCKHOLM

TT

Tên chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy

Phụ lục của Công ước Stockholm

Lĩnh vực sử dụng

Hoạt động

Nội dung đăng ký miễn trừ của Công ước Stockholm

1

Hexabromodip henyl ether và Heptabromodi phenyl ether (HBDE)

A

Công nghiệp

Sản xuất

Không.

Sử dụng

Cho phép tái chế, sử dụng và tiêu hủy theo quy định của Công ước Stockholm.

2

Tetrabromodip henyl ether và Pentabromodip henyl ether (POP-BDE)

A

Công nghiệp

Sản xuất

Không.

Sử dụng

Cho phép tái chế, sử dụng và tiêu hủy theo quy định của Công ước Stockholm.

3

Các axit Perfluorooctan e sulfonic, muối của chúng (PFOS) và perfluorooctan e sulfonyl fluoride (PFOSF)

B

Công nghiệp, nông nghiệp

Sản xuất

- Không được đăng ký miễn trừ riêng biệt.

- Là hợp chất trung gian trong trường hợp đăng ký miễn trừ theo mục đích.

Sử dụng

- Được đăng ký miễn trừ riêng biệt đối với các lĩnh vực:

+ Mạ kim loại (mạ kim loại cứng) chỉ trong hệ thống khép kín;

+ Bọt chữa cháy (cho đám cháy loại B) trong các hệ thống đã lắp đặt, bao gồm cả hệ thống cố định và di động.

- Được đăng ký miễn trừ theo mục đích đối với lĩnh vực: Bả côn trùng bằng sulfluramid (số CAS 4151-50-2) như hoạt chất nhằm kiểm soát kiến xén lá từ Atta spp. và Acromyrmex spp., chỉ sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp.

4

Hexabromocyc lododecane (HBCDD)

A

Công nghiệp

Sản xuất

Được sản xuất đối với lĩnh vực: Vật liệu cách nhiệt (expanded polystyrene - EPS và extruded polystyrene - XPS) trong xây dựng/tòa nhà.

Sử dụng

Vật liệu cách nhiệt EPS và XPS được sử dụng trong xây dựng/tòa nhà.

5

Polychlorinate d naphthalene (PCN)

A

Nông nghiệp, phát sinh không chủ định

Sản xuất

Là hợp chất trung gian, bao gồm octafluoronaphthalene.

Sử dụng

Sử dụng trong các sản phẩm chứa PCN trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm octafluoronaphthalene.

6

Decabromodiphenyl ether (DBDE)

A

Công nghiệp

Sản xuất

Cho phép sản xuất theo quy định của Công ước Stockholm.

Sử dụng

Được sử dụng trong các lĩnh vực:

- Các bộ phận của phương tiện giao thông (sử dụng làm vật liệu cách nhiệt, hệ thống dây điện, vải bọc...);

- Máy bay và các phụ tùng thay thế kèm theo (đối với máy bay đang sử dụng trước tháng 12/2018 và nhận trước tháng 12/2022);

- Các sản phẩm dệt may có chứa chất chống cháy, trừ quần áo và đồ chơi;

- Phụ gia trong các sản phẩm nhựa gia dụng, thiết bị điện và thiết bị gia dụng (thiết bị sưởi ấm, bàn là, quạt) chứa hoặc tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận điện hoặc yêu cầu tuân thủ theo tiêu chuẩn chống cháy với nồng độ thấp hơn 10% trọng lượng của thiết bị;

- Bọt polyurethane cách nhiệt trong lĩnh vực xây dựng.

7

Các paraffin mạch ngắn chứa clo (SCCP)

A

Công nghiệp

Sản xuất

Cho phép sản xuất theo quy định của Công ước Stockholm.

Sử dụng

Được sử dụng trong các lĩnh vực:

- Chất phụ gia trong sản xuất đai truyền tải/băng tải trong lĩnh vực công nghiệp cao su tự nhiên và tổng hợp”;

- Các bộ phận/chi tiết của băng truyền cao su trong công nghiệp khai thác mỏ và lâm nghiệp; chất kết dính (keo dính....);

- Chế phẩm chứa dầu trong sản xuất da;

- Phụ gia bôi trơn, đặc biệt cho động cơ ô tô, máy phát điện và nhà máy/cơ sở điện gió; trong khoan dầu và thăm dò khí đốt, nhà máy lọc dầu để sản xuất dầu diesel;

- Sản xuất các loại ống cho bóng đèn trang trí ngoài trời;

- Sơn chống cháy và chống thấm;

- Quá trình gia công kim loại (phụ gia trong dầu bôi trơn hoặc chất làm lạnh trong cắt kim loại hoặc tạo hình kim loại);

- Chất làm dẻo thứ cấp trong polyvinyl chloride, ngoại trừ trong đồ chơi và sản phẩm dành cho trẻ em.

8

Perfluorooctan oic acid (PFOA), muối của chúng và các hợp chất liên quan đến PFOA

A

Công nghiệp

Sản xuất

- Không được sản xuất trong bọt chữa cháy.

- Các lĩnh vực sản xuất khác được thực hiện theo quy định của Công ước Stockholm.

Sử dụng

Được sử dụng trong các lĩnh vực:

- Lớp phủ chụp ảnh được áp dụng trong tráng phim;

- Lớp phủ hình ảnh áp dụng cho phim;

- Dệt may (làm chất chống thấm dầu và nước);

- Thiết bị y tế dùng cho cấy ghép và xâm lấn;

- Bọt chữa cháy (đám cháy loại B);

- Sản xuất polytetrafluoroetylen (PTFE) và polyvinylidene fluoride (PVDF): Dùng trong màng lọc khí hiệu suất cao, chống ăn mòn, màng lọc nước và màng lọc khí kháng khuẩn cho lĩnh vực y tế; thiết bị trao đổi khí thải công nghiệp; chất bịt kín công nghiệp có khả năng ngăn chặn rò rỉ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và bụi PM2.5;

- Sản xuất polyfluoroetylen propylene (FEP) dùng trong lĩnh vực dây và cáp điện cao thế để truyền tải điện;

- Sản xuất fluoroelastomers để sản xuất vòng chữ O, đai và phụ kiện nhựa cho nội thất ô tô;

- Sản xuất dược phẩm.

15. Thay thế Phụ lục số XXII như sau:

Phụ lục XXII

DANH MỤC SẢN PHẨM, BAO BÌ PHẢI ĐƯỢC TÁI CHẾ VÀ TỶ LỆ TÁI CHẾ BẮT BUỘC, QUY CÁCH TÁI CHẾ BẮT BUỘC

TT

Phân nhóm sản phẩm, bao bì

Danh mục sản phẩm, bao bì

Tỷ lệ tái chế bắt buộc cho 03 năm đầu tiên

Quy cách tái chế bắt buộc

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

A. BAO BÌ

1

A.1. Bao bì giấy

A.1.1. Bao bì giấy, carton

20%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất bột giấy thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm giấy như giấy kraft, giấy carton, giấy vệ sinh, giấy viết, v.v...

A.1.2. Bao bì giấy hỗn hợp đa lớp (bao bì có thành phần từ 2 loại vật liệu trở lên trong đó có giấy và có ít nhất 3 lớp vật liệu)

15%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất bột giấy thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm giấy như giấy kraft, giấy carton, giấy vệ sinh, v.v... hoặc các sản phẩm khác như tấm vật liệu, tấm lợp, v.v...

2

A.2. Bao bì kim loại

A.2.1. Bao bì nhôm

22%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất phôi nhôm thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm khác.

A.2.2. Bao bì sắt và kim loại khác

20%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất phôi kim loại thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm khác.

3

A.3. Bao bì nhựa

A.3.1. Bao bì PET cứng

22%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất mảnh, hạt nhựa PET thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm khác như xơ, sợi, bao bì nhựa, v.v... (không bao gồm nhiên liệu đốt như: viên đốt, dầu, v.v...).

A.3.2. Bao bì HDPE, LDPE, PP, PS cứng

15%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất mảnh, hạt nhựa thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm khác như xơ, sợi, bao bì nhựa, dầu, v.v... (không bao gồm viên đốt).

A.3.3. Bao bì EPS, PVC cứng và bao bì nhựa cứng khác

10%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất mảnh, hạt nhựa thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm khác như xơ, sợi, bao bì nhựa, dầu, v.v...(không bao gồm viên đốt).

- Bao bì EPS cứng

- Bao bì PVC cứng

- Bao bì nhựa cứng khác

A.3.4. Bao bì nhựa mềm

10%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất hạt nhựa thương phẩm.

2. Sản xuất các sản phẩm khác.

- Bao bì đơn vật liệu mềm

- Bao bì đa vật liệu mềm

4

A.4. Bao bì thủy tinh

A.4.1. Bao bì thủy tinh

15%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Xay, nghiền thành bột, hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác.

2. Sản xuất các sản phẩm khác.

B. ẮC QUY VÀ PIN

5

B.1. Ắc quy

B.1.1. Ắc quy chì

12%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi vật liệu nhựa và sản xuất phôi chì.

B.1.2. Ắc quy các loại khác

08%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi vật liệu nhựa và Lithium hoặc kim loại khác.

6

B.2. Pin sạc (nhiều lần)

B.2.1. Pin sạc nhiều lần các loại

08%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi vật liệu nhựa và Lithium hoặc kim loại khác.

C. DẦU NHỚT

7

C.1. Dầu nhớt cho động cơ

C.1.1 Dầu nhớt cho động cơ

15%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Sản xuất dầu gốc.

2. Sản xuất các sản phẩm dầu khác.

D. SĂM, LỐP

8

D.1. Săm, lốp các loại

D.1.1. Săm, lốp các loại

05%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Đắp, dán lốp theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

2. Sản xuất bột, hạt cao su thương phẩm.

3. Sản xuất các sản phẩm dầu khác.

Đ. ĐI

N - ĐIỆN TỬ

9

Đ.1. Thiết bị điện tử dân dụng

Đ.1.1. Tủ lạnh, tủ đông, điều hoà không khí, bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại, lò nướng, lò vi sóng

05%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi theo từng loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác.

- Tủ lạnh, tủ đông

- Điều hoà không khí

- Bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại, lò nướng, lò vi sóng

Đ.1.2. Máy giặt, máy sấy quần áo, loa, âm ly

09%

- Máy giặt, máy sấy quần áo

- Loa, âm ly

10

Đ.2. Thiết bị màn hình

Đ.2.1. Thiết bị màn hình: ti vi, màn hình máy tính để bàn

07%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Tháo dỡ, phân loại, thu hồi theo từng loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác.

2. Xay, nghiền thành bột, hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác.

11

Đ.3. Thiết bị điện tử di động

Đ.3.1. Máy tính bảng, máy tính xách tay, máy ảnh (kể cả đèn flash), máy quay phim

09%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

1. Tháo dỡ, phân loại, thu hồi vật liệu nhựa và sản xuất phôi kim loại.

2. Xay, nghiền thành bột, hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác.

- Máy tính bảng, máy tính xách tay

- Máy ảnh (kể cả đèn flash), máy quay phim

Đ.3.2. Điện thoại di động

15%

12

Đ.4. Thiết bị điện tử văn phòng

Đ.4.1. Máy tính để bàn (không bao gồm màn hình), máy in, máy photocopy.

09%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi theo từng loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác.

- Máy tính để bàn (không bao gồm màn hình)

- Máy in, máy photocopy

13

Đ.5. Bóng đèn

Đ.5.1. Bóng đèn compact, bóng đèn huỳnh quang.

08%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi phế liệu kim loại và xay nghiền bột, hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác.

- Bóng đèn compact

- Bóng đèn huỳnh quang

14

Đ.6. Tấm quang năng

Đ.6.1. Tấm quang năng

03%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi phế liệu kim loại và xay nghiền bột, hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác.

E. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

15

E.1. Phương tiện giao thông đường bộ

E.1.1. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,

0,5%

Giải pháp tái chế được lựa chọn:

Tháo dỡ, phân loại, thu hồi theo từng loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác.

E.1.2. Xe gắn máy, xe máy điện

0,7%

E.1.3. Xe ô tô chở người, xe ô tô chở hàng các loại

0,5%

16. Thay thế Phụ lục XXIII như sau:

Phụ lục XXIII

DANH MỤC SẢN PHẨM, BAO BÌ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI

TT

Loại sản phẩm, bao bì

Định dạng

Dung tích/ kích thước

Mức đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Bao bì của thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm

Chai, hộp nhựa

Nhỏ hơn 500 ml

50 đồng/cái

Từ 500 ml trở lên

100 đồng/cái

Bao, gói, túi nhựa

Nhỏ hơn 100 g

20 đồng/cái

Từ 100 g đến dưới 500 g

50 đồng/cái

Từ 500 g trở lên

100 đồng/cái

Chai, bình thủy tinh

Nhỏ hơn 500 ml

150 đồng/cái

Từ 500 ml trở lên

250 đồng/cái

Chai, lọ, bình, hộp kim loại

Nhỏ hơn 500 ml

150 đồng/cái

Từ 500 ml trở lên

250 đồng/cái

2

Pin dùng một lần các loại

Tất cả

Tất cả

01% doanh thu thuần của sản phẩm

3

Tã lót, bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt dùng một lần

Tất cả

Tất cả

01% doanh thu thuần của sản phẩm

4

Kẹo cao su

Tất cả

Tất cả

01% doanh thu thuần của sản phẩm

5

Thuốc lá điếu

Tất cả

Tất cả

60 đồng/20 điếu

6

Sản phẩm có thành phần nhựa tổng hợp (synthetic resins) bao gồm:

6.1

Sản phẩm nhựa sử dụng một lần: Khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút, dụng cụ ăn uống khác; màng bọc thực phẩm.

Tất cả

Tất cả

1.500 đồng/01 kg nhựa được sử dụng

6.2

Bóng bay, băng keo dán, tăm bông tai, tăm chỉ kẽ răng, bàn chải đánh răng, lược, dao cạo râu dùng một lần

Tất cả

Tất cả

6.3

Quần, áo, mũ, tất, găng tay các loại

Tất cả

Tất cả

6.4

Túi xách, cặp sách, ví, dây lưng, giày, dép các loại

Tất cả

Tất cả

6.5

Đồ chơi trẻ em các loại

Tất cả

Tất cả

6.6

Đồ nội thất: bàn, ghế, tủ, kệ, giường, đệm, thảm (trừ đồ nội thất nhựa đơn vật liệu)

Tất cả

Tất cả

6.7

Vật liệu xây dựng: sơn tường các loại; vật liệu ốp, dán tường; vật liệu cách nhiệt, cách âm; vật liệu ốp, dán, lát sàn, trần; ống các loại; cửa và khung cửa các loại

Tất cả

Tất cả

6.8

Túi ni lông khó phân hủy sinh học (trừ túi ni lông đựng chất thải sinh hoạt do chính quyền địa phương quy định)

Tất cả

Kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn 50 µm

17. Sửa đổi tại Phụ lục XXVIII như sau:

Sửa đổi tên loại hình dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tại cột (2) số thứ tự 1 như sau: “Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu kinh tế (nếu có)”.

18. Sửa đổi tên, thay thế từ tại Phụ lục XXIX như sau:

a) Sửa đổi tên dự án, cơ sở tại cột (2) số thứ tự 4 như sau:

“Tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất”.

b) Thay thế từ “Sylen” bằng từ “Xylen” tại cột (4) số thứ tự 4.

19. Bổ sung Phụ lục XXXIaXXXIb vào trước Phụ lục XXXI như sau:

a) Bổ sung Phụ lục XXXIa như sau:

Phụ lục XXXIa

BẢNG KÊ KHAI THÔNG TIN, NỘI DUNG MIỄN THUẾ XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ, XỬ LÝ CHẤT THẢI

1. Tên tổ chức, cá nhân:

2. Tên dự án đầu tư/cơ sở:

3. Địa điểm hoạt động:

4. Tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 134 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, bao gồm:

a) Giấy phép môi trường (GPMT) hoặc GPMT thành phần (Bản sao).

b) Hợp đồng hoặc tài liệu minh chứng điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Bản sao).

