BỘ KHOA
HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO AN TOÀN BỨC XẠ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BỨC XẠ, NGƯỜI PHỤ TRÁCH AN
TOÀN VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO AN TOÀN BỨC XẠ
Căn cứ Luật năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về đào tạo an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ, người
phụ trách an toàn và hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về:
1. Yêu cầu đào tạo an
toàn bức xạ; yêu cầu đối với nội dung và thời gian của chương trình đào tạo an
toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ, người phụ trách an toàn.
2. Yêu cầu đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ.
3. Trình tự, thủ tục
cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ và cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ; nhân viên bức xạ; người
phụ trách an toàn; tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ và
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 3.
Yêu cầu đào tạo an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ
1. Nhân viên bức xạ
phải được đào tạo an toàn bức xạ theo chương trình đào tạo an toàn bức xạ phù
hợp với công việc bức xạ đang tiến hành và được cấp giấy chứng nhận đào tạo an
toàn bức xạ và chỉ được tiến hành công việc bức xạ sau khi được cấp giấy chứng
nhận đào tạo an toàn bức xạ.
2. Định kỳ 03 năm một
lần nhân viên bức xạ phải được đào tạo nhắc lại và bổ sung kiến thức chuyên
sâu, thông tin mới về an toàn bức xạ.
3. Hàng năm nhân viên
bức xạ phải được huấn luyện các quy định của cơ sở về các nội dung liên quan
đến bảo đảm an toàn bức xạ, quy trình ứng phó sự cố bức xạ, được phổ biến các
quy định mới, các thông tin mới về bảo đảm an toàn bức xạ.
4. Chương trình đào
tạo an toàn bức xạ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải bảo đảm yêu
cầu về nội dung, thời gian đào tạo theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này và được thực hiện bởi tổ chức có giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đào
tạo an toàn bức xạ.
5. Người đứng đầu tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ phải bảo đảm để các
nhân viên bức xạ được đào tạo an toàn bức xạ và chỉ sử dụng nhân viên bức xạ để
tiến hành công việc bức xạ khi đã được đào tạo an toàn bức xạ theo đúng các yêu
cầu quy định tại Điều này.
Điều 4.
Yêu cầu đào tạo an toàn bức xạ cho người phụ trách an toàn
1. Người phụ trách an
toàn phải được đào tạo an toàn bức xạ theo chương trình đào tạo an toàn bức xạ
cho người phụ trách an toàn phù hợp với công việc bức xạ đang tiến hành và được
cấp giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ cho người phụ trách an toàn.
2. Định kỳ 03 năm một
lần người phụ trách an toàn phải được đào tạo nhắc lại và bổ sung kiến thức
chuyên sâu, thông tin mới về an toàn bức xạ.
3. Chương trình đào
tạo an toàn bức xạ cho người phụ trách an toàn quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
này phải bảo đảm yêu cầu về nội dung, thời gian đào tạo theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và được thực hiện bởi tổ chức có giấy đăng
ký hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ.
4. Người đứng đầu tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ phải bảo đảm để
người phụ trách an toàn được đào tạo an toàn bức xạ và chỉ bổ nhiệm người đã
được đào tạo an toàn bức xạ theo đúng các yêu cầu quy định tại Điều này làm
người phụ trách an toàn.
Điều 5.
Nội dung chương trình đào tạo an toàn bức xạ
1. Nội dung chương
trình đào tạo an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ phải bao gồm đủ các bài giảng
tương ứng với từng loại hình công việc bức xạ quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này và phải được cập nhật các thông tin mới nhất tại thời điểm
tổ chức đào tạo; trường hợp nhân viên bức xạ đã tham gia chương trình đào tạo
an toàn bức xạ cho một loại hình công việc bức xạ và có nhu cầu được cấp giấy chứng
nhận đào tạo an toàn bức xạ thêm cho loại hình công việc bức xạ khác sẽ phải
tham gia học và kiểm tra đối với các nội dung không có trong chương trình đào
tạo trước.
2. Nội dung chương trình
đào tạo an toàn bức xạ cho người phụ trách an toàn bao gồm các bài giảng của chương
trình đào tạo an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ phù hợp với loại hình công
việc bức xạ đang tiến hành tại cơ sở và các bài giảng bổ sung dành cho người
phụ trách an toàn nêu tại Nội dung 14 của Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp người phụ trách an toàn làm
việc tại cơ sở có nhiều loại hình công việc bức xạ thì phải tham gia học đầy đủ
các nội dung chương trình đào tạo an toàn bức xạ được yêu cầu đối với tất cả các
loại hình công việc bức xạ đó.
Điều 6.
