THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 03/CT-TTg
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 01 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Thời gian qua, ô nhiễm không khí tại nhiều
địa phương trên toàn quốc vẫn có chiều hướng gia tăng cả về quy mô, mức độ, nhất
là tại các thành phố lớn, như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng. Nguyên nhân chính do bụi, khí
thải từ các phương tiện giao thông, hoạt động xây dựng, hoạt động công nghiệp với
lượng thải lớn và chưa được kiểm soát hiệu quả; diện tích cây xanh, mặt nước trong
phát triển đô thị chưa đạt yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các quy định pháp
luật, chương trình, nhiệm vụ về kiểm soát ô nhiễm không khí chưa đồng bộ, hiệu
quả.
Nhằm tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí, giảm thiểu tác động bất lợi đến sức khỏe người dân, thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Các bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung đẩy mạnh thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ về quản lý chất lượng không khí theo đúng chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2016 phê duyệt
Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025 (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 985a/QĐ-TTg). Đặc biệt, từ
nay đến giữa năm 2021 cần thực hiện ngay việc rà soát, đánh giá tình hình chấp hành
pháp luật về kiểm soát bụi, khí thải tại các cơ sở công nghiệp, hoạt động giao
thông, xây dựng thuộc phạm vi quản lý, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
tạm đình chỉ, đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy
định của pháp luật.
2. Giao Bộ Tài nguyên
và Môi trường:
a) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
Quyết định số 985a/QĐ-TTg, đề xuất kế hoạch quản lý chất lượng không khí trong giai
đoạn 2021 - 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2021;
b) Tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình quan trắc chất lượng không khí bảo đảm hiệu quả, thực hiện kiểm
soát chặt chẽ về chất lượng trong quan trắc môi trường không khí, công bố kết
quả quan trắc và kịp thời cảnh báo ô nhiễm không khí cho cộng đồng;
c) Khẩn trương xây dựng và triển khai
thực hiện việc đầu tư, tăng cường năng lực quan trắc chất lượng môi trường không
khí phù hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia, đảm bảo đến
năm 2025 phải kiểm soát, cảnh báo, dự báo được diễn biến chất lượng không khí
tại các đô thị, vùng miền trên phạm vi cả nước;
d) Tập trung rà soát, hoàn chỉnh hệ thống
quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về môi trường đối với khí thải công nghiệp, khí
thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam, chất lượng
không khí xung quanh tiệm cận với tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trên thế
giới; rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện lộ trình áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam, hoàn thành trong quý IV năm 2021;
đ) Chủ trì xây dựng, ban hành tiêu chí
và chứng nhận nhãn sinh thái đối với các sản phẩm, phương tiện và dịch vụ giao
thông vận tải thân thiện môi trường;
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương rà soát quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí, hoàn
thiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn
thiện các quy định, chính sách pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí.
3. Bộ Giao thông vận
tải:
a) Khẩn trương xây dựng chương trình,
đề án quốc gia phát triển phương tiện giao thông vận tải, hệ thống giao thông
vận tải công cộng thân thiện với môi trường trong đó có phương tiện giao thông
điện trình Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân
sử dụng phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông vận tải thân
thiện với môi trường;
b) Tổ chức triển khai thực hiện lộ trình
áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với khí thải phương tiện
giao thông vận tải;
c) Kịp thời hướng dẫn và theo dõi
chặt chẽ việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nhất là các giải pháp hiệu
quả đảm bảo ngăn ngừa, hạn chế, giảm thiểu bụi, khí thải trong hoạt động xây
dựng công trình giao thông.
4. Bộ Công Thương:
a) Tăng cường kiểm soát đối với các
dự án, nhà máy có nguồn thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao như:
nhiệt điện than, dầu khí, thép, hóa chất và phân bón hóa học, chế biến và khai
thác khoáng sản v.v...;
b) Nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch và công nghệ thân thiện
với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên trong hoạt động sản xuất;
c) Rà soát, đánh giá năng lực sản
xuất, nhập khẩu, cung ứng nhiên liệu sử dụng cho xe cơ giới theo đúng quy chuẩn
kỹ thuật và lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí
thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trước tháng 6 năm 2021;
d) Chỉ đạo thực hiện bổ sung quy
hoạch phát triển điện lực các tỉnh/thành phố, đáp ứng nhu cầu khi phát triển
phương tiện giao thông sử dụng năng lượng điện;
đ) Nghiên cứu, xây dựng quy định, quy
chuẩn đối với than nhập khẩu (hàm lượng tro, hàm lượng lưu huỳnh tối đa cho phép)
bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường; đề xuất chính sách khai thác, chế biến,
nhập khẩu nguyên liệu (lithium, coban v.v...) phục vụ cho sản xuất pin của các
phương tiện giao thông điện.
5. Bộ Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định, biện pháp về kiểm soát bụi, khí thải trong hoạt động xây dựng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch đô thị bảo đảm tỷ lệ cây xanh, mặt nước trong đô thị đáp ứng yêu cầu của
quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
6. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn triển khai việc thu gom, xử lý, chế
biến phụ phẩm sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích; tăng cường công tác
tuyên truyền tới người dân không đốt phụ phẩm nông nghiệp và xử lý đúng quy
định bảo vệ môi trường.