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp dự án/cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư), giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (Bản sao).

d) Khối lượng sản phẩm miễn thuế xuất khẩu được tính theo khối lượng sản phẩm sau tái chế, xử lý chất thải có trong sản phẩm đề nghị miễn thuế (không bao gồm: phụ gia; phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài để sản xuất; nguyên liệu có nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân khác), cụ thể:

TT

Khối lượng chất thải đầu vào (kg)

Khối lượng sản phẩm sau tái chế, xử lý có trong sản phẩm xuất khẩu đề nghị miễn thuế (kg)

Khối lượng phụ gia, nguyên liệu khác có trong sản phẩm miễn thuế đề nghị miễn thuế (kg)

Khối lượng sản phẩm xuất khẩu (kg) (*)

1

TỔNG CỘNG

Trường hợp có từ 02 sản phẩm trở lên được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thì kê khai thông tin riêng theo từng sản phẩm.

Tổ chức, cá nhân cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp thông tin và các hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng dấu)

b) Bổ sung Phụ lục XXXIb như sau:

Phụ lục XXXIb

BẢNG KÊ KHAI THÔNG TIN, NỘI DUNG MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ, VẬT TƯ CHUYÊN DÙNG ĐỂ SỬ DỤNG TRONG CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Tên tổ chức, cá nhân:

2. Tên dự án đầu tư/cơ sở:

3. Địa điểm hoạt động:

4. Tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 134 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP bao gồm:

a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp dự án/cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư), giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (Bản sao).

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng (trong đó, có danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng để sử dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật (Bản sao).

c) Giấy phép môi trường (GPMT) hoặc GPMT thành phần hoặc Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong trường hợp dự án, cơ sở chưa có Giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần (Bản sao).

d) Hợp đồng hoặc chứng từ mua bán hàng hóa (trong đó có danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng để sử dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường) phục vụ triển khai dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung (Bản sao).

đ) Thông tin, số liệu về máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng đề nghị miễn thuế nhập khẩu không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

e) Danh sách hàng hóa, sản phẩm đề nghị miễn thuế sử dụng tại dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, cụ thể:

TT

Tên hàng hóa

Mã HS

Đơn vị tính

Số lượng

Trị giá

Mục đích sử dụng

1

2

Tổ chức, cá nhân cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp thông tin và các hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng dấu)

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 05/2025/ND-CP

Hanoi, January 06, 2025

DECREE

AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 08/2022/ND-CP DATED JANUARY 10, 2022 ON ELABORATION OF SEVERAL ARTICLES OF THE LAW ON ENVIRONMENTAL PROTECTION

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law dated November 22, 2019on amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization Government Organization;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Public Investment dated November 29, 2024;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Law on Inspection dated November 14, 2022;

Pursuant to the Law on Civil Defense dated June 20, 2023;

Pursuant to the Law on Prices dated June 19, 2023;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government hereby promulgates a Decree on amendments to certain Articles of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of several Articles of the Law on Environmental Protection.

Article 1. Amendments to certain Articles of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of several Articles of the Law on Environmental Protection:

1. Article 3 is amended as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Clauses 23 through 32 are added after clause 22 as follows:

“23 . “wastewater to be treated” means wastewater which, if not treated, fails to meet environmental technical regulations, technical regulations, technical guidance and regulations for reuse. It is reused only when satisfying environmental protection requirements or regulations laid down by investors in construction and commercial operation of infrastructure of dedicated areas for production, business operation and service provision, industrial clusters, centralized wastewater treatment systems of urban areas and high density residential areas.

24. “source of wastewater” means any system, work, machinery, equipment, stage or activity that generates wastewater. Sources of wastewater may include multiple systems, works, pieces of machinery or equipment, stages or activities that generate wastewater of the same nature and in the same area.

25. “wastewater effluent” means wastewater after being treated or wastewater that must be controlled before being discharged into a wastewater receiving body at a specified discharge location.

26. “wastewater receiving body” (also known as “receiving water body”) means any natural or artificial accumulation of water whose uses prescribed by a competent authority. Natural accumulations of water consist of rivers, streams, canals, ditches, lakes, ponds, lagoons and any other accumulation of naturally occurring water. Artificial accumulations of water encompass hydroelectric reservoirs, irrigation reservoirs, rivers, canals, ditches, lakes, ponds, lagoons and any other accumulation of water created by human beings.

Where uses of a source of water at a wastewater discharge location have not been determined by a competent authority, the wastewater receiving source shall be the nearest connected source of water whose uses have been determined.

27. “dust or emission to be treated” means any dust or emission which, if not treated, fails to meet environmental technical regulations.

28. “dust or emission source” (hereinafter referred to as “emission source”) means any system, work, machinery, equipment, stage or activity that generates dusts or emissions at a specified location. Where multiple systems, works and pieces of machinery and equipment in the same area generate dusts or emissions of the same nature and are collected and treated using the same emission treatment system, it shall be treated as an emission source.

29. “emission stream” means any emission which, after being treated, is discharged into the air through chimneys or pipes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



31. “project using land or land with water surface” means a project to which land is allocated or leased out in accordance with law on land or a project which is executed on land or land with water surface in accordance with relevant laws.

32. “environmental impact assessment report” (EIAR) for which the appraisal result has been approved means:

a) An EIAR to which the decision on approval of appraisal result has been issued by a competent authority, except for the case specified in point b of this clause;

b) An EIAR which has been revised according to the details of and requirements for environmental protection stated in the decision on approval of EIAR appraisal result as prescribed in clause 1 Article 37 of the Law on Environmental Protection (LEP).”.

2. Point c clause 6 of Article 4 is amended as follows:

“c) Mechanisms and policies for implementing the roadmaps specified in clause 5 of this Article;”.

3. The introductory paragraph of clause 3 of Article 15 is amended as follows:

“3. According to the result of preliminary investigation and assessment, the provincial People’s Committee, Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall:”.

4. Points a and b clause 6 of Article 21 are amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For the natural heritage sites specified in point a clause 1 Article 20 of the LEP for which the management regulations, plan and scheme have been available before the effective date of this Decree, the authority having the power to approve such regulations, plan and scheme shall direct the adjustment in order to incorporate and update the contents prescribed in this Decree into the regulations, plan and scheme in accordance with regulations of law on biodiversity, forestry, fisheries and cultural heritage within 06 months from the effective date of this Decree.

The adjustment made to integrate and update the contents of management and environmental protection of natural heritage into the regulations, plan and scheme for management of wildlife sanctuaries and scenic landscapes shall comply with regulations on construction, appraisal and approval of the law on biodiversity, forestry, fisheries and cultural heritage;

b) The management board or organization assigned to manage natural heritage sites shall form and mobilize forces and resources for management and environmental protection of natural heritage sites in accordance with regulations of law and approved regulations and plan; provide sources from state budget for management and environmental protection of natural heritage sites; organize supervision and promptly prevent infringement of natural heritage sites; sell tickets and collect entrance fees and service charges; manage and use revenues as prescribed by law; disseminate information, raise awareness and encourage participation of communities in the protection and management of natural heritage sites; participate in the management, connection and supervision of investment, environmental protection, nature and biodiversity conservation in natural heritage areas; perform other tasks assigned by competent authorities.

For world biosphere reserves and global geoparks located in a large area with production areas and residential areas, the provincial People's Committee shall establish an cross-sectoral management board and provide resources for management, environmental protection, nature and biodiversity conservation as prescribed in this Decree and relevant regulations of law;”.

5. Point a clause 4 of Article 23 is amended as follows:

“a) Environmental technical regulations on emissions shall provide for permissible limits of pollutants in conformity protection requirements required by environmental zoning for strict protection zones and low-emission zones; environmental technical regulations on wastewater shall provide for permissible limits of pollutants suitable for the purposes of managing and improving quality of water of receiving water bodies, except for domestic water safeguard zones managed in accordance with regulations of law on water resources;”.

6. Clause 4 of Article 25 is amended as follows:

“4. Determination of whether a project has environmentally sensitive factors specified in point c clause 1 Article 28 of the LEP is prescribed as follows:

a) The project which is involved in a type of production, business or services that is likely to cause environmental pollution specified in the Appendix II enclosed herewith is located in a ward of special grade, grade I, grade II, grade III or grade IV in accordance with regulations of law on urban area classification, except the project that connects wastewater to the centralized wastewater treatment system of a dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster as prescribed without discharging dusts or emissions to be treated into the environment;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The project uses land or land with water surface of any wildlife sanctuary as prescribed by regulations of law on biodiversity, forestry and fisheries, special-use forest, protection forest or natural forest as prescribed by regulations of law on forestry, protected area of aquatic resources as prescribed by regulations of law on fisheries, significant wetland, biosphere reserve or world natural heritage site and falls into one of the cases specified in points a, b, c and d column (3).7a in the Appendix III to this Decree (except for work construction investment projects approved by competent authorities having only one or more objectives: Serving management and protection of forests; nature and biodiversity conservation; forest fire prevention and fighting; silviculture);

d) The project uses land or land with water surface of a world heritage site, historical and cultural site/monument or scenic landscape area ranked as a national or special national site/monument or scenic landscape area as prescribed by regulations of law on cultural heritage (except for the following work construction investment projects approved by competent authorities: projects which has only one or more objectives: preservation, renovation, restoration and conservation of historical and cultural sites/monuments and scenic landscapes; projects aimed at serving the environmental hygiene and management, protection of historical and cultural sites/monuments and scenic landscapes; maintenance and repair projects intended for ensuring traffic safety);

dd) The project requests repurposing of land meant for growing wet rice during 02 or more cropping seasons with regard to the area of land to be repurposed as specified in column (3).7c in the Appendix III to this Decree; the project requests repurposing of land or land with water surface of a wildlife sanctuary, world natural heritage, biosphere reserve, significant wetland, special-use forest, protection forest or land covered by natural forest and falls in to one of the cases specified in points a, b, c and d column (3).7b in the Appendix III to this Decree (except for work construction investment projects approved by competent authorities having only one or more objectives: Serving management and protection of forests; nature and biodiversity conservation; forest fire prevention and fighting; silviculture);

e) The project requests relocation and resettlement within the power prescribed by regulations of law on public investment and investment and law on construction.”.

7. Clause 26a is added before Article 26 as follows:

“Article 26a. Decentralizing the authority to appraise EIARs and applications for issuance of environmental licenses under authority of MONRE to provincial People's Committees

1. Decentralize to provincial People’s Committees the authority to appraise EIARs and applications for issuance of environmental licenses (if required to obtain environmental licenses) with regard to the following investment guidelines under the MONRE’s EIAR appraisal authority (except a project that falls into one of the cases: it is located in at least 02 provincial-level administrative divisions; it is located within the territorial waters to which responsibility of the provincial People’s Committee for administrative management are yet to be assigned; the wastewater receiving body is the inter-provincial surface water source announced by MONRE in accordance with regulations of law on water resources):

a) Public investment projects not under the authority of the National Assembly and the Prime Minister to decide and approve investment guidelines, except for projects providing waste recycling and treatment services;

b) Animal husbandry projects;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Projects classified according to the criterion “requesting repurposing of land meant for growing wet rice during 02 or more cropping seasons” only;

dd) Projects classified according to the criterion “requesting repurposing of land or land with water surface of a wildlife sanctuary, natural heritage site, biosphere reserve, significant wetland, special-use forest, protection forest or land covered by natural forest and not subject to the authority of the National Assembly and Prime Minister to decide and approve investment guidelines;

e) Investment projects in dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters, excluding projects providing hazardous waste treatment services; projects involving the import of scrap from foreign countries as raw materials for production; other large capacity projects involved in any type of production, business or service likely to cause environmental pollution as prescribed in column (3) in the Appendix II to this Decree; expansion investment projects of operating facilities exempted from connection according to regulations of law with a flow of wastewater subject to periodic monitoring or a longer monitoring interval;

g) Hydropower projects not under the authority of the National Assembly and the Prime Minister to decide and approve investment guidelines.

2. The time limit and fees for appraisal of EIARs and applications for issuance for environmental licenses in the cases specified in clause 1 of this Article are the same as those for projects and businesses under the authority of provincial People's Committees.

3. Each provincial People’s Committee shall:

a) Review, prepare and perfect the conditions concerning finance, human resources and other necessary conditions to facilitate the performance of assigned tasks and exercise of decentralized authority. The handling of administrative procedures in the cases of decentralization must be carried out in a public and transparent manner and in a way that facilitates the implementation by organizations and individuals.

b) Be responsible to MONRE for results of appraisal of EIARs and applications for issuance of environmental licenses with regard to investment projects and facilities to which authority is decentralized;

c) Organize examination and inspection of compliance with the law on environmental protection by projects to which the authority to appraise results of appraisal of EIARs and applications for issuance of environmental licenses is decentralized as directed by MONRE, except for surprise examination and inspection in accordance with regulations of law on environmental protection;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Direct the construction, operation, updating, and integration of the database of environmental impact assessment and environmental licenses of entities to which authority is decentralized into the provincial environmental database, ensuring the connection with the national environmental database.

4. MONRE shall:

a) Provide guidance on, examine and inspect the performance of tasks assigned and exercise of authority decentralized to provincial People's Committees;

b) Direct provincial People’s Committees to organize examination and inspection of compliance with the law on environmental protection by projects and facilities to which the authority is decentralized;

c) Consolidate the results, difficulties and problems (if any) of provincial People's Committees in the process of performing assigned tasks for handling under its authority or submitting them to competent authorities for handling.”.

8. Article 26 is amended as follows:

Article 26. Consultation during environmental impact assessment (EIA)

1. Consultees include:

a) Residential communities and individuals under direct environmental impact of the investment project activities, consisting of communities of people including individuals permanently residing in accordance with the law on residence in villages, hamlets, population groups in areas where investment projects are executed; owners of businesses, heads of households conducting production and business activities on land, water surface and land with water surface and in sea areas where investment projects are executed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Agencies and organizations directly related to investment projects, including communal People’s Committees, Vietnamese Fatherland Front Committee of communes where the projects are executed and areas directly impacted by the projects which are determined throughout the EIA; management boards of economic zones, industrial parks, export-processing zones or hi-tech zones of central-affiliated cities and provinces, investors in construction and commercial operation of infrastructure of dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters that contain the projects; regulatory bodies managing hydraulic structures with respect to projects discharging wastewater to hydraulic structure or appropriating hydraulic structures; regulatory bodies assigned to manage areas with environmentally sensitive factors (if any) specified in points b, c, d and dd clause 4 Article 25 of this Decree; Ministry of National Defense, Ministry of Public Security or provincial Military Command, provincial Police with respect to national security and defense-related projects (if any); other organizations and individuals under direct impact that are determined throughout the EIA.

Consultation with agencies and organizations directly related to investment projects shall be held in writing.

2. Consultation contents:

Consultation contents during EIA are provided in form in the Appendix VIa to this Decree.

Other consultation contents specified in point dd clause 3 Article 33 of the LEP include plans for environmental improvement and remediation for mineral mining projects or waste burial projects; biodiversity offsets schemes for projects having biodiversity offsets schemes as prescribed by law.

3. Consultation methods:

a) Holding a consultation by publishing its contents on website:

Before submitting an EIAR to a competent authority for appraisal, the project owner shall send the EIAR of the project and consultation contents according to the form in the Appendix Via to this Decree to the website manager of the authority appraising the EIAR to consult the consultees specified in clause 1 of this Article, except for information classified as state secrets and secrets of enterprises as prescribed by law. Within 01 day from the date of receiving the project owner’s request for publishing consultation contents, the appraising authority’s website manager shall publish contents of the consultation. The consultation shall be conducted within 15 days regarding a group I investment project specified in the Appendix III, 10 days regarding a group II investment project specified in the Appendix IV to this Decree and 05 days regarding a project located in the dedicated area for production, business operation and service provision. Within 03 days from the expiry of the time limit for consultation, the website manager shall send consultation results to the project owner;

b) Holding a consultation by organizing a meeting to solicit opinions:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The investment project owner shall present consultation contents at the consultation meeting. Opinions of the attendees, feedback and commitment of the project owner must be sufficiently and truthfully shown in the minutes of consultation meeting according to the form prescribed by MONRE;

c) Holding a written consultation:

The investment project owner shall preside over and cooperate with the People’s Committee of the commune where the project is executed in sending enquiry forms according to the form in the Appendix V1b to this Decree to the consultees specified in point a clause 1 of this Article that fail to attend the meeting meant for soliciting opinions.

The investment project owner shall send the EIAR of the project to the consultees as specified in point b clause 1 of this Article enclosed with the consultation document prepared using the form in the Appendix VI and consultation contents according to the form in the Appendix VIa to this Decree.