Đăng ký hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ
1. Điều kiện để tổ
chức được cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ (sau đây
gọi tắt là giấy đăng ký) thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật
năng lượng nguyên tử, cụ thể như sau:
a) Được thành lập,
hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 02 giảng
viên có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ;
c) Có tài liệu giảng
dạy theo nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;
d) Có đủ các phương
tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bài giảng và bài thực hành, bao gồm máy
tính, máy chiếu và thiết bị ghi đo bức xạ phù hợp với nội dung chương trình
giảng dạy thực hành;
đ) Đối với tổ chức bị
thu hồi giấy đăng ký theo quy định tại Khoản 5 Điều này, việc đề nghị cấp lại giấy
đăng ký chỉ được thực hiện sau thời hạn 01 năm từ ngày có quyết định thu hồi.
2. Việc cấp giấy đăng
ký được thực hiện theo quy định như sau:
a) Tổ chức đề nghị
cấp giấy đăng ký nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục An toàn bức xạ và hạt nhân hoặc
gửi qua bưu điện và nộp phí, lệ phí cấp giấy đăng ký theo quy định tại Thông tư
số 76/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2010
của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí,
lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy
đăng ký bao gồm các nội dung sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy
đăng ký theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu khai báo
giảng viên theo Mẫu số 6 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ của các giảng viên;
- Tài liệu giảng dạy;
- Danh sách các
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bài giảng và bài thực hành;
- Bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp pháp quyết định thành lập
tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
- Bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp pháp quyết định tuyển
dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đề nghị cấp giấy đăng ký đối với giảng
viên;
- Quy chế quản lý
hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ, trong đó quy định: công tác tổ chức
khóa đào tạo, quản lý việc tham gia khóa đào tạo của học viên, quy định về kiểm
tra cuối khóa đào tạo, quy định về cấp giấy chứng nhận đào tạo, biện pháp đánh
giá chất lượng giảng dạy và quản lý hồ sơ đào tạo;
c) Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
phải xem xét cấp hoặc không cấp giấy đăng ký; trường hợp không cấp giấy đăng ký
thì trong thời hạn nêu trên phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy
đăng ký được lập theo Mẫu số 8 quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc sửa đổi giấy đăng
ký được thực hiện theo quy định như sau:
a) Tổ chức phải đề
nghị sửa đổi giấy đăng ký trong trường hợp thay đổi các thông tin về tên, địa
chỉ làm việc của tổ chức, người đứng đầu của tổ chức;
b) Hồ sơ đề nghị sửa
đổi giấy đăng ký bao gồm các nội dung sau:
- Đơn đề nghị sửa đổi
giấy đăng ký theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc giấy đăng
ký đề nghị sửa đổi;
- Các văn bản xác
nhận thông tin sửa đổi;
c) Tổ chức đề nghị
sửa đổi giấy đăng ký nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục An toàn bức xạ và hạt nhân hoặc
gửi qua bưu điện và nộp lệ phí cấp giấy đăng ký theo quy định tại Thông tư số 76/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Bộ
Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
d) Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
phải xem xét cấp giấy đăng ký sửa đổi.
4. Việc cấp lại giấy
đăng ký được thực hiện theo quy định như sau:
a) Tổ chức được đề
nghị cấp lại giấy đăng ký khi bị rách, nát, mất;
b) Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy đăng ký gồm các nội dung sau:
- Đơn đề nghị cấp lại
giấy đăng ký theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc giấy đăng
ký khi đề nghị cấp lại do bị rách, nát;
- Xác nhận của cơ
quan công an về việc khai báo mất giấy đăng ký và giấy biên nhận của cơ quan
báo, đài về việc nhận đăng thông báo mất giấy giấy đăng ký khi đề nghị cấp lại giấy
đăng ký do bị mất;
c) Tổ chức đề nghị
cấp lại giấy đăng ký nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục An toàn bức xạ và hạt nhân hoặc
gửi qua bưu điện và nộp lệ phí cấp giấy đăng ký theo quy định tại Thông tư số 76/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Bộ
Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
d) Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
phải xem xét cấp lại giấy đăng ký.
5. Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân có quyền thu hồi giấy đăng ký đã cấp trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện có hành
vi gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký;
b) Theo đề nghị của các
cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức được cấp giấy đăng ký có hành vi vi phạm pháp
luật.
Điều 7. Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ
1. Điều kiện để cá
nhân được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ (sau đây gọi
tắt là chứng chỉ hành nghề) thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật
Năng lượng nguyên tử, cụ thể như sau:
a) Có đủ năng lực
hành vi dân sự;
b) Có bằng tốt nghiệp
từ đại học trở lên về chuyên ngành vật lý hạt nhân, công nghệ hạt nhân, kỹ thuật
hạt nhân, hóa phóng xạ và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử trong trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đào tạo nội
dung về kỹ thuật;
c) Có bằng tốt nghiệp
từ đại học trở lên chuyên ngành luật, công nghệ hạt nhân, kỹ thuật hạt nhân,
hóa phóng xạ và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân trong trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề đào tạo nội dung về pháp luật;
d) Có kinh nghiệm
tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo.