7. Bộ Khoa học và Công
nghệ:
a) Xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nhiên liệu theo hướng giảm phát thải các chất gây ô nhiễm không
khí phù hợp với lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối
với khí thải phương tiện giao thông vận tải;
b) Hỗ trợ, đầu tư nghiên cứu khoa học
cho các hoạt động về quản lý và kiểm soát chất lượng không khí.
8. Bộ Y tế nghiên cứu, đánh giá tác
động, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm không khí đến bệnh tật, sức khỏe cộng đồng và đề
xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng đồng, trước hết tại các khu đô thị lớn,
địa bàn tập trung nhiều nguồn thải có nguy cơ ô nhiễm cao làm ảnh hưởng xấu đến
chất lượng môi trường không khí. Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện việc quan trắc các
tác động từ hoạt động của ngành y tế đối với môi trường không khí; tăng cường
kiểm soát ô nhiễm không khí từ các lò đốt chất thải y tế.
9. Bộ Tài chính chủ trì
rà soát, hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
10. Bộ Công an chỉ đạo
điều tra, xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về môi trường gây ô nhiễm không
khí nghiêm trọng.
11. Các Bộ: Thông tin
và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan
báo chí đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về chất lượng không khí, các biện pháp
ngăn ngừa ô nhiễm không khí;
a) Kịp thời thông tin, cảnh báo về
chất lượng môi trường không khí, các nguy cơ và tác hại của ô nhiễm không khí
tới sức khỏe con người, các tổ chức, cá nhân có hoạt động gây ô nhiễm không khí
nghiêm trọng;
b) Sử dụng thông tin về chất lượng không
khí do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp. Xử lý nghiêm các trường hợp đưa
thông tin sai lệch, gây hoang mang trong cộng đồng theo quy định của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố có nguy cơ cao ô
nhiễm không khí:
a) Thực hiện nghiêm việc xây dựng và triển
khai Kế hoạch quản lý chất lượng không khí của địa phương theo đúng chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
ứng phó trong trường hợp không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn quản
lý; triển khai công tác kiểm kê nguồn khí thải, quan trắc, đánh giá về ô nhiễm
bụi (PM10, PM2.5), hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2021;
c) Xây dựng và triển khai thực hiện quy
hoạch mạng lưới quan trắc chất lượng không khí của địa phương. Bố trí nguồn lực
đầu tư, lắp đặt bổ sung, tăng cường số lượng các trạm quan trắc chất lượng không
khí tự động liên tục; thường xuyên tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc
chất lượng không khí định kỳ trên địa bàn; cập nhật, cung cấp thông tin kịp
thời về chất lượng không khí trên địa bàn cho nhân dân;
d) Đẩy nhanh việc ban hành và thực
hiện kế hoạch phát triển hệ thống giao thông công cộng, ưu tiên phương tiện sử
dụng năng lượng sạch, không phát thải; thu hồi, loại bỏ phương tiện cơ giới cũ
nát, lọc hậu, không đảm bảo tiêu chuẩn lưu hành gây ô nhiễm môi trường trong
thành phố; phát triển giao thông phi cơ giới; khuyến khích người dân sử dụng
phương tiện giao thông công cộng, giảm phương tiện cá nhân; đẩy mạnh tuyên
truyền sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường;
đ) Thực hiện điều tiết, phân luồng giao
thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc kéo dài gây ô nhiễm môi trường; tổ
chức và duy trì thường xuyên hoạt động phun nước rửa đường tại các trục, tuyến đường
giao thông chính của các đô thị, thành phố để hạn chế bụi phát tán, đặc biệt
trong điều kiện thời tiết hanh khô, lặng gió. Thu gom triệt để các trục, tuyến,
giải phân cách đường giao thông;
e) Đôn đốc, kiểm tra các chủ dự án, đơn
vị quản lý, thi công các công trình xây dựng, giao thông, cơ sở khai thác đá,
sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu
phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh (che chắn công trình, phương
tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, phun nước, rửa đường, rửa
xe ra vào công trình v.v...);
g) Đôn đốc, kiểm tra các cơ sở sản
xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện các biện pháp kiểm soát, xử lý khí
thải, đặc biệt là các cơ sở có phát sinh nguồn bụi, khí thải lớn, có nguy cơ
cháy nổ cao; khuyến khích các cơ sở sản xuất thay thế các loại máy móc, dây
chuyền công nghệ lạc hậu bằng dây chuyền công nghệ hiện đại ít gây ô nhiễm môi
trường; đôn đốc, giám sát các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt quan
trắc khí thải tự động và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy
định;
h) Các địa phương tăng cường xử lý
các cơ sở, hoạt động gây ô nhiễm không khí trên địa bàn; kiên quyết xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất các biện pháp xử lý
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm việc di dời
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo đúng tiến độ Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2014 phê duyệt
kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm
2020.
i) Triển khai ngay việc tuyên truyền,
vận động, có chính sách hỗ trợ các hộ gia đình, hộ kinh doanh nhỏ hạn chế, tiến
tới không sử dụng than, than tổ ong gây ô nhiễm môi trường trong sinh hoạt ngay
từ đầu năm 2021. Hướng dẫn các hộ dân sử dụng hiệu quả rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp
sau thu hoạch thay cho việc đốt; xử lý nghiêm các trường hợp đốt chất thải không
đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường;
k) Thực hiện quy hoạch đô thị bảo đảm
quy chuẩn, tiêu chuẩn, chú trọng quy hoạch cây xanh, mặt nước trong đô thị.
13. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi,
đôn đốc, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Ủy ban KH&CNMT Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, NN (2)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|