The consultees shall give their written response according to the form in the Appendix VII to this Decree within 15 days from the date of receiving the consultation document. In case no response is given within the prescribed time limit, it is considered that such consultees agree to the consultation contents.

d) The communal People’s Committee shall cooperate with the project owner in holding a consultation about EIAR contents as specified in points b and c of this clause; display information on the number of enquiry forms sent and the number of enquiry forms received in the written opinions as prescribed in point c of this clause; decide to combine the consultation on the EIARs as prescribed by the law on environmental protection with the collection of residential communities’ opinions on the project as prescribed by law on grassroots democracy.

4. Responsibility of every investment project owner for holding consultation:

a) Adopt the consultation methods specified in clause 4 Article 33 of the LEP and consult the consultees specified in clause 1 of this Article, except for the cases in points e, g and h of this clause;

b) Regarding investment projects that involve ocean dumping of materials and matter; investment projects that discharge at least 10,000 m3 of wastewater per day (24 hours) or directly discharge wastewater into an inter-provincial river or lake or a river or lake bordering provinces or directly discharge wastewater into coastal sea, the project owners shall also consult with the People’s Committee of province having the inter-provincial river, the river bordering provinces or coastal sea to cooperate in dealing with environmental protection issues in the region;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) For the projects at risk of sedimentation, erosion or saltwater intrusion of which investment guidelines are decided and approved by the National Assembly or the Prime Minister; project involving ocean dumping of dredged materials and matter with a total volume of 5,000,000 m3 or more; projects that discharge at least 10,000 m3 of industrial wastewater per day (24 hours) (except for cases of connection of wastewater to the centralized wastewater treatment system, heat exchanging water and wastewater of the aquaculture project) or at least 200,000 m3 of emissions per hour, the project owners are encouraged to solicit opinions of an organization having appropriate expertise (having its scientific and technological activities certified as per the law on science and technology and its field certified suitable for the nature of the model) about the content regarding calculation results given by the applied model in the EIAR;

dd) For the investment projects that request repurposing land of a wildlife sanctuary or core zone of a biosphere, the project owners are encouraged to solicit opinions of a professional organization (having its scientific and technological activities certified as per the law on science and technology and its field certified suitable for the field of biodiversity) about the impact of the projects on biodiversity;

e) For projects on construction of traffic infrastructure, telecommunications infrastructure, inter-provincial and inter-district transmission lines, water drainage and supply, and renovation of inter-provincial and inter-district canals, the project owners shall only hold a consultation as prescribed in point a clause 3 of this Article and a written consultation with the provincial People’s Committees if such projects are located in at least 02 provincial-level administrative divisions or district-level People’s Committees if such projects are located in at least 02 district-level administrative divisions;

g) For the investment projects located within territorial waters or continental shelf to which responsibility of the communal People’s Committee for administrative management are yet to be assigned, the project owners shall only hold a consultation as specified in point a clause 3 of this Article and a written consultation with the People’s Committee of the province which receives the projects’ waste transported ashore;

h) For the projects located within a dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster, the project owners shall only hold a consultation as prescribed in point a clause 3 of this Article and also consult with the management boards of economic zones, industrial parks, export-processing zones or hi-tech zones of central-affiliated cities or provinces, investors in construction and commercial operation of infrastructure of such dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster; are encouraged to hold consultations as prescribed in points c and d of this clause;

i) Each project owner shall truthfully consolidate and specify all opinions and recommendations of the consultees; receive and respond to consultation results and complete the EIAR before submitting it to a competent authority for appraisal; take legal responsibility for contents and results of the consultation mentioned in the EIAR;

k) In case the investment project owner is one of the authorities that need consulting as prescribed in this clause, such authority shall not be consulted.”.

9. Clauses 2 and 3 of Article 27 are amended; clauses 4 through 11 are added after clause 3 of Article 27 as follows:

“2. Except for the case specified in clause 10 of this Article, during the preparation and execution of an investment project before being put into operation, the investment project owner shall carry out EIA in case of change(s) to the decision on approval of EIAR appraisal result as specified in point a clause 4 Article 37 of the LEP. To be specific:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Cases where any change of the project’s production technology as specified in clause 4 of this Article results in increasingly adverse impacts on the environment as specified in clause 5 of this Article;

c) Other cases where any change results in increasingly adverse impacts on the environment as specified in clause 6 of this Article;

d) The increase in scale and capacity specified in clause 3 of this Article results in a change to the classification of investment projects according to environmental criteria (except for investment projects for which the National Assembly’s or the Prime Minister’s authority to decide or approve investment guidelines is changed due to the addition of the following activities: passenger air transport business; betting or casino business; provision of telecommunications services with network infrastructure, afforestation, publication or press according to the law on investment).

3. Specific cases of increase in scale of and capacity for the production, business or services of an investment project include:

a) Increase in the capacity for production;

b) Addition of production lines, machinery, and equipment for production of raw materials and materials for production or for production of new products, except for auxiliary work items; addition of the item “lease of factory” in case where waste is received from the unit leasing factory for treatment;

c) Increase in the scale of and capacity for business or service. To be specific: Increase in the floor area for projects on construction of supermarkets, commercial areas, and shopping malls; increase in the number of hospital beds for projects on investment in medical examination and treatment facilities and other medical facilities; increase in the number of rooms for tourist accommodation establishments; increase in the population or number of households using residential area, urban area and residential estate projects; increase in the capacity for waste treatment for projects providing waste treatment services; increase in the capacity of centralized wastewater treatment systems for projects on investment in technical infrastructure of dedicated areas for production, business operation and service provision, industrial clusters; increase in the area of a factory to be leased.

4. Cases of changing production technology of investment projects include:

a) Change of product production technology; change of technology of the system and equipment for waste recycling and treatment for provision of waste recycling and treatment services;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The increase in adverse impacts on the environment in the cases specified in clause 2 of this Article include:

a) Increase in the total wastewater flow or total dust and emission flow discharged into the environment when a project comes into official operation;

b) Increase in adverse impacts on biodiversity or biodiversity loss; increase in the possibility of landslides, subsidence, flooding; increase in the pollution discharge parameters under environmental technical regulations on environmental quality or change of the natural landscape in the area where a project is executed.

6. Other cases where any change results in increasingly adverse impacts on the environment include:

a) Increase by 30% or more in the volume of dredging material for projects involving dredging activities; increase by 30% or more in the volume of dredging material dumped; change in the boundary and area reserved for assignment of a sea area for dredging and dumping for projects involving dredging and dumping activities, resulting in the procedures for assignment of a new sea area of 10 hectares or more being completed according to regulations of law on natural resources, and environment of sea and islands;

b) Increase in mineral reserves or mining capacity or other changes to the extent that the mineral mining license has to be adjusted as per the law on minerals; any change to the environmental improvement and remediation content leading to a decrease in the deposits on environmental remediation and improvement calculated at the time the environmental remediation and improvement scheme was approved, except where the deposits on environmental remediation and improvement are decreased due to a decrease in the mineral mining area or reserves;

c) Increase in the scale of exploitation and use of water resources, change of water sources and aquifers exploited and used to the extent that the water resource license has to be adjusted according to regulations of law on water resources;

d) Increase in environmental sensitivity due to increase in the number and width of lanes, length of routes, change of routes for traffic infrastructure construction projects, projects involving water supply, drainage or canal renovation or due to increase in the length of routes and change of routes for power transmission line and telecommunications infrastructure construction projects;

dd) Change of location of dam or water conveyance facility or factory or operating road for hydropower projects;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Change of the project location, except where the location of an investment project executed in the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster is changed in conformity with the planning for zoning of dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster which is approved by the competent authority;

h) Change of the location of direct discharge of treated wastewater into a source of water with more stringent requirements for waste discharge or giving rise to the environmental sensitivity.

i) Change of location of columns and passenger stations, increase in the number of columns, increase in the area of a passenger station by more than 10% for projects involving the aerial cablecar construction;

k) Addition of import of scrap imported from foreign countries as raw materials for production; addition of waste co-processing for provision of hazardous waste treatment services;

l) Increase in the area of land or land with water surface used by 10% or more or by 30 hectares or more for irrigation projects, hydropower projects, projects on investment in construction and commercial operation of infrastructure of dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters, recreation area, agricultural production, forestry and aquaculture projects on, except for the case specified in point m of this clause;

m) Increase in the area of land or land with water surface used by 0.2 ha or more or increase in the area of ​​land or land with water surface to be repurposed by 0.1 ha or more for projects in the areas specified in points c, d and dd clause 4 Article 25 of this Decree.

7. If the change in point b or c clause 4 Article 37 of the LEP is made, the investment project owner shall update the change and carry out self-assessment of the impact of the change to the environment to make any revision to the project's EIAR so as to serve the examination, inspection, supervision and issuance of environmental licenses by competent authorities.

8. In case there is a change to an investment project when it is divided into constituent projects according to regulations of law, each constituent investment project owner shall satisfy the environmental protection requirements laid down in the decision on approval of EIAR appraisal result for that constituent project. In case a constituent project is required to obtain an environmental license, the decision on approval of EIAR appraisal result shall serve as the basis for granting the environmental license to the constituent project. The authority having power to grant the environmental license is the authority that approved the EIAR appraisal result, except where the constituent project is subject to the provisions of Article 26a of this Decree. In case a constituent project is associated with changes to projects in the cases specified in clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, the provisions corresponding to that component project shall apply.

In case investment projects are merged into a joint investment project as prescribed by law, the decisions on approval of EIAR appraisal result of the merged investment projects shall serve as the basis for granting the environmental license to that joint investment project. The authority having power to grant the environmental license is the superior authority in case many different competent authorities approve the EIAR result, except where the joint investment project is subject to the provisions of Article 26a of this Decree. In case the joint investment project is associated with changes to projects in the cases specified in clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, the provisions corresponding to that joint investment project shall apply.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. Where an investment project for which the EIAR appraisal result has been approved during the preparation and execution before its operation has any adjustment or change specified in point a, b, c or d clause 2 of this Article and an investment project has made an adjustment or change but is not required to undergo EIA, the following regulations shall be complied with:

a) Issue the environmental license to the investment project that has made any adjustment or change if it is required to obtain an environmental license as prescribed in Article 39 of the LEP;

b) Carry out environmental registration for the investment project that has made any adjustment or change and is required to obtain environmental registration as prescribed in Article 49 of the LEP.

11. The authority to appraise EIARs and applications for issuance of environmental licenses in the cases specified in clauses 2 and 10 of this Article shall be determined according to the investment projects to which adjustments or changes are made.”.

10. Article 28 is amended as follows:

Article 28. Main contents of report on proposal for issuance of environmental license

1. Main contents of a report on proposal for issuance of the environmental license with respect to the investment project to which the decision on approval of EIAR appraisal result has been issued include:

a) General information about the investment project: names of the project and project owner; location of the project; type of production, business or service of the project; current use of land by the project; investment registration certificate (if any), enterprise registration certificate (if any) of the project owner; types of environment-related licenses, project approval, written notification of feasibility study appraisal result regarding the work construction investment project, decision on approval of result of appraisal of the project’s EIAR and document about changes (if any); project execution process; scale (classified according to the criteria prescribed by regulations of law on public investment), production capacity, production technology, products (if any), amount of electricity, source and amount of water used, wastewater receiving body, raw materials, fuels, materials, scrap and chemicals used and other information relating to the project; works, work items which continue to be constructed after being issued with the environmental license (if any);

b) Conformity of the investment project with the national environmental protection planning, provincial planning, environmental zoning and environmental carrying capacity under the competent authority’s decision as specified in point c clause 1 Article 42 of the LEP (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For a project on investment in centralized solid waste treatment and hazardous waste treatment, specify the works, equipment and vehicles for collecting and treating waste.

For an investment project that uses scrap imported from a foreign country as raw materials for production in conformity with the decision on approval of the EIAR appraisal result, explicitly specify the conditions concerning warehouses and yards for scrap storage; recycling equipment; impurity treatment scheme; scheme for re-export of scrap that fails to satisfy technical regulations.

For an investment project that discharges wastewater into hydraulic structures, clearly specify the satisfaction of requirements for environmental protection of sources of water for hydraulic structures;

d) Plan, schedule and result of implementation of the environmental remediation and improvement scheme, biodiversity offsets scheme (if any);

dd) Change(s) to the decision on approval of EIAR appraisal result (if any) enclosed with environmental impacts of such change(s) in case such change(s) increase(s) adverse impacts on the environment but not to an extent that EIA is required;

e) Items to be licensed as specified in clause 2 Article 40 of the LEP;

g) Plan and expected time for trial operation of waste treatment works enclosed with a waste monitoring plan intended to evaluate efficiency of the works (aggregate and single sampling); if a packaged waste treatment work/equipment or waste treatment work belongs to a project with small capacity as prescribed in Appendix II enclosed herewith, only take single samples for monitoring purpose; plan to prevent and respond to environmental emergencies during trial operation and when the project is put into operation;

h) Waste monitoring program (automatic, continuous and periodic) prescribed by law and other environmental protection contents (if any).

2. Main contents of a report on proposal for issuance of the environmental license with respect to the investment project I not subject to EIA include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Conformity of the investment project with the national environmental protection planning, provincial planning, environmental zoning and environmental carrying capacity under the competent authority’s decision (if any);

c) Evaluation of state of environment in the area where the investment project is located (except for investment projects located in dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters); evaluation of selected production and waste treatment technologies and other selected environmental protection works; evaluation and prediction of impacts of waste sources, noise and vibration; evaluation and prediction of investment project’s impacts (if any) on biodiversity and natural heritage sites, sources of water for hydraulic structures (if any), flow, landslide, sedimentation, saltwater intrusion and society (if any);

Regarding a group III investment project: description of state of environment in the area where the investment project is located (not required for investment projects located in dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters); evaluation of selected production technologies;

d) Proposed plan and measures for waste treatment enclosed with a description and alternative for construction design (fundamental design or construction drawing design (if the project only requires one single design step) of environmental protection works, equipment for synchronous and packaged waste treatment, automatic and continuous monitoring equipment (if installation thereof is required) and other treatment equipment (accompanied by its CO/CQ, if any); plan for environmental emergency prevention and response during trial and official operation; plan for construction, installation, operation, maintenance and management of discharge items and waste treatment works, enclosed with an estimate of costs of construction of works; measures for environmental protection of sources of water for hydraulic structures with respect to the investment projects discharging wastewater into hydraulic structures;

dd) Specific environmental protection contents (for group II investment projects): for a project on investment in mineral mining or waste burial, the proposal report must contain an environmental improvement and remediation plan. For an investment project involving the renovation of river/lake channel, bank or terrace, construction of hydraulic structure or exploitation of sand, gravel, and other minerals on river/lake or water source protection corridor which poses a risk of destabilizing river/lake channel, bank or terrace or water source protection corridor, the proposal report must include contents of assessment of the impacts and plan to protect, prevent and control river/lake channel, bank or terrace erosion, etc. For an investment project that causes biodiversity loss or decline, the proposal report must include a biodiversity offsets scheme (if any);

e) Items to be licensed as specified in clause 2 Article 40 of the LEP;

g) Plan and expected time for trial operation of waste treatment works enclosed with a waste monitoring plan intended to evaluate efficiency of the works (aggregate and single sampling); if a packaged waste treatment work/equipment or waste treatment work belongs to a project with small capacity as prescribed in Appendix II enclosed herewith, only take single samples for monitoring purpose; plan to prevent and respond to environmental emergencies during trial operation and when the project is put into operation;

h) Waste monitoring program (automatic, continuous and periodic) prescribed by law and other environmental protection contents (if any).

3. Main contents of a report on proposal for issuance of environmental license to an operating business, dedicated area for production, business operation and service provision, industrial cluster, expansion investment project of the operating business or dedicated area for production, business operation and service provision or operating phased project (hereinafter referred to as “business upon considering issuance of an environmental license”) include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Conformity of the business with the national environmental protection planning, provincial planning, environmental zoning and environmental carrying capacity under the competent authority’s decision as specified in point c clause 1 Article 42 of the LEP (if any);

c) Waste generated, including: weight and type of solid waste; flow rate and pollution parameters of dusts, emissions, noise and vibration; flow rate and pollution parameters of wastewater, receiving bodies of wastewater; environmental protection works and measures completed as prescribed in point c clause 1 of this Article.

