UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2010/CT-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 7 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC HOẠT
ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Luật Tài nguyên
nước ngày 20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 11/5/2006 về tăng
cường công tác quản lý tài nguyên nước, Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 12/7/2007
ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý
tài nguyên nước ở tỉnh ta đã từng bước đi vào nền nếp. Công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên nước được quan tâm. Việc khai thác,
sử dụng tài nguyên nước có những chuyển biến tích cực, đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước cho các hoạt động an sinh, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, các hoạt động thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành
nghề khoan nước dưới đất (gọi tắt là hoạt động tài nguyên nước) vẫn còn nhiều
tồn tại: ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên nước chưa cao, hiện tượng
hoạt động tài nguyên nước còn diễn ra một cách tự phát, hầu hết các đơn vị hoạt
động tài nguyên nước chưa có giấy phép. Bên cạnh đó sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tài nguyên nước, công
tác thanh tra, kiểm tra, cấp phép… chưa chặt chẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng,
số lượng và trữ lượng nguồn nước.
Để tiếp tục kiểm soát,
chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động tài nguyên nước
nhằm đảm bảo khai thác lâu dài, sử dụng bền vững tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các tổ chức, cá
nhân:
a) Tổ chức, cá nhân
hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đều phải có giấy phép (trừ các
trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày
12/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh);
b) Trường hợp đang
hoạt động tài nguyên nước thuộc đối tượng phải xin phép nhưng chưa có giấy phép
thì phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép; lắp đặt thiết bị quan trắc mực nước, đồng
hồ đo lưu lượng khai thác, xả nước thải và lập sổ vận hành trong vòng 6 tháng
kể từ ngày ban hành chỉ thị này.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân, các
cơ quan doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho
cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện, xã nhằm nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về tài nguyên nước;
b) Lập và triển khai thực
hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; Quy hoạch
lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt phục vụ công tác cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước nhằm khai thác, sử dụng và phát triển
bền vững nguồn tài nguyên nước;
c) Tăng cường công tác
quản lý việc cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước; kiểm tra, xử lý các tổ chức,
cá nhân hoạt động tài nguyên nước chưa có giấy phép; Chỉ đạo, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân lắp đặt thiết bị quan trắc mực nước, đồng hồ đo lưu lượng khai
thác, xả nước thải và lập sổ vận hành;
d) Tổ chức thống kê, phân
loại các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác,
sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;
thống kê số lượng, vị trí các giếng không sử dụng (bao gồm các giếng khoan,
giếng đào của các hộ gia đình) trên địa bàn để có cơ sở đề xuất phương án, kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc trám lấp;
e) Tăng cường thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phát luật, đặc
biệt là các hoạt động không có giấy phép, hoạt động sai nội dung giấy phép, gây
ô nhiễm môi trường, suy thoái cạn kiệt nguồn nước.
3. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh:
a) Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên nước đến từng cán bộ, công
nhân viên, đoàn viên, hội viên.
b) Đôn đốc, chỉ đạo
các đơn vị do mình quản lý đang thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép.
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Tiến hành rà soát nhu cầu sử dụng nước, điều chỉnh cơ cấu sản
xuất, cây trồng, vật nuôi phù hợp với diễn biến, tiềm năng nguồn nước, nhất là
trong thời kỳ khan hiếm nước ở những vùng thường xuyên thiếu nước; hàng năm, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá tình hình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phục vụ nuôi trông thủy hải sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp…
để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Sở Xây dựng: Chỉ
đạo, rà soát lại các quy hoạch cấp nước, thoát nước cho các đô thị, hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải
đô thị và khu công nghiệp; tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng
và nhà thầu khảo sát, xây dựng trong việc bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường các công trình khoan thăm dò, khảo
sát, thi công xây dựng ở độ sâu ảnh hưởng đến mực nước ngầm; các công trình có
khoan nước dưới đất để phục vụ cho việc thi công.
e) Sở Y tế: Chỉ cấp
giấy công bố chất lượng cho các đơn vị kinh doanh, sản xuất nước đóng chai khi
đã có giấy phép khai thác, sử dụng nguồn nước đối với những trường hợp phải cấp
phép.
f) Cục thuế tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan tham mưu xây dựng chính sách thu
thuế hoặc phí khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
g) Công an tỉnh: Chỉ
đạo phòng Cảnh sát Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh; phát hiện kịp thời và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
h) Các Ban Quản lý khu
kinh tế: Có kế hoạch xây dựng hệ thống cấp nước, xử lý nước thải tập trung, lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy phép; trước mắt khi chưa có hệ thống
cấp nước, xử lý nước thải tập trung cần đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị trong địa
bàn quản lý làm thủ tục xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
a) Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước đến cơ quan, đơn vị và nhân
dân;
b) Tổ chức kiểm tra,
rà soát các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn do
địa phương quản lý;
c) Đôn đốc, chỉ đạo
Ban quản lý các chợ thuộc thẩm quyền quản lý lập hồ sơ xin cấp giấy phép khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trình cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép;
d) Phân loại các đơn
vị hoạt động có giấy phép, không giấy phép, sai nội dung giấy phép, xử lý theo thẩm
quyền và tổng hợp báo cáo, đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên
nước;
e) Điều tra, thống kê
và phân loại giếng phải trám lấp trên địa bàn, báo cáo để Sở Tài nguyên và Môi trường
lập kế hoạch trám lấp;
f) Tổ chức đăng ký
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước cho các tổ
chức, cá nhân theo phân cấp tại Điều 7 Quy định quản lý tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (ban hành theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày
12/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
g) Hàng năm, có kế
hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức cá nhân có hoạt động tài nguyên
nước trên địa bàn; xử lý theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo và đề xuất biện
pháp quản lý tài nguyên nước trên địa bàn.
5. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh: tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên của mình hưởng
ứng, chấp hành Luật Tài nguyên nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và Chỉ thị
này.
6. Báo Hà Tĩnh, Đài
phát thanh - Truyền hình.
Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến những quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất và nội dung chỉ
thị này để mọi tổ chức, cá nhân hiểu, thực hiện; đồng thời phát hiện, phản ánh
kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần nâng
cao nhận thức cộng đồng về trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên nước.
7. Tổ chức thực
hiện.
a) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp tình hình báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tập
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Vụ pháp chế - Bộ TN và MT; (để báo cáo)
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; (để báo cáo)
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBMTTQ, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chánh, các PVP/UBND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|