BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2017/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý tài nguyên nước;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên
nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc giám
sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên nước ở trung ương và địa phương.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) có công trình khai thác tài nguyên
nước thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công trình hồ chứa khai thác
nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50kW, bao gồm cả công trình thủy
lợi kết hợp với thủy điện;
b) Công trình hồ chứa khai thác
nước mặt có quy mô trên 0,1m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước
cho các mục đích khác;
c) Công trình cống, trạm bơm và
các công trình khai thác nước mặt khác với quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này
có quy mô trên 0,1m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; trên 100m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục
đích khác;
d) Công trình khai thác nước dưới
đất với quy mô trên 10m3/ngày đêm;
Điều 3.
Nguyên tắc giám sát
1. Bảo đảm chính xác, trung thực,
khách quan và thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Bảo đảm tính hệ thống, kịp thời,
đầy đủ và liên tục nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước.
3. Bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ thông tin, dữ liệu về mặt không gian và thời gian; giữa trung ương, địa
phương và trên từng lưu vực sông.
4. Bảo đảm tính thống nhất giữa
yêu cầu về giám sát với hoạt động quan trắc của cơ sở được cấp giấy phép khai
thác, sử dụng tài nguyên nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Ðiều 4. Hình
thức giám sát
Giám sát hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước là việc kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu
quan trắc của các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Việc giám sát quy định
tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư này
được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1. Giám sát tự động, trực tuyến:
theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực
tiếp vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây gọi
chung là hệ thống giám sát).
2. Giám sát bằng camera: theo
dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám
sát.
3. Giám sát định kỳ: theo dõi số
liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào hệ thống giám sát.
Điều 5. Hệ
thống giám sát
1. Hệ thống giám sát khai thác,
sử dụng tài nguyên nước là một hệ thống thống nhất, đảm bảo kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu từ các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước với cơ quan
quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, bao gồm các thành phần sau:
a) Hệ thống thiết bị thu nhận,
lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương;
b) Hệ thống thiết bị thu nhận,
lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở địa phương;
c) Cơ sở dữ liệu của hệ thống
giám sát;
d) Thiết bị đo đạc, kết nối,
truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai thác tài nguyên
nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.
2. Trách nhiệm đầu tư, xây dựng
hệ thống giám sát:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu, phần
mềm quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát
quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
có trách nhiệm đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở địa
phương quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Cơ sở có công trình khai thác
tài nguyên nước quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này
có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các thiết bị đo đạc và các thiết bị khác liên
quan theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Trách nhiệm quản lý, vận hành
hệ thống giám sát:
a) Cục Quản lý tài nguyên nước
có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động
của hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng
và duy trì hoạt động của hệ thống thu nhận, lưu trữ dữ liệu ở địa phương và đảm
bảo kết nối với hệ thống giám sát;
c) Cơ sở có công trình khai thác
tài nguyên nước có trách nhiệm quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì
hoạt động của các thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu
vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.
4. Thông tin dữ liệu từ hệ thống
giám sát là một trong những căn cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm hành chính trong việc tuân thủ quy định của giấy phép tài nguyên nước
và các quy định khác của pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 6. Yêu
cầu đối với thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu
1. Hệ thống thiết bị thu nhận,
lưu trữ dữ liệu bao gồm các máy chủ, thiết bị kết nối mạng, hệ thống thiết bị
lưu trữ thông tin, dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác, phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Phù hợp với hạ tầng truyền thông
tin, dữ liệu bảo đảm hoạt động ổn định, thường xuyên, liên tục; bảo mật thông
tin theo quy định của pháp luật;
b) Đảm bảo kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu giám sát tài nguyên nước giữa trung ương và địa phương; đảm
bảo mỗi địa phương đều có quyền truy cập, kiểm soát cơ sở dữ liệu của các công
trình khai thác tài nguyên nước trên địa bàn của mình quản lý;
c) Đối với hệ thống thiết bị thu
nhận, lưu trữ dữ liệu của trung ương phải đảm bảo kết nối tự động, truyền trực
tiếp, cập nhật, lưu trữ số liệu của cơ sở có công trình khai thác tài nguyên nước
vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.
2. Phần mềm quản lý, xử lý cơ sở
dữ liệu phải được thiết kế chạy trên nền Web, tích hợp được với máy tính bảng,
điện thoại di động, các thiết bị di động khác và phải có các tính năng chủ yếu
sau đây:
a) Cập nhật tự động, định kỳ
thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm soát truy cập;
c) Tự động phân tích xử lý thông
tin, số liệu định kỳ và thực hiện việc thông báo, cảnh báo;
d) Tổng hợp thông tin, số liệu,
lập báo cáo;
đ) Trường hợp phát hiện không
tuân thủ quy định thì tự động thông báo, cảnh báo đến cơ sở có công trình bằng
thư điện tử, tin nhắn điện thoại và các hình thức thông báo tự động khác.