For a centralized solid waste treatment and hazardous waste treatment facility, specify the works, equipment and vehicles for collecting and treating waste.

For a business that wishes to use imported scrap from a foreign country as raw materials for production in conformity with the decision on approval of EIAR appraisal result (or a document equivalent to the decision on approval of EIAR appraisal result, including the dossier enclosed with the equivalent document according to the provisions of law), it is required to explicitly specify the conditions concerning warehouses and yards for imported and domestic scrap storage (if any); recycling equipment; impurity treatment scheme; scheme for re-export of scrap that fails to satisfy technical regulations.

For a business that discharges wastewater into hydraulic structures, it is required to clearly specify the satisfaction of requirements for environmental protection of hydraulic structures;

d) Plan, schedule and result of implementation of the environmental remediation and improvement, biodiversity offsets scheme (if any) with respect to a business that satisfies the environmental criteria equivalent to group I or group II investment project;

dd) Items to be licensed as specified in clause 2 Article 40 of the LEP;

e) Results of environmental monitoring carried out in the 02 previous years (for a business that satisfies the environmental criteria equivalent to group I or group II investment project), 01 previous year (for a business that satisfies the environmental criteria equivalent to group III investment project) in the case where waste monitoring is required as prescribed or result of additional waste sample monitoring under the guidance of MONRE in the case where waste monitoring is not required as prescribed;

g) Plan and expected time for trial operation of waste treatment works (if there is any waste treatment work required to undergo trial operation) enclosed with a waste monitoring plan intended to evaluate efficiency of the work (aggregate and single sampling); if a packaged waste treatment work/equipment or waste treatment work belongs to a business with small capacity as prescribed in Appendix II enclosed herewith, only take single samples for monitoring purpose; plan to prevent and respond to environmental emergencies during trial operation and when the project is put into operation;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Proposed contents of waste monitoring (automatic, continuous and periodic) prescribed by law and other environmental protection contents (if any).

4. Forms of reports on proposal for issuance of environmental license to the subjects mentioned in clauses 1, 2 and 3 of this Article are provided in the Appendix VIII, IX and X to this Decree respectively.”.

11. Article 29 is amended as follows:

“Article 29. Applications and procedures for issuing environmental licenses

Applications, procedures and time limit for issuing environmental licenses to investment projects and businesses are specified in Article 43 of the LEP. Several contents are elaborated as follows:

1. Other legal and technical documentation specified in point c clause 1 Article 43 of the LEP are prescribed as follows:

a) For an investment project or expansion investment project of an operating business not subject to EIA: a copy of the feasibility study report or document equivalent to the feasibility study report of the investment project or expansion investment project in accordance with regulations of laws on investment, public investment, PPP investment and construction;

b) For an investment project or business other than that specified in point a of this clause, the project or business owner is not required to submit other legal and technical documentation together with the application for issuance of environmental license.

2. Time of submission of the application for issuance of environmental license is prescribed as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The owner of the investment project (including the expansion investment project of the operating business) not subject to EIA shall decide the time of submission themself after having sufficient applications prescribed in clause 1 Article 43 of the LEP and point a clause 1 of this Article; In case there are prescribed environment-related procedures applicable to an ongoing project, the investment project owner must submit an application for issuance of environmental license before it is put into operation;

c) The investment project owner shall decide when to apply for the environmental license as long as the environmental license is issued at least 45 days in advance if the environmental license is issued by a ministerial agency and 30 days in advance if the environmental license is issued by the provincial People’s Committee or district-level People’s Committee before the date on which the environmental license has to be obtained.

3. The investment project owner or business owner shall submit an application for issuance of environmental license to the authority issuing environmental license (hereinafter referred to as “licensing authority”) and pay fees for application appraisal as prescribed. Some specific cases are prescribed as follows:

a) In case the investment project or business has the same operating location, the same owner but different decisions on approval of EIAR appraisal result or other environmental documents approved by different competent authorities, the superior authority has the power to grant environmental licenses;

b) In case multiple investment projects or businesses have adjacent operating locations, the same investor, and the same wastewater or emission treatment system, these can be integrated into a single environmental license. In case there are different decisions on approval of EIAR appraisal result or other environmental documents approved by different competent authorities, the superior authority has the power to grant environmental licenses;

c) Regarding an investment project for which the EIAR appraisal result has been approved, the project owner wishing to split up or split off the project must comply with regulations of law on EIA as prescribed in clause 8 Article 27 of this Decree before submitting an application for issuance of environmental license;

d) In case an investment project or business that has been granted an environmental license or a component environmental license as prescribed is split up or split off into multiple projects or businesses, the business is entitled to inherit the contents of the granted environmental license or component environmental license within the validity period of the license; within 06 months from the date of split-up or split-off as prescribed by law, the owner of the project or business after split-up or split-off must prepare an application for replacement of the environmental license as prescribed by law. After the split-up or split-off, the project or business shall follow procedures for issuance, replacement or re-issuance or carry out environmental registration as prescribed before the environmental license or component environmental license expires.

4. Within 10 days from the date of receiving a sufficient application (except for the case specified in clause 9 of this Article), the licensing authority shall:

a) publicize contents of the report on proposal for issuance of environmental license on the website of the licensing authority or authorized authority, except for information classified as state secrets or enterprise’s secrets as prescribed by law; the time limit for publicizing the report on proposal for issuance of environmental license is at least 10 days from the date of publicization;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Regarding an investment project that directly discharges at least 10,000 m3 of wastewater (except for heat exchanging water, aquaculture water) per day (24 hours) into an inter-provincial river or lake or a river or lake bordering provinces or directly discharges wastewater into coastal sea, the licensing authority shall consult with the People’s Committee of province having the inter-provincial river or lake, bordering river or lake or coastal sea of the bordering province to cooperate in dealing with environmental protection issues in the region, except where the investment project has been issued with the decision on approval of EIAR appraisal result and does not change the contents related to wastewater discharge specified in the decision on approval of EIAR appraisal result. The enquired provincial People’s Committee shall give a written response within 07 days from the receipt of the enquiry. If such time limit expires and a written response fails to be given, it is considered that such body agrees to the licensing;

Regarding an investment project that directly discharges at least 10,000 m3 of wastewater (except for equipment cooling water, aquaculture water) per day (24 hours) or at least 200,000 m3 of dust or emissions per hour, the licensing authority shall consult with a specialized organization about the calculation results given by the pollutant dispersion model or environmental emergency (if any), except where the investment project has been issued with the decision on approval of EIAR appraisal result and does not change the contents related to wastewater, dust or emission discharge specified in the decision on approval of EIAR appraisal result. The enquired specialized organization shall give a written response within 20 days from the receipt of the enquiry. If such time limit expires and a written response fails to be given, it is considered that such body agrees to the licensing;

c) Except for the case specified in clause 9 of this Article, the appraisal of the application for issuance of environmental license shall be carried out as follows:

In the cases where the investment project has been issued with the decision on approval of EIAR appraisal and there is not any change to the decision on approval of EIAR appraisal result or there is a change other than that specified in point b clause 4 Article 37 of the LEP but not to an extent that EIAR has to be made, the licensing authority shall establish an appraisal council and shall not carry out a site inspection.

For the investment project not subject to EIA, the licensing authority shall establish an appraisal council. Where necessary, the appraisal council shall carry out a site inspection in the area where the investment project is expected to be executed. Depending on the scale, nature and extent of the project, the site inspection shall be conducted by the council’s representative appointed as decided by the council’s president.

In the cases where the business or investment project has been issued with the decision on approval of EIAR appraisal and there is a change to the decision on approval of EIAR appraisal result according to point b clause 4 Article 37 of the LEP but not to an extent that EIAR has to be made, the licensing authority shall establish an inspectorate.

The inspectorate and appraisal council shall each be composed of at least 07 members if the environmental license is issued by a central government authority; the appraisal council and inspectorate shall each be composed of at least 05 members if the environmental license is issued by the provincial People’s Committee and at least 03 members if the environmental license is issued by the district-level People’s Committee, including the council’s president (or inspectorate’s chief) who is a representative of the appraising authority or specialized authority which is authorized or assigned tasks.

The appraisal council and inspectorate shall each be composed of 01 president or chief; 01 deputy president or deputy chief if necessary; 01 secretary; representatives of authorities and organizations concerned; representative of regulatory body managing hydraulic structures, economic zone, industrial park, export-processing zone or hi-tech zone management board of a province (if any); experts and officials in the field of environmental protection and operating field of the investment project or business.

Every member of the appraisal council or inspectorate shall examine applications for issuance of environmental license, make remarks about the appraisal contents specified in Article 40 of the LEP and take legal responsibility for their remarks.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. According to the appraisal result of the appraisal council or result of the inspectorate, the licensing authority shall consider issuing environmental license to the investment project or business in case of eligibility to be issued with environmental license or send a notification of return of application to the project or business owner specifying reasons for ineligibility to be issued with environmental license.

If the application needs modifying to have sufficient grounds for issuing license, the licensing authority shall send a notification to the investment project owner clearly specifying the modifications. The licensing authority shall not request the project or business owner to perform tasks other than those specified in the notification. Response (final result or necessary modifications) must be provided within licensing time limit as prescribed.

Within 12 months from the receipt of the written request for modification of the licensing authority, the investment project owner or business owner shall complete and submit the application for issuance of environmental license to the licensing authority. In case the issued environmental license is expiring in 12 months or less, the investment project owner or business owner shall complete and submit the application to the licensing authority to obtain an environmental license before the expiry date of the issued environmental license. After this deadline, the licensing shall be subject to the regulations set out in Article 43 of the Law on Environmental Protection.

6. Except for the case specified in clause 9 of this Article, within 20 days if the environmental license is issued by MONRE, Ministry of National Defense or Ministry of Public Security, 15 days if the environmental license is issued by the provincial People’s Committee and 10 days if the environmental license is issued by the district-level People’s Committee, from the receipt of the modified application for issuance of environmental license (in case where the application has to be modified as requested by the licensing authority), the head of the licensing authority shall consider issuing the environmental license to the investment project or business; in case of failure to issue the environmental license, a written response specifying reasons therefor shall be given.

7. During the inspection serving issuance of the environmental license, the inspectorate shall monitor treated waste before being discharged into the environment with regard to the business that satisfies the environmental criteria equivalent to a group I or group II project and business that satisfies the environmental criteria equivalent to an investment project specified in Section I.1 in the Appendix V to this Decree. The monitoring waste shall be carried out at least once (single sampling). In case the business has many dust and emission treatment works that are similar in terms of typical pollution parameters treated, treatment technology and equipment, the inspectorate shall select 01 work with the largest treatment capacity to monitor and evaluate the treatment efficiency of these similar dust and emission treatment works. The cost of waste sample collection and analysis by the inspectorate shall be covered by the fees for appraising applications for issuance of environmental license according to the provisions of law on fees and charges.

The duration of analyzing waste samples and completing an application for issuance of environmental license of the business shall not be included in the time limit for issuing the environmental license.

In case the result of waste sample analysis exceeds that specified in an environmental technical regulation, the business owner shall carry out a check, take corrective actions and conduct additional monitoring of 01 sample for the waste treatment work against which corrective actions have been taken to ensure the compliance with the environmental technical regulation before the discharge. After taking corrective actions, the business owner shall re-submit the report on proposal for issuance of environmental license for further consideration and actions as prescribed.

8. The receipt of applications and return of results specified in point c clause 4 Article 43 of the LEP must be carried out in a simplified manner that reforms administrative procedures and follows administrative procedures online in accordance with the Government’s regulations.

9. The receipt of applications and return of results shall be carried out online via the wholly online public service system of the licensing authority within 20 days from the receipt of the valid applications with respect to a project not required to undergo trial operation of the waste treatment work. The online receipt of applications and return of results via the wholly online public service system specified in this clause shall be only carried out at the investment project owner’s request.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. The application form for issuance of environmental license of the investment project owner or business owner shall be made using the form specified in the Appendix XIII to this Decree.

12. Documents submitted online via the wholly online public service system specified in this Decree shall be electronic copies from master registers; electronic certified true copies of the originals.

13. The Minister of Natural Resources and Environment shall promulgate forms of documents relating to issuance of environmental license, except for the case specified in clause 11 of this Article.”.

12. Article 30 is amended as follows:

“Article 30. Replacement, adjustment, re-issuance and revocation of environmental licenses

1. Replace the environmental license as prescribed in clause 1 Article 44 of the LEP within 10 days from the receipt of application form for renewal of the investment project owner or business owner enclosed with the legal documentation relating to changes. The licensing authority shall issue a replaced environmental license which will have the same expiration date as that of the old license to the investment project owner or business owner.

The replacement of environmental license shall be applied for online via the wholly online public service system of the licensing authority or authorized authority and appraisal fees are not required to be paid as prescribed.

2. The investment project owner or business owner shall adjust the environmental license within its remaining effective period in any of the following circumstances:

a) There is a change as prescribed in point a clause 2 Article 44 of the LEP and changes other than those specified in clauses 4 and 5 of this Article, except for removal of items to be licensed or change to weight or type of hazardous waste generated. In case of removal of an item to be licensed, the adjustment of the environmental license shall be only made when requested by the investment project owner or business owner. In case of a change to weight or type of hazardous waste generated, the investment project owner or business owner shall specify the change in the periodic environmental protection report of the project or business;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) An operating dedicated area for production, business operation and service provision or operating industrial cluster which adds an industry or business line attracting investment is not involved in a type of business, production or service likely to cause environmental pollution as specified in the Appendix II to this Decree;

d) There is any change as specified in clause 2 Article 27 of this Decree, except the case specified in clause 5 of this Article.

The adjustment of environmental license shall be made within 25 days from the receipt of the application form for adjustment from the investment project owner or business owner and made online via the wholly online public service system of the licensing authority or authority authorized to issue environmental licenses as prescribed.

The investment project owner or business owner which applies for adjustment of the environmental license shall submit an application for adjustment of environmental license before making any change and any change may only be made after the replaced license is issued.

3. Where the wholly online public service system has not yet to be launched at the licensing authority or authority authorized to issue environmental licenses as prescribed, the applications for replacement and adjustment of the environmental license specified in clauses 1 and 2 of this Article shall be submitted in person or by post.

4. The inspection and decision on adjustment of the type and weight of hazardous waste permitted to be treated or weight of scrap permitted to be imported as raw materials for production by the licensing authority as prescribed in point b clause 2 Article 44 and clause 4 Article 46 of the LEP shall not be considered an administrative procedure. The licensing authority shall rely on the inspectorate’s report on inspection of trial operation of waste treatment work of the investment project or business; results of measurement and analysis of waste samples or additional waste monitoring samples (if any) and report on results of trial operation of the investment project owner or business owner in order to adjust the environmental license as follows:

a) Notify the investment project owner or business owner of adjustments to type and weight of hazardous waste permitted to be treated or weight of scrap permitted to be imported as raw materials for production in order to suit the actual operating capacity of the investment project or business.

The investment project or business shall provide a written explanation for the adjustments (if any) specified in this point to the licensing authority;

b) The licensing authority shall issue an adjusted environmental license which will have the same expiration date as that of the old license to the investment project owner or business owner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The subjects specified in point a clause 3 Article 44 of the LEP;

b) Investment projects, businesses, dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters changing their scale, production capacity or production technology as specified in clauses 3 and 4 Article 27 of this Decree resulting in increasingly adverse impacts on the environment as specified in clause 5 Article 27 of this Decree, except for the regulations set out in point d clause 2 Article 27 of this Decree, or subject to EIA;

c) Operating dedicated areas for production, business operation and service provision or operating industrial clusters which add an industry or business line attracting investment and are involved in types of business, production and services likely to cause environmental pollution as specified in the Appendix II to this Decree;

d) Other changes resulting in increasingly adverse impacts on the environment as prescribed in point b clause 3 Article 44 of the LEP, including: Increase by 10% in the flow of wastewater, dust or emission, thus causing a change in the pollution discharge parameters; change of the location of direct discharge of treated wastewater into a source of water with more stringent requirements for waste discharge; addition of a method for self-recycling, treatment or co-processing of waste using available technology, environmental protection works or production equipment; addition of the activity of co-processing of normal industrial solid waste or domestic solid waste for provision of waste treatment services; replacement or addition of a work, system or equipment for waste recycling or treatment; addition of a type of hazardous waste (except for addition of a type of hazardous waste whose properties are similar to licensed hazardous waste) regarding a hazardous waste treatment service provider; addition of a type or increase in the weight of scrap imported as raw materials for production; addition of a type of scrap imported as raw materials for production; addition of a hazardous waste transfer station; change of technology of a wastewater, dust or emission treatment system or work, except for addition of treatment equipment or stage; reduction in the scale or failure to build and install any work for environmental emergency prevention and response for the wastewater treatment system.