2. Việc cấp chứng chỉ
hành nghề được thực hiện như sau:
a) Cá nhân đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
hoặc gửi qua bưu điện và nộp lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định tại Thông tư số
76/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2010 của
Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ
phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
b) Hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề bao gồm các nội dung sau:
- Đơn đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Lý lịch cá nhân
theo Mẫu số 7 quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Xác nhận về quá
trình công tác của các cơ quan, tổ chức đã từng làm việc;
- Bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp pháp văn bằng, chứng chỉ
đào tạo chuyên môn;
- 03 ảnh chân dung có
kích thước 3 cm x 4 cm;
c) Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
phải xem xét cấp hoặc không cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp không cấp chứng
chỉ hành nghề thì trong thời hạn nêu trên phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do. Chứng chỉ hành nghề được lập theo Mẫu số 9
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc cấp lại chứng
chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định như sau:
a) Cá nhân được đề
nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề khi bị rách, nát, mất;
b) Hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng chỉ hành nghề gồm các nội dung sau:
- Đơn đề nghị cấp lại
chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 5 quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc chứng chỉ
hành nghề khi đề nghị cấp lại do bị rách, nát;
- Xác nhận của cơ
quan công an về việc khai báo mất chứng chỉ hành nghề và giấy biên nhận của cơ
quan báo, đài về việc nhận đăng thông báo mất chứng chỉ hành nghề khi đề nghị
cấp lại giấy phép do bị mất;
c) Cá nhân đề nghị
cấp lại chứng chỉ hành nghề nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân hoặc gửi qua bưu điện và nộp lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định tại Thông
tư số 76/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
d) Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
phải xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4. Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân có quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đã cấp trong các trường hợp
sau:
a) Phát hiện có hành
vi gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Theo đề nghị của
các cơ quan có thẩm quyền khi cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có hành vi
vi phạm pháp luật.
Điều 8. Điều
kiện thực hiện dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ
1. Tổ chức thực hiện
dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ phải được Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp giấy
đăng ký.
2. Cá nhân tham gia
giảng dạy tại các khóa đào tạo an toàn bức xạ (sau đây gọi tắt là khóa đào tạo)
phải có chứng chỉ hành nghề.
3. Khi tổ chức khóa
đào tạo, tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ phải thực hiện các
quy định sau:
a) Ban hành quyết
định tổ chức khóa đào tạo, ghi rõ tên khóa đào tạo, nơi tổ chức, thời gian tổ
chức, danh sách giảng viên và gửi thông báo kế hoạch tổ chức khóa đào tạo về
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu
khóa đào tạo;
b) Thực hiện chương
trình đào tạo theo đúng các yêu cầu về nội dung và thời gian đào tạo quy định
tại Điều 5 Thông tư này; sử dụng giảng viên có chứng chỉ
hành nghề để tham gia giảng dạy, trong đó có ít nhất 01 giảng viên của tổ chức
đề nghị cấp giấy đăng ký;
c) Phối hợp với Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra, giám sát khóa đào tạo;
d) Cấp chứng nhận đào
tạo an toàn bức xạ cho các học viên tham gia học đầy đủ và có kết quả kiểm tra
cuối khóa đào tạo đạt yêu cầu theo mẫu giấy chứng nhận quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Lập và gửi hồ sơ
khóa đào tạo về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân sau khi kết thúc khóa đào tạo,
bao gồm:
- Danh sách học viên
được cấp chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ;
- Kết quả đánh giá
của học viên đối với nội dung chương trình đào tạo, chất lượng giảng viên tham
gia khóa đào tạo và công tác tổ chức khóa đào tạo.
4. Tổ chức thực hiện
dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ phải lập và lưu giữ hồ sơ các khóa đào tạo.
Điều 9.
Trách nhiệm của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
1. Tổ chức thẩm định
và cấp giấy đăng ký thực hiện dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ, chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ.
2. Thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ các yêu cầu đào tạo an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ và
người phụ trách an toàn của các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ.
3. Thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn
bức xạ của tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ.
4. Cử cán bộ tham gia
giám sát khóa đào tạo.
Điều 10. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức đã được
cấp giấy đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải rà soát điều kiện
hoạt động dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ theo quy định tại Thông tư này, nếu
chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện các điều kiện theo quy định và nộp bổ sung tài
liệu giảng dạy, bản sao chứng chỉ hành nghề của giảng viên và danh sách các
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bài giảng và bài thực hành về Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân, chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 năm 2015. Tổ chức đã
được cấp giấy đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực cũng có quyền đề nghị
cấp lại giấy đăng ký theo mẫu mới quy định tại Thông tư này mà không phải nộp
bất cứ khoản phí hay lệ phí nào; thủ tục cấp đổi giấy đăng ký theo mẫu mới
tương tự thủ tục cấp giấy đăng ký mới quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức đã nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy đăng ký nhưng chưa được cấp giấy đăng ký trước ngày Thông
tư này có hiệu lực phải nộp bổ sung hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa
đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, ATBXHN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|