Điều 7. Yêu
cầu đối với cơ sở dữ liệu giám sát
1. Cơ sở dữ liệu giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được tổ chức, sắp xếp hợp lý để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên.
2. Cơ sở dữ liệu phải bao gồm
các thông tin về thông số kỹ thuật của công trình, quản lý, vận hành công trình
và các nội dung thông tin chủ yếu sau đây:
a) Đối với cơ sở dữ liệu của các
công trình khai thác nước mặt: tập hợp thông tin, dữ liệu về lưu lượng xả duy
trì dòng chảy tối thiểu, lưu lượng xả qua nhà máy, lưu lượng xả qua tràn, mực
nước hồ chứa đối với hoạt động khai thác tài nguyên nước mặt để phát điện; lưu
lượng khai thác, lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu, mực nước hồ, chất lượng
trong quá trình khai thác của công trình khai thác đối với hoạt động khai thác
nước mặt cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác;
b) Đối với cơ sở dữ liệu của các
công trình khai thác nước dưới đất: mực nước trong các giếng quan trắc; mực nước
trong giếng khai thác, lưu lượng khai thác, chất lượng nước trong quá trình
khai thác.
Điều 8. Yêu
cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình
Thiết bị đo đạc tại công trình
khai thác tài nguyên nước phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
1. Có dải đo phù hợp với giá trị
cần đo.
2. Hoạt động liên tục, kết nối,
truyền thông tin, số liệu tới thiết bị thu nhận, lưu trữ cơ sở dữ liệu của hệ
thống giám sát.
3. Có sai số tuyệt đối không vượt
quá 01cm đối với thiết bị đo mực nước; sai số tương đối không vượt quá 5% so với
giá trị thực đo đối với thiết bị đo lưu lượng.
4. Đối với các thiết bị đo đạc tự
động mực nước, lưu lượng, dải đo phải đảm bảo không quá 15 phút 01 lần; đối với
camera giám sát, tốc độ ghi hình không nhỏ hơn 01 khung hình/phút.
5. Các loại thiết bị đo đạc phải
thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định theo quy định.
Điều 9. Giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng đối với công trình hồ chứa để phát điện
Việc giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa thủy điện hoặc hồ chứa thủy lợi
kết hợp thủy điện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 của Thông
tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát bao gồm:
a) Mực nước hồ;
b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy
tối thiểu;
c) Lưu lượng xả qua nhà máy;
d) Lưu lượng xả qua tràn.
2. Hình thức giám sát:
a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ
từ một (01) triệu m3 trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với
các thông số quy định tại Khoản 1 Điều này và giám sát bằng camera đối với việc
vận hành xả nước;
b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ
nhỏ hơn một (01) triệu m3: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các
thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, thực hiện giám
sát định kỳ đối với thông số quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này; giám sát bằng
camera đối với việc vận hành xả nước duy trì dòng chảy tối thiểu và xả nước qua
tràn.
3. Chế độ giám sát:
a) Không quá 15 phút 01 lần đối
với các thông số yêu cầu giám sát tự động, trực tuyến;
b) Không quá 06 giờ 01 lần vào
mùa lũ, 12 giờ 01 lần vào mùa cạn và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám
sát tối thiểu 01 ngày 01 lần trước 20 giờ hàng ngày đối với các thông số giám
sát định kỳ.
Điều 10.
Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác
Việc giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và cho các mục đích khác quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát bao gồm:
a) Mực nước hồ;
b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy
tối thiểu;
c) Lưu lượng khai thác;
d) Chất lượng nước trong quá
trình khai thác theo quy định.
2. Hình thức giám sát:
a) Công trình khai thác có quy
mô từ 2m3/giây trở lên cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc
quy mô từ 50.000m3/ngày đêm trở lên cho mục đích khác:
Thực hiện giám sát tự động, trực
tuyến đối với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này,
giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
b) Công trình khai thác có quy
mô trên 0,1m3/giây đến dưới 2m3/giây cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản hoặc quy mô trên 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm cho mục
đích khác:
Thực hiện giám sát tự động, trực
tuyến đối với thông số quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; giám sát định kỳ đối
với các thông số quy định tại Điểm a, Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Chế độ giám sát:
a) Đối với các thông số quy định
tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đối với thông số chất lượng
nước trong quá trình khai thác quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thực hiện cập
nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày kể từ ngày có kết quả phân
tích.
Điều 11.
Giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công
trình khai thác nước mặt khác
Việc giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng nước mặt đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai
thác nước mặt khác quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 của Thông
tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát gồm:
a) Lưu lượng khai thác;
b) Chất lượng nước trong quá
trình khai thác theo quy định.