6. The investment project owner or business owner required to obtain re-issued environmental license as set out under point a clause 5 of this Article shall submit the application for re-issuance of environmental license 06 months before its expiry date; regarding the cases specified in points b, c and d clause 5 of this Article, the application for re-issuance of environmental license shall be submitted before making any change and any change may only be made after the license is re-issued.

7. The investment project owner or business owner shall consider, decide and take legal responsibility for changes other than those specified in clauses 2, 4 and 5 of this Article; integrate the changes into the periodic environmental protection reports of the project or business as prescribed.

8. The re-issuance of environmental license specified in clause 5 of this Article shall be carried out according to the procedures mentioned in clauses 2 through 6 Article 29 of this Decree. The time limit for re-issuance of an environmental license begins on the date of receiving a valid application and is specified in points a and b clause 4 Article 43 of the LEP.

9. The investment project or business issued with the environmental license must conduct trial operation of its waste treatment work in case there is a change to the waste treatment work or raw materials or fuels leading to an increase in pollution parameters present in waste.

10. The operating business specified in point d clause 2 Article 42 of the LEP which has yet to possess an environmental license shall, upon making any adjustment or change specified in clause 2 or 5 of this Article, prepare an application for issuance of environmental license to a competent authority before making any change and any change may only be made after the environmental license is issued, except the case specified in point a clause 3 Article 44 of the LEP.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



12. The waste monitoring by an inspectorate during the process of considering adjustment of the environmental license as prescribed in point b clause 2 Article 44 and clause 4 Article 46 of the LEP or re-issuance of the environmental license to a business shall comply with the regulations set out under clause 7 Article 29 of this Decree.

13. If it is found that the environmental license has to be revoked as prescribed in clause 5 Article 44 of the LEP during the process of imposing penalties for administrative violations, the revocation of the license shall comply with regulations of law on penalties for administrative violations. The environmental license shall be issued as follows:

a) If the environmental license is issued ultra vires, within the time limit for taking remedial measures, the investment project owner or business owner shall follow procedures for applying for issuance of environmental license as prescribed in Article 29 of this Decree;

b) If the environmental license contains any content against regulations of law, within 07 days from the receipt of such environmental license transferred by the person competent to impose penalties, the licensing authority shall consider issuing another environmental license with rectified contents to the investment project owner or business owner.

14. If it is found that the environmental license has to be revoked as prescribed in clause 5 Article 44 of the LEP but does not fall into the case specified in clause 13 of this Article, the revocation and issuance of the environmental license shall be carried out as follows:

a) The regulatory body which finds that the environmental license has to be revoked shall send a notification that the environmental license is issued ultra vires or contains a content against regulations of law on environmental protection;

b) The authority issuing the environmental license that has to be revoked shall consider and review the procedures for and contents of appraisal of the application for issuance of environmental license after receiving the notification specified in point a of this clause.

If the environmental license is issued ultra vires as prescribed, the authority issuing such environmental license shall instruct the investment project owner or business owner to prepare an application for issuance of environmental license to the licensing authority to obtain a new environmental license as prescribed in Article 29 of this Decree. The authority issuing the environmental license shall revoke the environmental license after the investment project or business has been issued with a new environmental license as prescribed by law.

If the issued environmental license contains any content against regulations of law, the authority issuing the environmental license shall issue a new environmental license to the investment project or business in conformity with regulations of law. The unconformable license will be revoked when the new license is issued to the investment project or business.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



16. The Minister of Natural Resources and Environment shall promulgate forms related to replacement, adjustment, re-issuance or revocation of environmental licenses, except for the case specified in clause 15 of this Article.”.

13. Article 31 is amended as follows:

Article 31. Trial operation of waste treatment works after being issued with environmental license

1. Waste treatment works not required to undergo trial operation include:

a) Sedimentation pond of a mineral mining project;

b) Emergency pond of a wastewater treatment system (except for the emergency pond combined with stabilization pond);

c) Dust and emission release system in the case where dust and emission treatment systems are not required, including boiler emission control systems, heating equipment and generators using fuel gas and DO; crematoria emissions treatment system; filtration system for dust generated from conveyor belts and silos containing raw materials, fuels, and materials;

d) In situ wastewater works and equipment specified in clause 3 Article 53 of the LEP; septic tanks, grease separators of canteens and packaged wastewater treatment works and equipment satisfying prescribed requirements; In situ wastewater works and equipment satisfying environmental technical regulations;

dd) Heat exchanging water treatment systems using chlorine or disinfectant chemicals to kill microorganisms;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Waste treatment works of the business, dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster specified in clause 2 Article 39 of the LEP when applying for issuance of the environmental license, except for the case specified in clause 4 of this Article;

h) Waste treatment works of a project, business, dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster when applying for adjustment or reissuance of the environmental license without any change to the issued component environmental license or issued environmental license, except for the case specified in clause 9 Article 30 of this Decree;

i) A project’s or business’s wastewater treatment works whose treated wastewater is reused and used in a circular manner for production and not discharged into the environment.

2. The investment project owner that is not subject to EIA but is required to obtain an environmental license and has a waste treatment work other than that specified in clause 1 of this Article shall conduct trial operation of such waste treatment work together with trial operation of the entire project or for each investment phase of the project (if the project is divided into investment phases) or for the independent waste treatment work item of the project after completing the following tasks:

a) Construct waste treatment works according to the environmental license; prepare a dossier on completion of the waste treatment work in accordance with regulations of law on construction (enclosed with a transfer and commissioning record between the investor, the construction contractor and the construction supervisor of the waste treatment work) and establish an operating process which satisfies environmental protection requirements. The investment project owner shall take legal responsibility for the dossier on completion of the waste treatment work;

b) Install automatic and continuous wastewater, dust and emission equipment and systems (if the installation is required) in order to supervise quality of wastewater and emissions as prescribed in this Decree.

3. The investment project owner that is subject to EIA and required to obtain an environmental license and has a waste treatment work other than that not specified in clause 1 of this Article shall conduct trial operation of such waste treatment work together with trial operation of the entire project or for each investment phase of the project (if the project is divided into investment phases) or for the independent waste treatment work item of the project according to the issued environmental license. If there is any change to the trial operation plan according to the issued environmental license, it is required to fulfill the responsibility specified in clause 5 of this Article.

4. The owner of the investment project, business, dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster specified in clause 2 Article 39 of the LEP that increases capacity of their waste treatment work or changes their waste treatment technology shall conduct trial operation of the waste treatment work after being issued with the environmental license.

5. The investment project owner specified in clause 2 of this Article shall notify the plan for trial operation of the waste treatment work or waste treatment work item of the project to the licensing authority at least 10 days before the date of trial operation of the waste treatment work for supervision purpose; if the licensing authority is MONRE, the plan shall be also sent to the provincial specialized environmental protection authority for cooperation in, inspection and supervision of the implementation thereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) From 03 to 06 months if the project is a dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster and large capacity investment project involved in a type of production, business or service that is likely to cause environmental pollution specified in the Column 3 Appendix II enclosed herewith;

b) The investment project owner shall decide and be accountable for the duration of trial operation with respect to a project other than that specified in point a of this clause but such duration must not exceed 06 months and the effectiveness of the waste treatment work can be evaluated as prescribed;

c) If it is required to extend the duration of trial operation, the investment project owner shall send a notification specifying reasons for extension and the duration of extension must not exceed 06 months; in case of failure to satisfy the requirements, it is required to renovate or upgrade the waste treatment work and conduct trial operation as prescribed. For large scale investment projects divided into each investment phase, the duration of trial operation may be extended in accordance with regulations prescribed by the licensing authority.

7. During trial operation of waste treatment works, the investment project owner shall perform several tasks below:

a) Cooperate with the specialized environmental protection authority in the province (if the licensing authority is MONRE or provincial People’s Committee) or in the district (if the licensing authority is the district-level People’s Committee) where the project is executed in order to undergo inspection during the trial operation. If the project is required to undergo automatic wastewater, dust or emission monitoring, carry out monitoring and supervision of result of automatic and continuous wastewater, dust or emission monitoring using cameras which connect and transmit data to the specialized environmental protection authority in the province where the project is executed;

b) Carry out monitoring themself by following MONRE’s technical guidance or cooperate with the provider eligible to provide environmental monitoring services to monitor waste and evaluate effectiveness of the waste treatment work. The waste monitoring must comply with environmental standards and environmental technical regulations and law on standards, measurement and quality of products and goods. The waste monitoring and sampling (single and aggregate sampling) with respect to types of projects shall comply with regulations of MONRE;

c) Be held accountable for contents of the trial operation plan and entire process of trial operation of each waste treatment work;

d) Keep a logbook which fully documents information about trial operation of the waste treatment work. The subjects specified in clause 4 Article 46 of the LEP shall fully document information about weight of hazardous waste and scrap used by each treatment and recycling system or equipment;

dd) Carry out evaluation themself or hire a fully capable organization to carry out evaluation of waste treatment works of the project; aggregate and evaluate waste monitoring data, identify waste and prepare a report on results of trial operation of waste treatment works, and send it to the licensing authority 20 days before the end of trial operation, except for the case specified in clause 4 Article 46 of the LEP; if the licensing authority is MONRE, the investment project owner shall send it to the provincial specialized environmental protection authority. The report on results of trial operation of waste treatment works must fully contain waste monitoring results under the trial operation plan stated in the environmental license. After completing waste monitoring according to the quantity and frequency stated in the environmental license, the investment project owner is not required to continue waste monitoring before the trial operation ends.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Terminate any stage generating waste or reduce capacity of the investment project to ensure the current wastewater treatment works are able to treat types of waste generated in accordance with the environmental technical regulation and environmental license;

b) Review waste treatment works and equipment and process for operating the waste treatment system to identify causes of pollution and introduce remedial measures; renovate and upgrade waste treatment works or build more waste treatment works (if any) to satisfy environmental protection requirements as prescribed;

c) In case of causing an environmental emergency or environmental pollution, the investment project owner shall immediately suspend the trial operation and promptly report it to the licensing authority for instructions; if the licensing authority is MONRE, report it to the provincial specialized environmental protection authority for cooperation in handling environmental issues; take responsibility for remediating the environmental emergency, provide compensation and incur penalties as prescribed by law;

d) Prepare and implement the plan for trial operation of waste treatment works or each waste treatment work item that fails to satisfy environmental technical regulation on waste.

9. The provincial and district-level specialized environmental protection authorities shall cooperate in inspecting and supervising the trial operation of waste treatment works regarding the investment projects located within the province and district at the request of the licensing authority.

10. Responsibilities of the licensing authority:

a) Fulfill the responsibility specified in Article 48 of the LEP;

b) Assign officials, public officials or experts (where necessary) to carry out a site inspection of trial operation of waste treatment works of investment projects in other cases; measure, collect and analyze samples of waste released into the environment. If the waste of the work required to undergo trial operation for discharge of waste into the environment fails to satisfy the environmental technical regulation on waste, request the investment project owner to adopt the measures mentioned in clause 8 of this Article; continue to measure, collect and analyze samples of waste released into the environment during resumption of trial operation by the investment project owner.

The waste monitoring by the licensing authority shall be subject to the regulations set out under clause 7 Article 29 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) For the case specified in clause 4 Article 46 of the LEP, the inspection and decision to adjust type or weight of hazardous waste permitted to be treated or weight of scrap permitted to be imported and imposition of penalties for any violation (if any) shall comply with the procedures mentioned in clause 4 Article 30 of this Decree;

d) Receive and handle propositions put forward by the investment project owner about the trial operation of waste treatment works and instruct the project owner to remediate pollution and environmental emergency (if any) during the trial operation.

11. Each investment project owner or business owner shall report results of trial operation of waste treatment works of the projects specified in clause 4 Article 46 of the LEP according to the form in the Appendix XV hereof.

12. The Minister of Natural Resources and Environment shall promulgate forms of documents relating to trial operation of waste treatment works prescribed in this Decree except for the case specified in clause 11 of this Article.”.

14. Article 32 is amended as follows:

Article 32. Subjects exempt from environmental registration

1. Investment projects and businesses mentioned in point a clause 2 Article 49 of the LEP.

2. The investment project prescribed in point b clause 2 Article 49 of the LEP when being put into operation, and a business which does not generate waste or satisfies the following criteria:

a) Regularly generate less than 20 kg of hazardous waste per month or less than 240 kg of hazardous waste per year;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Generate less than 300 kg of domestic solid waste per day;

d) Generate less than 05 m3 of wastewater per day or less than 50 m3 of emissions per hour which are treated using an in situ treatment work or equipment or managed in accordance with the regulations laid down by the local government.

3. The subjects specified in point c clause 2 Article 49 of the LEP are elaborated in the Appendix XVI to this Decree.”.

15. Points dd and e are added after point d clause 1 of Article 36 as follows:

“dd) In case the mineral mining facility changes any content of the approved environmental remediation and improvement scheme at the stage of mine closure, the change(s) shall be incorporated into the mine closure plan and appraised during the appraisal of the mineral mine closure plan;

e) The owner of a construction investment project that involves the recovery of minerals for use as common building materials in the area where the project is executed or a project on combined dredging and recovery of minerals in the area where the project is executed area must comply with the provisions of the law on minerals and environmental protection and is not required to prepare an environmental remediation and improvement scheme as prescribed in this clause.

In case a mineral mining project for which the environmental remediation and improvement scheme has been approved as per the law on environmental protection before the effective date of this Decree and which is not required to obtain an environmental license has made any change to its environmental remediation and improvement scheme, such change shall be submitted to the authority approving the environmental remediation and improvement scheme for re-appraisal and re-approval as prescribed in clauses 2 to 9 of this Article.”.

16. Article 37 is amended as follows:

a) Point d of clause 5 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Point c of clause 6 is amended as follows:

“c) In case of paying deposit in instalments, from the second time onwards, the deposit shall be paid before January 31 in the year of deposit payment;”.

c) Clause 9 is amended as follows:

“9. If the organization or individual mining minerals has paid a deposit but has dissolved or goes bankrupt and has not carried out environmental remediation and improvement according to the approved environmental remediation and improvement scheme, the authority competent to approve the mine closure plan of the mineral mining project shall use their deposit including interest to carry out environmental remediation and improvement. Any adjustment to the environmental remediation and improvement scheme in this case (if any) shall constitute part of the mine closure plan of the mineral mining project and be appraised during the appraisal of the mineral mine closure plan.”.

d) Clauses 11, 12 and 13 are added after clause 10 as follows:

“11. In case the project has suspended its mineral mining activities for 12 months or more at the request or under decision of a competent authority, deposit payment and environmental remediation and improvement may be stopped until the suspension is lifted. If deposit has been paid for the suspension period, it will be deducted from the deposit payable in the next period.

12. MONRE shall manage and supervise the management and use of deposits on environmental remediation and improvement during mineral mining paid to VEPF.

13. Provincial People’s Committees shall manage and supervise the management and use of deposits on environmental remediation and improvement during mineral mining paid to provincial environment protection funds.”.

17. Clause 1 of Article 42 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



18. Article 45 is added as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

“4. It is required to obtain an environmental license which covers the use of scrap imported as raw materials for production or component environmental license which is the certificate of eligibility for environmental protection during import of scrap as raw materials for production as prescribed in point d clause 2 Article 42 of the LEP, except for the case specified in clause 18 Article 168 of this Decree and for the import of scrap generated from activities of non-tariff zones, export-processing zones and export processing enterprises.

The environmental license must explicitly specify the permissible weight and type of scrap imported as raw material for production, which must not exceed 80% of the demand for use of scrap as raw materials for production according to the design capacity.”.

b) Clause 11 is added after clause 10 as follows:

“11. Based on the country's development situation, the demand for import of scrap as raw materials for production and the environmental protection requirements from time to time, MONRE shall preside over and cooperate with sectoral ministries and industry associations to submit a consolidated report to the Prime Minister for his consideration and adjustment of the List of scrap permitted to be imported from foreign countries as raw materials for production on the following grounds:

a) Demand for use of scrap as raw materials for production; demand for import of scrap of operating production establishments; proposal and self-assessment report of the business;

b) Economic efficiency and environmental impacts of scrap imported as raw materials for production;

c) The adaptability of recycling technology and waste treatment technology when using imported scrap;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Not importing scrap that can be obtained domestically.”.

19. Article 48 is amended as follows:

a) Point a of clause 4 is amended as follows:

a) It may be divided into various modules suitable for the schedule of occupancy and operation of the dedicated area for production, business operation and service provision provided that the entire wastewater generated from the new project or additionally generated by the project due to expansion investment or capacity increase is collected to be treated in accordance with environmental technical regulations;”.

b) Points g and h of clause 4 are amended as follows:

“g) The operation of the centralized wastewater treatment system must be specified in an operation logbook which sufficiently documents the following: flow (input, output), typical parameters of input and output wastewater (if any); amount of electricity used; type and amount of chemicals used. The operation logbook must be written in Vietnamese language and retained for at least 02 years;

h) The input wastewater standard applicable to the centralized wastewater treatment system must be recorded in the decision on approval of EIAR result, environmental license, environmental registration certificate and regulations on environmental protection of dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters.”.

20. Article 49 is amended as follows:

a) Points a and b of clause 1 are amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) It is not permitted to accept a new project or project on investment in expansion of the operating project that generates wastewater in the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster in the following cases: the new project is involved in an industry or business line not included in the list of industries and business lines permitted for investment attraction of the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster; the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster fails to have or satisfy one of the requirements for environmental protection infrastructure as prescribed in Article 48 of this Decree; except for the new investment project or project on investment in expansion of the operating business that does not generate additional wastewater into the environment or is not required to invest in increasing capacity of its wastewater treatment work, the project exempted from connection according to regulations of law on environmental protection before the effective date of the LEP, additional generated industrial wastewater connected to the centralized wastewater treatment system of the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster as prescribed in point a of this clause;”.

b) Point a of clause 2 is amended as follows:

a) New investment projects in the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster must preliminarily treat and connect wastewater to the centralized wastewater treatment system of the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster, except for new investment projects or projects on investment in expansion of the operating business that does not generate additional wastewater into the environment or is not required to invest in increasing capacity of its wastewater treatment work, and projects exempted from connection according to regulations of law on environmental protection before the effective date of the LEP. Wastewater transferred for treatment must have their weight and pollution parameters not exceeding the input wastewater standard of the centralized wastewater treatment system; satisfy the conditions set out in the written agreement with the investor in construction and commercial operation of infrastructure of the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster and environmental license of such dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster; except where the business has been exempted from connection as prescribed in point d of this clause.

In case of leasing out a factory in the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster, the factory lessor and factory lessee shall define the responsibility for collection and treatment of wastewater in accordance with regulations laid down by the investor in construction and commercial operation of infrastructure of the dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster.”.

c) Point c is amended; point d is added after point c of clause 2 as follows:

“c) The operating businesses which discharge treated wastewater to the rainwater drainage and collection system must cooperate with the investor in construction and commercial operation of the industrial cluster’s infrastructure in fulfilling the responsibilities prescribed in point dd clause 3 Article 52 of the LEP;

d) New investment projects and projects on investment in expansion of the operating business that generates heat exchanging water discharged into the environment through separate discharge lines must have facilities and measures to reduce temperature, treat it with chlorine or other disinfectant chemicals to kill microorganisms (if used) to ensure compliance with environmental technical regulations as prescribed.”.

21. Article 51 is amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Livestock waste may be only used as fertilizers, for plant watering or as fish feeds when it satisfies the national environmental regulation specified in clause 4 of this Article;

b) Livestock waste shall be transported out of a livestock farm using a closed vehicle or equipment which does not cause any spill or leak and environmental pollution.”.

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall promulgate a national technical regulation on fertilizers derived from livestock waste; national technical regulation on organic solid livestock waste used in crops or as fish feeds; national technical regulation on livestock wastewater used in crops.”.

22. Clauses 1 and 2 of Article 53 are amended as follows:

“1. Every owner of an investment project involved in the type of production, business or services likely to cause environmental pollution shall consider applying best available techniques to at least one production activity or production stage according to the following roadmap:

a) Before January 01, 2030 for the investment project at level I in the Appendix II hereof;

b) Before January 01, 2031 for the investment project at level II in the Appendix II hereof;

c) Before January 01, 2032 for the investment project at level III in the Appendix II hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Before January 01, 2031 for the business at level I in the Appendix II hereof;

b) Before January 01, 2032 for the business at level II in the Appendix II hereof;

c) Before January 01, 2033 for the business at level III in the Appendix II hereof.”.

23. Clause 4 is added after clause 3 of Article 54 as follows:

“4. In case the oil and gas exploration project is subject to environmental registration, environmental registration must be carried out at the People's Committee of the commune which receives waste transported ashore.”.

24. Clauses 5 and 6 are added after clause 4 of Article 57 as follows:

“5. A wastewater treatment system of a business involved in a type of business, production or service likely to cause environmental pollution as prescribed in Appendix II to this Decree with a discharge flow of 50 m3/day or more must be fitted with an independent electricity meter, an output flow meter, and an operation log (fully recording the following contents: Output flow, typical parameters of input and output wastewater (if any); amount of electricity used; type and amount of chemicals used. The operation logbook must be written in Vietnamese language and retained for at least 02 years).

6. Businesses not specified in clause 5 of this Article that generate wastewater discharged into the environment must have an output flow meter; are encouraged to implement measures to control the operation of the wastewater treatment system as specified in clause 5 of this Article.”.

25. Clause 6 of Article 58 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



26. Point b clause 2 of Article 59 is amended as follows:

“b) Be the owner of a technology or owner of a technology line purchased or transferred from technology manufacturers or from a party having the right to transfer technology to a technology transferee. In case of using a treatment technology originated from a European country or another industrial country which is different from the technical requirements specified in Vietnam's environmental technical regulations on waste management, then emissions and wastewater must meet the respective standards of such country and Vietnam's environmental technical regulations on emissions and wastewater;”.

27. Clauses 2 and 3 of Article 63 are amended as follows:

“2. District-level People’s Committees shall:

a) Promulgate regulations, programs and plans for domestic solid waste management within their power;

b) Organize implementation of strategies, programs, plans and tasks related to domestic solid waste management;

c) Organize the classification of domestic solid waste as prescribed;

d) Fulfill the responsibilities specified in clause 1 Article 77 of the LEP;

dd) Fulfill other responsibilities as assigned by provincial People’s Committees.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Fulfill the responsibilities specified in clause 7 Article 77 of the LEP;

b) Formulate a plan, scheme or content for domestic solid waste management within their communes;

c) Organize the classification of domestic solid waste as prescribed;

d) Fulfill other responsibilities as assigned by the superior People’s Committees.”.

28. Article 65 is amended as follows:

a) Point c of clause 4 is amended as follows:

“c) Elaborate on disposal of pesticide packaging after use generated from agricultural production activities.”.

b) Point b of clause 6 is amended as follows:

“b) Provide detailed guidance on collection of pesticide packaging after use generated from agricultural production activities.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“4. In the case of complying with the regulations specified in point b clause 4 Article 83 of the LEP, holders of environmental licenses that cover hazardous waste management shall perform the following tasks:

a) Install tracking devices for vehicles transporting hazardous waste; provide an account to MONRE upon request;

b) In case of wishing to hire a vehicle to transport hazardous waste, sign a transport vehicle hiring contract and take responsibility for activities of transport vehicles during the hiring period and do not sublet such vehicle.

5. If the organizations and individuals specified in clause 4 Article 83 of the LEP hire public means of transport such as railway vehicles, inland waterways or seaway to transport hazardous waste, they shall specify this in their periodic environmental protection reports which shall be submitted to the licensing authority as prescribed.”.

30. Article 71 is amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. For an investment project or business in group II, group II or group III specified in the Appendices III, IV and V enclosed herewith which regularly generates hazardous waste with a total quantity of at least 100 kg per month or at least 1,200 kg per year during its operation, it is required to prepare an application for issuance of environmental license as prescribed in Article 39 of the LEP.”.

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. Cooperate with the owner of the hazardous waste treatment service provider in preparing a hazardous waste manifest upon transferring hazardous waste in accordance with MONRE’s regulations. 06 months after the transfer date, if the final copy of the hazardous waste manifest fails to be received without written acceptable explanation from the transferee, the hazardous waste generator shall send a report to the provincial specialized environmental protection authority or MONRE for inspection and actions as prescribed by law. If hazardous medical waste is transferred for management according to the cluster model, the transfer record shall be used instead of the hazardous waste manifest.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Title of the Article is amended as follows:

“Article 74. Specific cases of wastewater and emission management”.

b) Point b of clause 3 is amended as follows:

“b) Ministries and ministerial agencies shall promulgate standards, technical regulations, technical guidance or regulations on circular use and reuse of wastewater for production, business operation and services under their management after obtaining MONRE’s opinions, except where wastewater continues, after circular use and reuse, to be collected and treated before being discharged into the environment.”.

c) Clause 4 is amended as follows:

“4. Requirements for environmental protection applicable to certain wastewater transfer activities:

a) The wastewater transferred for reuse shall be only transferred to a manufacturing establishment directly using it as input water for production activities;

b) A project or business located outside a dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster that transfers wastewater shall satisfy the following requirements: Have a plan to transfer wastewater for treatment or reuse which is clearly stated in the EIAR and environmental license; enter into a wastewater transfer contract with the wastewater transferee for treatment or reuse in accordance with the requirements specified in point d of this clause; provide infrastructure and equipment for temporary storage of wastewater to prevent spill and leakage into the ambient environment;

c) A project or business located outside a dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster that receives wastewater for treatment or reuse shall satisfy the following requirements: Have a plan to transfer wastewater for treatment or reuse which is clearly stated in the EIAR and environmental license; build a wastewater treatment system with technologies and capacity suitable for treating received wastewater or technology line suitable for reuse of received wastewater; have a treated wastewater flow meter; do not transfer received untreated wastewater to a third party;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Clauses 5 and 6 are added after clause 4 as follows:

“5. For an investment project or business in group II, group II or group III specified in the Appendices III, IV and V enclosed herewith, it is required to prepare an application for issuance of environmental license as prescribed in Article 39 of the LEP when falling into any of the following circumstances:

a) Only generate domestic wastewater discharged into the environment to be treated with a total flow rate of 20 m3/day or more;

b) Generate industrial wastewater discharged into the environment to be treated regarding business and projects involved in a type likely to cause environmental pollution as prescribed in Appendix II to this Decree. With respect to the type of animal husbandry or slaughtering of livestock or poultry, comply with the provisions in point c of this clause;

c) Generate industrial wastewater discharged into the environment to be treated with a total flow rate of 10 m3/day or more;

d) Generate emissions released into the environment to be treated with a total flow rate of 1,000 m3/hour or more when officially put into operation.

6. The investment project owner or business owner that reuses wastewater to irrigate plants as prescribed in clause 3 of this Article must formulate a wastewater reuse plan containing the locations, area, number of plants, time and frequency and clearly state it in the decision on approval of EIAR appraisal result, environmental license, environmental registration or submit a written report to the provincial specialized environmental protection authority before implementation thereof.”.

32. Article 76 is amended as follows:

a) Point e of clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Point b of clause 4 is amended as follows:

b) VEPF or provincial environment protection fund shall manage and use deposits as prescribed by law;”.

c) Clauses 8 and 9 are added after clause 7 as follows:

“8. MONRE shall manage and supervise the management and use of deposits on environment improvement at landfills paid to VEPF.

9. Every provincial People’s Committee shall manage and supervise the management and use of deposits on environment improvement at landfills paid to the provincial environment protection fund.”.

33. Article 77 is amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Organizations and individuals that manufacture/import (hereinafter referred to as “producers and importers”) products and packaging specified in Column 3 in the Appendix XXII enclosed herewith to be put on Vietnam’s market shall fulfill their responsibility for recycling such products and packaging according to the mandatory recycling rates and specifications specified in Article 78 of this Decree.

The producers and importers specified in this clause refer to organizations and individuals responsible for quality and labelling of products and goods in Vietnam in accordance with regulations of law on quality of products and goods.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“a) Food prescribed by regulations of law on food safety (except for chewing gum);”.

c) Point dd of clause 2 is amended as follows:

“dd) Cleansing preparations for domestic, agricultural and medical use;”.

d) Points b and c of clause 3 are amended as follows:

“b) Producers and importers having a revenue from sale of products specified in clause 2 of this Article not exceeding 30 billion dong per year;

c) Producers put on the market the packaging which are recalled or reused by the same producers to be put on the market again; the rate of recall or reuse for packaging to be put on the market again is equal to or higher than the mandatory recycling rate as prescribed in Column 4 in Appendix No. XXII to this Decree.”.

dd) Clause 4 is amended as follows:

“4. Producers and importers shall fulfill their responsibility for recycling products and packaging they produce/import according to the following roadmap:

a) Packaging, batteries, cells; lubricating oil, oil (hereinafter referred to as “lubricating oil”); tires: as of January 01, 2024;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Vehicles: as of January 01, 2027.

MONRE shall submit regulations on disposal of vehicles to the Prime Minister for promulgation before January 01, 2026.”.

34. Article 78 is amended as follows:

“Article 78. Mandatory recycling rates and specifications

1. Mandatory recycling rate is the ratio of the minimum weight of a product or packaging that must be collected and recycled according to the mandatory recycling specifications in the year in which the responsibility is fulfilled to the total weight of a manufactured or imported product or packaging put on the market in the year in which the responsibility is fulfilled.

The mandatory recycling rate of each type of product or packaging shall be determined on the basis of its life cycle, disposal rate and collection rate; national recycling target, environmental protection requirements and socio-economic conditions from time to time.

2. The mandatory recycling rate for each type of product or packaging in the first 03 years is specified in Column 4 of the Appendix XXII enclosed herewith. The mandatory recycling rate shall be adjusted every 03 years progressively order so as to meet the national recycling target and environmental protection requirements.

The Minister of Natural Resources and Environment shall adjust and promulgate mandatory recycling rate for each type of product or packaging for the next 03-year periods.

3. Producers and importers are entitled to recycle products and packaging they produce/import or to recycle products and packaging of the same type as specified in Column 3 of the Appendix XXII enclosed herewith which are produced and imported by other producers and importers to achieve the mandatory recycling rate. The recycling of imported scrap; packaging being waste generated from the industrial production process; defective products discarded during the production process shall not be included in the mandatory recycling rate applied to producers and importers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The mandatory recycling specifications are recycling solutions selected for each product or packaging specified in Column 5 of the Appendix XXII to this Decree.”.

35. Article 79 is amended as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

“4. The recycling service provider hired by the producer/importer to recycle a product or packaging must obtain an environmental license or component environmental license which covers the recycling of such product or packaging as prescribed by law.”.

b) Point c of clause 5 is amended as follows:

“c) be authorized by at least 03 producers or importers that are required to fulfill the responsibility for recycling products or packaging to organize recycling.”.

c) Clause 6 is amended as follows:

“6. MONRE shall assist in posting information about product and packaging recycling service providers (including their names; addresses; full name of the legal representative; contact information; environmental license or component environmental license) and information about parties authorized to recycle products and packaging in accordance with regulations set out under clause 5 of this Article (including their names; addresses; full name of the legal representative; type of product or packaging to be recycled by authorization) on the national EPR information system; such information shall be posted within 05 working days from the date of receiving the request from the provider or party.

A producer or importer is not permitted to hire any recycling service provider or authorized party if they fail to satisfy the requirements as prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



36. Article 80 is amended as follows:

“Article 80. Registration of recycling plans and reporting of recycling results

1. Before every March 31, each producer or importer shall register their recycling plan for manufactured or imported products and packaging put on the market in the immediate previous year and submit a report on product and packaging recycling results of the previous year using the form regulated by the Minister of Natural Resources and Environment to MONRE. The producer or importer shall take legal responsibility for the accuracy of the registered information in their recycling plan and recycling result report.

Where the producer or importer of packaging and products: batteries, cells; lubricating oil; tires registered and implemented the packaging and product recycling plan in 2024, the weight of the packaging and products recycled in accordance with regulations of law shall be included in the packaging and product recycling result in 2025.

2. The producer or importer shall declare information about their registered recycling plan and recycling result report according to the form regulated by MONRE.