2. Hình thức giám sát: thực hiện
giám sát định kỳ đối với các thông số lưu lượng khai thác, chất lượng nước
trong quá trình khai thác quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Chế độ giám sát:
a) Không quá 12 giờ 01 lần đối với
thông số lưu lượng khai thác và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát tối
thiểu 01 ngày 01 lần trước 20 giờ hàng ngày;
b) Đối với thông số chất lượng
nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám
sát không quá 05 ngày kể từ ngày có kết quả phân tích.
Điều 12.
Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
Việc giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình quy định tại Điểm
d Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát gồm:
a) Lưu lượng khai thác;
b) Mực nước trong giếng khai
thác;
c) Chất lượng nước trong quá
trình khai thác theo quy định;
d) Đối với công trình có quy mô
từ 3.000m3/ngày đêm trở lên ngoài thực hiện giám sát các thông số quy định tại Điểm
a, Điểm b và Điểm c Khoản này còn phải giám sát thông số mực nước trong các giếng
quan trắc.
2. Hình thức giám sát:
a) Đối với công trình có quy mô
từ 3.000m3/ngày đêm trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các
thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 1 Điều này, giám sát định
kỳ đối với thông số chất lượng trong quá trình khai thác tại vị trí công trình
khai thác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Đối với công trình có quy mô
từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực
tuyến đối với các thông số quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, giám
sát định kỳ đối với thông số chất lượng trong quá trình khai thác tại vị trí
công trình khai thác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Đối với công trình có quy mô
trên 10m3/ngày đêm đến dưới 200m3/ngày đêm: thực hiện giám sát định kỳ đối với
các thông số quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Chế độ giám sát:
a) Không quá 01 giờ 01 lần đối với
các thông số yêu cầu giám sát tự động, trực tuyến;
b) Không quá 12 giờ 01 lần đối với
các thông số giám sát định kỳ và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát
trước 20 giờ hàng ngày; đối với thông số chất lượng trong quá trình khai thác,
thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày kể từ ngày
có kết quả phân tích.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, lắp đặt thiết bị thu, nhận,
lưu trữ dữ liệu ở địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất với lộ trình đầu tư lắp
đặt thiết bị giám sát của các cơ sở trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc quản lý, vận
hành, bảo trì và bảo đảm các điều kiện cần thiết để bảo đảm hoạt động của các
thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xử lý theo
thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Thông tư này.
Điều 14.
Trách nhiệm của Cục Quản lý tài nguyên nước
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng, lắp đặt thiết bị thu, nhận, lưu trữ dữ liệu, phần mềm
quản lý, xử lý dữ liệu ở trung ương và cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước thống nhất trên phạm vi cả nước, bảo đảm đồng bộ,
thống nhất với lộ trình đầu tư lắp đặt thiết bị giám sát của các cơ sở khai
thác tài nguyên nước.
2. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong việc chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
giám sát trên phạm vi cả nước.
3. Tổ chức quản lý, giám sát các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Kiểm tra, phối hợp thanh tra,
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong trường hợp
phát hiện tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên nước vi phạm quy định tại Thông
tư này; công bố cơ sở vi phạm trên các trang thông tin điện tử theo thẩm quyền.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống giám sát
thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên
nước kết quả giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát
các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn xây dựng, cung cấp
truyền thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát tại công trình về hệ thống cơ sở
dữ liệu.
3. Tổ chức quản lý, giám sát các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giám sát và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý đối với các cơ sở vi phạm các quy định của Thông tư này; công bố cơ
sở vi phạm trên các trang thông tin điện tử theo thẩm quyền.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận
hành thiết bị giám sát tại công trình đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) nơi đặt công trình về kết quả đầu tư, lắp đặt thiết bị.
2. Kết nối và cung cấp dữ liệu
giám sát thường xuyên, liên tục và định kỳ vào hệ thống giám sát theo quy định
của Thông tư này.
3. Lưu trữ, cung cấp thông tin,
dữ liệu giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình để phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành phải hoàn thành việc lắp đặt thiết bị, kết nối, cung cấp thông tin, dữ liệu
về hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày 31 tháng 12
năm 2019.
2. Đối với giấy phép khai thác,
sử dụng tài nguyên nước đã được cấp mà chưa quy định cụ thể về thông số, hình
thức, chế độ quan trắc và cung cấp thông tin, số liệu phục vụ việc giám sát hoặc
đã có quy định nhưng chưa phù hợp với quy định của Thông tư này thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung yêu cầu về
quan trắc, giám sát theo quy định của Thông tư này khi điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại giấy phép. Trường hợp cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép quyết định
việc điều chỉnh, bổ sung quy định về quan trắc, giám sát cho phù hợp với Thông
tư này.
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2017.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|