3. Before every March 31, the recycling service provider and the authorized party specified in points b and c clause 2 Article 79 of this Decree shall submit to MONRE a report on recycling results of the previous year to the producer or importer; form of the report is stipulated by the Minister of Natural Resources and Environment.

4. Producers and importers are encouraged to fulfill the responsibility for recycling products and packaging by adopting any method specified in point a clause 2 Article 54 of the LEP.”.

37. Article 81 is amended as follows:

Article 81. Making financial contributions to VEPF to support recycling of products and packaging

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



F is the total amount of money payable by the producer/importer to VEPF for each type of product or packaging (unit: dong);

R is the mandatory recycling rate for each type of product or packaging as specified in clause 1 Article 78 of this Decree (unit: %);

V is the weight of the manufactured or imported product or packaging put on the market in the year in which the responsibility is fulfilled (unit: kg);

Fs is a reasonable and valid norm of recycling cost for a unit of weight of the product or packaging (unit: dong/kg), including cost of classifying, collecting, transporting and recycling the product or packaging (referred to as recycling costs) and cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the recycling responsibility by the producer/importer.

The recycling cost includes an adjustment coefficient, which reflects the collection rate and recycling value of a product or packaging; the product or packaging with a high collection rate and high recycling value has a low adjustment coefficient; the product or packaging with a low collection rate and low recycling value has a high adjustment coefficient.

The cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the product or packaging recycling responsibility by the producer/importer is 2% of the recycling cost.

2. Fs shall be promulgated in a manner that ensures the recycling cost and cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the product or packaging recycling responsibility is correctly and sufficiently calculated. The Minister of Natural Resources and Environment shall promulgate Fs for each product or packaging. Fs shall be adjusted every 03 years.

3. Financial contribution by the producer/importer to VEPF shall be made as follows:

a) Every producer/importer shall themself declare and submit to MONRE before every March 31 a declaration of financial contributions for manufactured or imported products and packaging put on the market in the immediate previous year using the form regulated by the Minister of Natural Resources and Environment. The producer or importer shall take legal responsibility for the information provided in the declaration;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



38. Article 82 is amended as follows:

“Article 82. Supporting product and packaging recycling activities

1. Financial contributions made to VEPF as prescribed in Article 81 of this Decree shall be used to support the classification, collection, transport, recycling and treatment of the products and packaging specified in Column 3 in the Appendix XXII hereof and cover the cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the product and packaging recycling responsibility by producers and importers.

The bank deposit interests of financial contributions made to VEPF may be used to cover the cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the product and packaging recycling responsibility by producers and importers.

2. The financial contributions to VEPF for supporting recycling must be received and used in a public and transparent manner and for their intended purposes. VEPF shall report to MONRE and National EPR Council and make publicly available the receipt and use of financial contributions for recycling support on an annual basis before March 31 of the next year.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Minister of Finance in submitting regulations on provision of financial support for product and packaging recycling activities to the Government for promulgation.”.

39. Article 83 is amended as follows:

a) Point b of clause 1 is amended as follows:

“b) Producers and importers have a revenue from sale of pesticides and products specified in Column 2 in the Appendix XXIII to this Decree not exceeding 30 billion dong.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Specific rate of financial contributions for each product or packaging is specified in Columns 3, 4 and 5 in the Appendix XXIII to this Decree. 2% of the financial contributions paid by a producer or importer to VEPF support the waste treatment shall be used to cover the annual cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the waste collection and treatment responsibility.”.

c) Clause 5 is amended as follows:

“5. The Minister of Natural Resources and Environment shall adjust and introduce rates of financial contributions for each type of product or packaging and amounts used to cover the cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the waste collection and treatment responsibility for the next 05-year periods.”.

40. Article 84 is amended as follows:

“Article 84. Making financial contributions to VEPF to support waste treatment activities

1. Every producer/importer shall themself declare and submit to MONRE before every March 31 a declaration of financial contributions in support of waste treatment activities for manufactured or imported products and packaging put on the market in the immediate previous year using the form regulated by the Minister of Natural Resources and Environment. The producer or importer shall take legal responsibility for the information provided in the declaration.

2. Before every April 20, the producer or importer shall fully pay the declared financial contributions in support of waste treatment activities specified in clause 1 of this Article to VEPF.”.

Where the producer or importer declared and paid financial contributions in support of waste treatment for the quantity of products or packaging manufactured or imported in 2024, unused amount of such financial contributions may be carried forward to pay financial contributions in 2025.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 85. Supporting waste treatment activities

1. Financial contributions in support of waste treatment activities must be received and used in a public and transparent manner and for their intended purposes.

VEPF shall report to MONRE and National EPR Council and make publicly available the receipt and use of financial contributions for waste treatment activities support on an annual basis before March 31 of the next year.

2. The bank deposit interests of financial contributions made to the VEPF may be used to cover the cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of the waste collection and treatment responsibility by producers and importers.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Minister of Finance in submitting regulations on provision of financial support for waste treatment activities to the Government for promulgation.”.

42. Clause 1 of Article 86 is amended as follows:

“1. The producers and importers specified in Articles 77 and 83 of this Decree shall make publicly available information about the products and packaging they produce and import, including: ingredients, fuels and materials; guidelines for classification, collection, reuse, recycling and treatment thereof; risk warnings during the recycling, reuse and treatment.

Methods of making information publicly available shall be decided by the producers and importers themselves; information may be made publicly available on goods labels or websites or using another appropriate method.”.

43. Article 87 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The National EPR information system is connected to databases of tax, customs and enterprise registration and related databases so as to ensure that the registration, reporting and declaration by producers and importers comply with law.

2. The opening, grant of privileges and classification of accounts on the National EPR information system shall be classified based on registering, declaring and reporting entities and other relevant entities.

3. MONRE shall build, manage and operate the National EPR information system.

4. After the National EPR information system is officially operated, the information concerning the fulfillment of responsibility by producers and importers specified in this Decree shall be registered, declared, reported, consolidated and managed on the National EPR information system.”.

44. Article 88 is amended as follows:

“Article 88. National EPR Council

1. The National EPR Council is tasked with advising and assisting the Minister of Natural Resources and Environment to manage, supervise and support the fulfillment of responsibility by producers and importers.

The National EPR Council shall operate on the principle of collectives and make its decisions under the majority rule. The National EPR Council is composed of the MONRE, Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade; representatives of producers and importers; representatives of recycling service providers, waste treatments service providers and representatives of social and environmental organizations concerned.

2. The National EPR has its assisting office located at MONRE (hereinafter referred to as “EPR Office”). The EPR Office is an independent accounting unit which has juridical personality, seal and account, and financial autonomy; is entitled to employ some MONRE’s tenured public officials and public employees who work on a part-time basis and employees who work under employment contracts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Operating costs of the National EPR Council shall be recorded as operating costs of the EPR Office. Limits on expenditures of the National EPR Council and EPR Office shall comply with regulations of law on financial autonomy mechanism applicable of public service providers and internal spending regulation of the EPR Office.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall decide to establish and promulgate regulations on organization and operation of the National EPR Council; regulate functions, tasks, powers and organizational structure of the EPR Office.

4. The cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of product and packaging recycling responsibility specified in clause 1 Article 81, clause 1 Article 82 of this Decree and cost of managing, supervising and supporting the waste collection and treatment responsibility specified in clause 3 Article 83, clause 2 Article 85 of this Decree shall be recorded as the cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of product and packaging recycling responsibility and waste collection and treatment responsibility.

The National EPR Council shall decide the amount of funding allocated to cover the cost of managing, supervising and supporting the fulfillment of product and packaging recycling responsibility and waste collection and treatment responsibility for operation of the National EPR Council, EPR Office, and disbursement and supervision activities of VEPF as prescribed in this Decree.

The amount allocated to VEPF shall be recorded as its revenues.”.

45. Article 91 is amended as follows:

a) Point b of clause 2 is amended as follows:

“b) It must have capacity for carrying out environmental monitoring of at least one of the environmental sample backgrounds consisting of: Continental surface water; wastewater; groundwater; seawater; ambient air; emissions; soil; sediment; sludge; solid waste; raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants. For each environmental sample background (except for emission sample) to be certified, the organization must be fully capable of carrying out both field monitoring and environmental analysis. The capacity for environmental analysis of each sample background (except for raw material, fuel, material, product, goods and equipment sample backgrounds) to be certified shall satisfy the minimum conditions set out in points c, d, dd, e and g of this clause;”.

b) Points e and g of clause 2 are amended and point h is added after point g of clause 2 as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Regarding the capacity for analysis of a sample of soil or sediment or sewage sludge or solid waste to be certified, it must be fully capable of environmental analysis of prescribed basic parameters, including pH (except sediment background); heavy metals (including: As, Cu, Zn, Pb, Ni, Cd, Cr, Hg) or organic compounds (organochlorine compounds or organophosphorus compounds);

h) Regarding the analytical parameters to be certified, it must be fully capable of collecting samples of these parameters.”.

c) Point a of clause 4 is amended as follows:

“a) There must be at least 04 full-time officials responsible for environmental analysis of environmental components and analytical parameters to be certified; full-time officials responsible for environmental analysis must be fully capable of environmental analysis of the registered parameters;”.

46. Clause 2 of Article 97 is amended as follows:

“2. Entities, wastewater discharge rates and types required to carry out automatic and continuous monitoring of wastewater and periodic monitoring of wastewater are specified in the Appendix XXVIII enclosed herewith (except for businesses which connect their wastewater to the centralized wastewater treatment system, aquaculture facilities, facilities which have a system for treating wastewater produced from periodic cleaning of tanks separated from wastewater treatment systems, facilities which discharge heat exchanging water not containing chlorine or disinfectants to kill microorganisms and facilities which discharge water to dewater the mines, overflowing rainwater or domestic water generated from the mining of minerals as ordinary building materials or limestones). To be specific:

a) The entities specified in Column 2 with the discharge rates specified in Column 4 in the Appendix XXVIII shall carry out automatic and continuous monitoring of wastewater and periodic monitoring of wastewater as specified in clauses 3 and 4 of this Article;

b) The entities specified in Column 2 with the discharge rates specified in Column 5 in the Appendix XXVIII shall carry out automatic and continuous monitoring of wastewater or periodic monitoring of wastewater as specified in clauses 3 and 4 of this Article.”.

47. Point c clause 5 of Article 98 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



48. Clause 5 of Article 111 is amended as follows:

“5. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

a) Provide technical guidance on prevention of and response to environmental emergencies caused by natural disasters, dyke, lake and dam breach and domesticated animal diseases;

b) Preside over advising National Steering Committee for Civil Defense on organizing response to the national environmental emergencies caused by natural disasters, dyke, lake and dam breach, forest fire, domesticated animal diseases; participate in response to the national environmental emergencies as assigned by the National Steering Committee for Civil Defense.”.

49. Article 134 is amended as follows:

Article 134. Tax, fee and charge incentives

1. Corporate income tax incentive: corporate income obtained from an investment project on the list of environmental protection activities eligible for incentives and assistance specified in clauses 1 and 2 in the Appendix XXX hereof shall be entitled to corporate income tax incentive in accordance with regulations of law on corporate income tax.

2. Export duty incentive: Any product manufactured from waste recycling and treatment activities on the list of environmental protection activities eligible for incentives and assistance specified in point dd clause 2 in the Appendix XXX hereof shall be exempt from export duty in accordance with regulations of law on export and import duties when satisfying all criteria below:

a) The product is manufactured from waste recycling and treatment activities of a project or business in conformity with the environmental license or component environmental license issued by the competent authority as prescribed by law, except for the product manufactured from raw materials derived from waste recycling and treatment activities of other organizations and individuals;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Production activities are appropriate the registered business lines and objectives of the project as specified in the investment registration certificate or investment guideline approval decision (in case the project is granted an investment registration certificate or investment guideline approval decision) or equivalent document;

d) Waste is used as raw materials for production; raw materials being scrap imported from foreign countries are not used.

The weight of a product exempted from export duty shall be calculated based on the weight obtained from recycling and treatment of waste contained in the product proposed for duty exemption (excluding: Additives; scrap imported from foreign countries for production; raw materials derived from recycling and waste treatment activities of other organizations and individuals). Organizations and individuals shall declare the weight of the product proposed for export tax exemption based on the actual recycling and waste treatment activities of enterprises and documents proving their satisfaction of the criteria specified in points a, b, c and d of this clause according to the form specified in the Appendix XXXIa to this Decree and also take legal responsibility for the accuracy upon declaration and provision of information so as for the customs authority to consider and grant duty exemption according to regulations.

Before March 31 in the next year, the customs authority where export duty exemption procedures are followed shall report information on enterprises exempted from export duty, and the weight and type of exports obtained from recycling and waste treatment activities to the authority granting the environmental license or component environmental license to implement measures to manage and inspect the enterprises' recycling and waste treatment activities in accordance with the law on environmental protection. The tax-related inspection and examination shall be carried out as per regulations of law on tax administration.

Organizations and individuals shall specify the results of exemption of duty on exports obtained from recycling and treatment activities in the periodic environmental protection reports of projects and businesses.

3. Import duty incentive: Specialized machinery, equipment, vehicles, tools and supplies used in waste treatment and environmental protection works shall be exempt from import duty in accordance with regulations of law on export and import duty when satisfying all criteria below:

a) Specialized machinery, equipment, vehicles, tools and supplies are imported for use in waste treatment and environmental protection works of projects and businesses providing centralized domestic solid waste collection, transport and treatment services and centralized domestic wastewater treatment services approved by competent authorities in accordance with investment law;

b) Specialized machinery, equipment, vehicles, tools and supplies which are imported for use in waste treatment and environmental protection works have been written in feasibility study reports or documents equivalent to feasibility study reports of investment projects or expansion investment projects in accordance with regulations of laws on investment, public investment, PPP investment and construction;

c) Investment projects and businesses have had their EIAR appraisal results approved by competent authorities or have bene granted an environmental license or component environmental license as prescribed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



An organization or individual may be exempt from import duty only when they import specialized machinery, equipment, vehicles, tools or supplies for any project or business providing services of collection, transport and treatment of domestic solid waste and domestic wastewater of such project or business. The organization or individual shall take legal responsibility for the accuracy upon declaration and provision of information about type and quantity of imported specialized machinery, equipment, vehicles, tools and supplies and documents proving their satisfaction of the criteria set out under points a, b, c and d of this clause according to the form specified in the Appendix XXXIb to this Decree and also take legal responsibility for the accuracy upon declaration and provision of information so as for the customs authority to consider and grant duty exemption as prescribed.

4. Other tax, fee and charge incentives shall comply with regulations of law on tax, fees and charges.”.

50. Article 151 is amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. Carry out environmental remediation and improvement, including:

a) Eliminating environmental pollution, improving and remediating environment in areas where environmental pollution caused by a historic event occurs or in the case of failure to identify the entity causing pollution, consisting of areas contaminated with chemical residues during the war; areas contaminated with agrochemical residues; other soil pollution areas within the central government’s treatment jurisdiction; eliminating inter-provincial river and lake surface water pollution;

b) Activities serving baseline survey of water resources; water resource protection activities; restoration of degraded, depleted and polluted water sources; prevention, response to and recovery from damage caused by water within the central government jurisdiction, in conformity with regulations of law on environmental protection and law on water resources;

c) Land survey and assessment activities; land protection, improvement or restoration within the central government jurisdiction, in conformity with regulations of law on environmental protection and law on land.”.

b) Point d of clause 5 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Point e of clause 5 is amended as follows:

“e) Formulating a national climate change adaptation plan; building national and industry-level systems for supervising and assessing climate change adaptation; establishing criteria for determining climate adaptation investment projects and tasks; establishing criteria for assessing impacts, vulnerabilities and risks and criteria for assessing loss and damage caused by climate change; preparing national and industry-level reports on assessment of impacts, vulnerabilities, risks, loss and damaged caused by climate change;”.

d) Point b of clause 7 is amended as follows:

“b) Assessing, reviewing and supervising the compliance with the law on environmental protection and climate change adaptation;”.

dd) Point h of clause 9 is amended as follows:

“h) Managing and disclosing environmental information; operating environmental information systems, environmental databases and climate change adaptation databases (including receiving, processing and exchanging information, maintaining, repairing and replacing information and data storage devices); updating and assessing statistical indicators, making environmental reports and climate change adaptation reports; evaluating and ranking environmental protection results;”.

e) Point m of clause 9 is amended as follows:

m) Operations of the Steering Committee, Coordinating Committee, Cross-sectoral Working Group, Committees and Councils for environmental protection and adaptation to climate change established by competent authorities; organization of conferences on environmental protection and adaptation to climate change under decisions of competent authorities and other administrative tasks in support of environmental protection and adaptation to climate change;

g) Point o of clause 9 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



51. Article 152 is amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. Carry out environmental remediation and improvement, including:

a) Eliminating environmental pollution, improving and remediating environment in areas where environmental pollution caused by a historic event occurs or in the case of failure to identify the entity causing pollution, consisting of areas contaminated with chemical residues during the war; areas contaminated with agrochemical residues; other soil pollution areas within the local government’s treatment jurisdiction; eliminating inter-provincial river and lake surface water pollution in areas within the local government’s treatment jurisdiction;

b) Activities serving baseline survey of water resources; water resource protection activities; restoration of degraded, depleted and polluted water sources; prevention, response to and recovery from damage caused by water within the local government jurisdiction, in conformity with regulations of law on environmental protection and law on water resources;

c) Land survey and assessment activities; land protection, improvement or restoration within the local government jurisdiction, in conformity with regulations of law on environmental protection and law on land.”.

b) Point d of clause 5 is amended as follows:

d) Investigating, surveying, aggregating operation figures serving inventory of greenhouse gas at the national, sectoral and industry levels; updating the list of facilities emitting GHG which are required to inventory GHGs; monitoring, supervising and appraising results of GHG inventory at facilities under management; building and operating provincial systems for measurement, reporting and verification of mitigation of GHG emissions;”.

c) Point b of clause 7 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Point e of clause 9 is amended as follows:

“e) Managing and disclosing environmental information; operating environmental information systems, environmental databases and climate change adaptation databases (including receiving, processing and exchanging information, maintaining, repairing and replacing information and data storage devices); updating and assessing statistical indicators, making environmental reports and climate change adaptation reports; evaluating and ranking environmental protection results;”.

dd) Points i and k of clause 9 are amended as follows:

“i) Operations of the Executive Board and the Standing Office for Environmental Protection and Climate Change Adaptation decided by the competent authority;

k) Operations of the Steering Committee, Coordinating Committee, Cross-sectoral Working Group, Committees and Councils for environmental protection and adaptation to climate change established by competent authorities; organization of conferences on environmental protection and adaptation to climate change under decisions of competent authorities and other administrative tasks in support of environmental protection and adaptation to climate change;”.

e) Point m of clause 9 is amended as follows:

“m) Other frequent expenditure state management activities in relation to environmental protection and adaptation to climate change within the local government’s jurisdiction as prescribed by law; other environmental protection and climate change adaptation activities decided by the Prime Minister.

The provincial People’s Committee shall request the provincial People’s Council to make a decision on specific expenditures on environmental protection activities to be covered by local government budgets.”.

52. Article 153 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“a) Expenditures on environmental protection:

Expenditures on performing the central government’s tasks specified in Article 151 of this Decree, including: Clause 1; point a of clause 2 including investigation, survey and assessment of degree of environmental pollution, environmental elimination; points b and c of clause 2; point a (regarding the application of information technology eligible for recurrent expenditures under the law on information technology), points b and c of clause 3; clause 4; points a and c (except for points d and g clause 3, Article 73 of the Law on Biodiversity), points d, dd, e and g of clause 5; point a of clause 7; points a and c of clause 8 (reciprocal capital for environment service projects funded by aid); points a, b, dd, e, g, h, i, k and l of clause 9.

Expenditures on performing the local government’s tasks specified in Article 152 of this Decree, including: Points a and b of clause 1; point a of clause 2 including investigation, survey and assessment of degree of environmental pollution, environmental elimination; points b and c of clause 2; point b (regarding the application of information technology eligible for recurrent expenditures under the law on information technology), points c and d of clause 3; clause 4; points a and c (except for points d and g clause 3, Article 73 of the Law on Biodiversity), points d, dd, e and g of clause 5; point a of clause 7; points a and b of clause 8 (reciprocal capital for environment service projects funded by aid); points a, b, dd, e, g, h and i of clause 9.”.

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. State budget for covering development investment expenditures on environmental protection:

a) Expenditures on performing the central government’s tasks specified in Article 151 of this Decree, including: Clause 2 (according to the investment projects), point a of clause 3 (regarding the application of information technology eligible for development investment expenditures under the law on information technology), points b and h of clause 5, point c of clause 8 (reciprocal capital for investment projects funded by aid), points c and n of clause 9;

b) Expenditures on performing the local government’s tasks specified in Article 152 of this Decree, including: Points c and d of clause 1, clause 2 (according to the investment projects), points a and b of clause 3 (regarding the application of information technology eligible for development investment expenditures under the law on information technology), points b and h of clause 5, point c of clause 8 (reciprocal capital for investment projects funded by aid), points l of clause 9;”.

53. Article 160 is amended as follows:

a) Point i of clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Point l of clause 2 is amended as follows:

“l) The State Bank of Vietnam shall organize the implementation of policies for environmental risk management during grant of green credit.”.

54. Article 163 is amended as follows:

a) Points dd and e of clause 5 are amended as follows:

“dd) Duration of the inspection:

The duration of an inspection of an organization, household or individual shall not exceed 07 days from the date of commencement of the inspection at the place of inspection. If the case is complicated and requires extensive inspection, the duration can be extended once for up to 07 more days. The duration shall not include the time of analysis, assessment and inspection of environmental samples (if any).

The duration of an inspection of multiple organizations, households or individuals shall not exceed 30 days from the date of commencement of the inspection at the place of inspection. If the case is complicated and requires extensive inspection, the duration can be extended once for up to 15 more days. The duration shall not include the time of analysis, assessment and inspection of environmental samples (if any).

Form of the decision on inspectorate establishment or extension of inspection duration shall be prescribed by MONRE;

e) The inspection decision shall be sent to the inspected entity within 05 days from the date on which it is issued, except for an unscheduled inspection carried out without prior notice under the regulations set forth in point a clause 3 Article 160 of the LEP and other relevant laws. The inspectorate shall conduct the inspection within 10 days from the date on which the inspection decision is issued;”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“h) The inspection shall be made into a record bearing the signatures and seals of the inspectorate’s chief or inspectorate’s deputy chief, organization’s legal representative (if any) as prescribed by law, and signature and full name of the inspected household’s or individual’s representative;”.

c) Point k is added after point i of clause 5 as follows:

“k) Before the unexpected inspection without prior notice, members of the inspectorate, public officials and public employees concerned must not notify and provide information about the process of proposal and issuance of unexpected inspection decision to the inspected entity.”.

55. Article 168 is amended as follows:

a) Clause 9 is amended as follows:

“9. Any group I investment project specified in the Appendix III hereof which has had its EIAR approved by the competent authority is not subject to preliminary EIA in any of the following cases:

a) The project has its EIAR approved by the competent authority before the effective date of this Decree with the result showing that the report was passed without any correction or addition or has its EIAR approved within 24 months before the effective date of this Decree;

b) The project has its EIAR approved by the competent authority but is yet to have its EIAR appraisal result approved but there is a change other than that specified in clause 2 Article 27 of this Decree, except where the result is not approved.”.

b) Clause 12 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Clause 14 is amended as follows:

“14. Any investment project that has gone through construction process but has not yet been put into operation (whether it is trial operation in case there are waste treatment works that have to undergo trial operation or official operation in case of no waste treatment works that have to undergo trial operation) or operating business which has not yet obtained the decision on approval of EIAR appraisal result, component environmental license or environmental license under regulations of law on environmental protection shall incur a penalty according to the Government's regulations on penalties for administrative violations against regulations on environmental protection. If, after the penalty is imposed, the investment project or business is not contrary to the planning; is suitable for environmental zoning and carrying capacity of environment, the investment project owner or business owner shall comply with the following regulations:

a) For the investment project that is going through construction process and satisfies the environmental criteria equivalent to a subject required to prepare an EIAR but is not specified in point b of this clause, the investment project owner shall prepare an EIAR for the investment project that involves review, renovation, upgradation or addition of environmental protection works or environmental protection measures and submit it to a competent authority for approval of appraisal result as prescribed;

b) For the investment project that has not yet been put into operation and satisfies the environmental criteria equivalent to a subject required to prepare an EIAR and obtain an environmental license, the investment project owner or business owner shall prepare an EIAR for the investment project that involves review, renovation, upgrading or addition of environmental protection works or environmental protection measures, submit it to a competent authority for approval of appraisal result as prescribed and comply with regulations of law on environmental protection applicable to such project;

c) For the operating business that satisfies the environmental criteria equivalent to a subject required to obtain the environmental license and prepare an EIAR but fails to have the decision on approval of EIAR appraisal result, environmental license or component environmental license, the business owner shall prepare an application for issuance of the environmental license for the business and submit it to a licensing authority (which is the authority competent to approve EIAR appraisal result with respect to the investment project that satisfies the environmental criteria equivalent to such business in case such business has not had its EIAR appraisal result approved).

Regarding form of the report on proposal for issuance of environmental license, the regulations specified in clause 3 Article 28 of this Decree shall be complied with;

d) For the operating business that satisfies the environmental criteria equivalent to a subject required to obtain the environmental license and not required to prepare an EIAR but fails to have the component environmental license or environmental license, the business owner shall prepare an application for issuance of the environmental license for the business and submit it to the authority competent to issue the environmental license as prescribed.

Regarding form of the report on proposal for issuance of environmental license, the regulations specified in clause 3 Article 28 of this Decree shall be complied with;

dd) For the operating business that satisfies the environmental criteria equivalent to a subject required to prepare an EIAR and not required to obtain the environmental license but fails to have the decision on approval of EIAR appraisal result, the business owner shall carry out environmental registration as prescribed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Clause 15 is amended as follows:

“15. Any investment project that has gone through construction process but has not yet been put into operation and has not yet obtained the certificate of registration of the environmental protection plan or equivalent environmental documents according to regulations, the following regulations shall be complied with:

a) For the investment project or business that satisfies the environmental criteria equivalent to a subject required to obtain the environmental license, it shall incur a penalty according to the Government’s regulations on penalties for administrative violations against regulations on environmental protection. If the investment project or business is not contrary to the planning; is suitable for environmental zoning and carrying capacity of environment, the investment project owner or business owner shall prepare an application for issuance of environmental license and submit it to the licensing authority as prescribed.

Regarding form of the report on proposal for issuance of environmental license, the regulations specified in clause 3 Article 28 of this Decree shall be complied with;

b) For the investment project or business that satisfies the environmental criteria equivalent to a subject required to carry out environmental registration, the investment project owner or business owner shall carry out environmental registration as prescribed.”.

dd) Clause 20 is added after clause 19 as follows:

“20. In case of discrepancies between the waste monitoring program approved under the environmental documentation of an operating business, dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster as prescribed by law before the effective date of this Decree and this Decree, the latter shall prevail.”.

56. The Appendices I, II, III, IV, V, VIII, IX, X, XI, XIII, XV, XVI, XVII, XVIII and XXIX are amended; Appendices VIa and VIb are added before the Appendix VI; Appendices XXXIa and XXXIb are added before the Appendix XXXI in the Appendix section of the Government's Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of several Articles of the Law on Environmental Protection.

Article 2. Replacing and repealing certain regulations of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 on elaboration of several Articles of the Law on Environmental Protection:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Appendix XXII;

b) Appendix XXIII.

2. Several phrases are replaced:

a) The phrase “Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn” (“National Committee for Search and Rescue”) in clause 2 of Article 109 and clause 1 of Article 110 is replaced with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (“National Steering Committee for Civil Defense”);

b) The phrase “Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường” (“Environmental Crime Prevention and Control Police shall”) in Article 163 and Article 164 is replaced with the phrase “Đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường” (“Public’s Security Unit having the functions and tasks of environmental crime prevention and control”).

3. Point b clause 4 Article 65, clause 7 of Article 79, point c clause of Article 83, clause 2 of Article 162, clause 1 and points a, d and dd clause 2 of Article 167, Appendix XII are repealed.

Article 3. Amending and repealing certain Articles of related Decrees

1. Several Articles of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 on guidelines for the Law on Export and Import Duties are amended and repealed as follows:

a) Clause 3 of Article 25 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Clause 6 of Article 40 is repealed.

2. Several Articles of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 on elaboration of some Articles of the Law on Investment are amended as follows:

a) Clause 4 of Article 32 is amended as follows:

“4. Within 15 days from the receipt of the Ministry of Planning and Investment’s request for opinions, the enquired authorities shall give their appraisal opinions about the contents under their state management to the Ministry of Planning and Investment.

If the project is subject to EIA as per regulations of law on environmental protection, MONRE shall fulfill the responsibility specified in this clause for contents of EIA.”.

b) Point c clause 4 of Article 33 is amended as follows:

“c) Within 15 days from the receipt of the investment registration authority’s request for opinions, the enquired authorities shall give their appraisal opinions about the contents under their state management to the investment registration authority.

If the project is subject to EIA as per regulations of law on environmental protection, the provincial specialized environmental protection authority shall fulfill the responsibility specified in this clause for contents of EIA.”.

Article 4. Implementation clause

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Transitional clauses

1. Any sufficient and valid document received by the competent authority to be processed following the environmental administrative procedures before the effective date of this Decree (except for transitional clauses prescribed in Article 168 of the Decree No. 08/2022/ND-CP) shall continue to be processed according to the regulations at the time of receipt, except where an organization or individual requests that it be processed in compliance with this Decree.

The consultation dossiers used in EIA prepared in accordance with law before the effective date of this Decree shall continue to be used in the process of handling environmental administrative procedures in accordance with this Decree.

2. Any project or business granted an environmental license before the effective date of this Decree but not required to obtain an environmental license as prescribed in this Decree may choose to continue using the granted environmental license until its expiry date or comply with other regulations on environmental protection. The granted environmental license will expire in case the investment project owner or business owner follows environmental registration procedures according to regulations or expire in case the project or business is exempt from environmental registration.

3. Any project or business granted an environmental license or component environmental license which covers the import of scrap from foreign countries as raw materials for production by the competent authority before the effective date of this Decree shall continue the import until the expiry date of the environmental license or component environmental license.

4. Each provincial People's Committee shall appraise the application for issuance of environmental license and issue the environmental license to any project or business which has its EIAR appraisal result approved by MONRE in accordance with regulations of law at the time before the effective date of this Decree and falls into one of the following cases:

a) The project is not specified in the Appendix III of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP amended by clause 56 Article 1 of this Decree, except for the projects that fall into one of the cases: it is located in at least 02 provincial-level administrative divisions; it is located within the territorial waters to which responsibility of the provincial People’s Committee for administrative management are yet to be assigned; the wastewater receiving body is the inter-provincial surface water source announced by MONRE in accordance with regulations of law on water resources;

b) The project falls into the case specified in clause 1 Article 26a of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP amended by clause 7 Article 1 of this Decree;

c) The operating business is equivalent to the subjects specified in points a and b of this clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Any operating business which is required to obtain an environmental license within 36 months from the effective date of the Law on Environmental Protection as prescribed in point d clause 2 Article 42 of the Law on Environmental Protection but is not required to obtain an environmental license as prescribed in this Decree shall carry out environmental registration before April 01, 2025, unless it is exempt from environmental registration.

6. Any owner of the business which is operating but fails to have a component environmental license as prescribed must conduct trial operation of waste treatment works as prescribed in Article 31 of the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP amended by clause 13 Article 1 of this Decree.

7. Where the appraisal result for the application for issuance of environmental license is available and the application is being revised and supplemented before the effective date of this Decree, the project owner or business owner shall, within 12 months from the effective date of this Decree, complete the application and submit it to the licensing authority in order to obtain the environmental license by the prescribed deadline. After this deadline, the licensing shall be subject to the regulations set out in Article 43 of the Law on Environmental Protection.

Article 6. Responsibility for implementation

1. Ministers, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial People’s Committees shall provide guidelines for implementation of Articles and clauses assigned in this Decree and review promulgated documents to amend or replace them so that they conform to this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees at all levels, organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree.

FOR THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 05/2025/ND-CP dated January 06, 2025 on amendments to certain articles of Decree No. 08/2022/ND-CP on elaboration of several articles of the law on environmental protection

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1

DMCA.com Protection Status
IP: 35.169.240.53
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!