ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2014/CT-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 08 tháng 04 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, cùng với sự tăng
trưởng về kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh thì vấn đề ô nhiễm môi trường cũng
có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân chính là do các cấp chính quyền chưa thực sự
quan tâm đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT); ý thức chấp hành pháp luật về
BVMT của một bộ phận dân cư, cơ quan, tổ chức, các đơn vị
sản xuất, kinh doanh chưa cao; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn chỉnh;
một số hành vi vi phạm có mức độ tinh vi, gây khó khăn cho
hoạt động quản lý và công tác phát hiện, xử lý theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ
đạo, triển khai các quy định pháp luật về BVMT, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ
thuật nhằm cải thiện ô nhiễm nguồn nước, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh. Tuy
vậy, chất lượng môi trường tại một số nơi vẫn chưa có sự chuyển biến tích cực.
Để tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị có liên quan
a) Tăng cường tuyên truyền phổ biến
pháp luật về BVMT. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện
Chỉ thị 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư (khóa X), Luật Bảo vệ môi trường,
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực BVMT và các văn bản hướng dẫn tới cán bộ, đảng viên,
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội nhất là trong cộng đồng dân cư; tập
huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản
lý nhà nước về BVMT cấp huyện, cấp xã.
b) Biểu dương, khen thưởng và nhân rộng
các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến về BVMT. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về BVMT. Công bố công khai những tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các hình thức xử lý trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tập trung đẩy mạnh công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đặc biệt
là tăng cường công tác hậu kiểm; rà soát, nâng cao chất lượng thẩm định và phê
duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường đối với
các dự án ngay từ giai đoạn thi công xây dựng, nhằm tăng cường kiểm soát các biện
pháp kỹ thuật đối với các dự án trước khi đi vào vận hành.
b) Tổ chức quản lý, giám sát việc
đăng ký và thực hiện thu gom, xử lý chất thải nguy hại đối với các chủ nguồn thải
nguy hại thuộc phạm trên toàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ trên nền GIS đối
với các cơ sở có chất thải nguy hại để phục vụ công tác quản lý hiệu quả; quản
lý chặt chẽ việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận chủ nguồn thải
nguy hại.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, các đoàn thể, cơ quan báo, đài và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ động phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố khẩn trương hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg
ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đến năm 2020;
đ) Chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh
sát Phòng chống tội phạm về môi trường, Ban Quản lý (BQL) các Khu công nghiệp tỉnh,
BQL Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm
tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan nghiên cứu các cơ chế khuyến khích nhà đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi
trường; đẩy nhanh việc xã hội hóa trong công tác BVMT, nhất là lĩnh vực thu
gom, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.
g) Chủ trì, phối hợp với sở Tài
chính, sở Kế hoạch và Đầu tư, và các sở, ngành liên quan xây dựng Đề án nâng
cao năng lực quan trắc và phân tích môi trường; có kế hoạch trang bị đầy đủ các
phương tiện, trang thiết bị kiểm tra, đo đạc môi trường cho Trạm quan trắc và
Phân tích môi trường đủ điều kiện nâng cấp thành Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên Môi trường trong thời gian tới.
3. BQL các Khu Công nghiệp tỉnh,
BQL Khu Kinh tế Chân Mây Lăng Cô
a) Chỉ đạo Công ty Phát triển hạ tầng
khu công nghiệp, các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo đấu nối 100% các cơ sở hoạt động
trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xử lý nước thải đạt QCVN trước khi thải ra môi trường; thường xuyên phổ biến pháp luật về BVMT
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, trong đó chú trọng phối
hợp với sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn và
chất thải nguy hại.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong phạm vi quản lý. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và lực
lượng cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường xử lý nghiêm và kịp thời các
trường hợp vi phạm.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hoàn thiện tổ chức, bộ phận chuyên môn về BVMT theo quy định tại
Điều 9 của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính Phủ quy định tổ
chức, bộ phận chuyên môn về BVMT tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
4. Sở Y tế
a) Tăng cường kiểm tra việc đầu tư
xây dựng, đẩy nhanh tiến độ cải tạo hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế của
các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với sở Tài nguyên và Môi
trường và công an tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về BVMT.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực xử lý nước thải y tế, chất thải
y tế nguy hại.
b) Tổ chức thanh, kiểm tra, kiến nghị
với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan để có kế hoạch xúc tiến nhanh việc đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế của các cơ sở y tế trực thuộc Trung ương
quản lý.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế khẩn trương
xây dựng quy chế cụ thể để quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn, đặc biệt là vấn đề chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường.
6. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với sở Tài nguyên
Môi trường, BQL Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường.
Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về BVMT của
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm môi trường.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa
học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ thân thiện với môi
trường, công nghệ xử lý chất thải. Khuyến khích ứng dụng công nghệ xanh, sạch
thân thiện với môi trường; áp dụng công nghệ phù hợp để xử lý rác thải nông
thôn, khuyến khích tái sử dụng chất thải thông qua hệ sinh thái tự nhiên hoặc bằng
công nghệ sinh học; tăng cường quản lý an toàn sinh học.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến về công nghệ sạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cơ
chế, chính sách, pháp luật công nghệ sạch. Tăng cường quản
lý việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ sạch đối với
các ngành công nghiệp trọng điểm sử dụng nhiều năng lượng, có khả năng gây ô
nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh, BQL các khu công nghiệp tỉnh, BQL Khu Kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế để kiện toàn và
tăng cường năng lực tổ chức quản lý nhà nước về BVMT từ cấp tỉnh đến huyện; quy
định rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp và cơ chế phối hợp đồng bộ giữa
các cơ quan chức năng liên quan.
9. Sở Tài chính
a) Phối hợp với sở Tài nguyên Môi trường
đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày
01/02/2013 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phân định các nhiệm vụ chi về
BVMT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để tăng cường nguồn lực BVMT, phân bố
kinh phí sự nghiệp môi trường theo qui định, đảm bảo sử dụng hiệu quả.
b) Chủ trì, phối hợp với sở Tài
nguyên và Môi trường, các ngành sớm xây dựng đơn giá, định mức, cơ chế chính
sách hỗ trợ trong thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt đến Nhà máy xử
lý rác/Bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh. Đảm bảo cân đối, chi đủ, đúng mục chi
và sử dụng hiệu quả việc phân bổ, quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa
bàn tỉnh; trong năm 2014 và những năm tiếp theo ưu tiên sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường cho xây dựng các bãi rác thải hợp vệ sinh, xây dựng mạng lưới
quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường 05 năm theo Luật Bảo vệ Môi trường, vận
chuyển xử lý các bãi rác tồn đọng, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế và
các cơ sở dịch vụ công gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c) Hàng năm khi xây dựng kế hoạch phải
đảm bảo bố trí ngân sách không dưới 1% tổng chi ngân sách
hàng năm của tỉnh cho sự nghiệp BVMT.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tăng cường công tác giám sát thực
hiện nội dung xác nhận cam kết BVMT, rà soát, nâng cao chất lượng thẩm định và
xác nhận cam kết BVMT trên địa bàn thuộc thẩm quyền của huyện, thị xã và thành
phố Huế, đảm bảo ngăn chặn và phòng ngừa ô nhiễm, theo đúng quy định của pháp
luật.
b) Chủ trì, phối hợp với sở Tài
nguyên và Môi trường, lực lượng cảnh sát Phòng chống tội phạm Môi trường tăng
cường công tác quản lý, thanh, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có tính chất và
quy mô tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền.
c) Chủ động phối hợp với sở Tài
nguyên và Môi trường, các ngành liên quan đẩy mạnh đầu tư xây dựng các mô hình
xử lý chất thải hợp vệ sinh có quy mô phù hợp; thành lập các tổ đội vệ sinh môi
trường tự quản tiến tới thành lập các hợp tác xã dịch vụ môi trường xử lý rác
thải dọc các quốc lộ, tỉnh lộ, các khu vực công cộng, các cụm, dân cư tập
trung; Phát triển các hình thức dịch vụ môi trường; xây dựng và phát triển lực
lượng tình nguyện viên bảo vệ môi trường cấp phường, xã.
d) UBND huyện Phú Lộc, thị xã Hương
Trà và thành phố Huế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn
thành việc xử lý 03 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Vôi hàu Lăng Cô,
Gạch ngói Hương Vinh, Hương Toàn, Đúc đồng Phường Đúc, Thủy Xuân) để đưa ra khỏi
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ đúng quy định.
đ) Tổ chức vận động nhân dân xây dựng
Hương ước, cam kết BVMT trong cộng đồng dân cư, đẩy mạnh công tác xã hội hóa về
BVMT; triển khai nhân rộng mô hình điểm, mô hình tiên tiến về BVMT.
11. Các cơ quan thông tin đại
chúng: Báo, Đài phát thanh và truyền hình, Đài truyền thanh
Tiếp tục tăng cường chương trình truyền
thông về công tác bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng tại
các chuyên mục, phóng sự, phim tài liệu (Đài truyền hình Việt Nam tại Huế -
HVTV, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế -TRT; Báo Thừa Thiên Huế;
Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố Huế...) để phổ biến chính sách và
pháp luật về bảo vệ môi trường, nhân rộng các mô hình tốt trong công tác BVMT,
công khai các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
12. Tổ chức thực
hiện
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị theo phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của
mình.
b) Chỉ thị này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- TVTU,
TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Tổng cục Môi trường (để b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để
b/c);
- Các Sở, ban, ngành và đoàn thể
cấp tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các BQL: các KCN tỉnh, KKT CM-LCô;
- Đài truyền hình Việt Nam tại Huế;
- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cty TNHH NN TV MT và CT đô thị Huế;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên
Huế;
- Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- VP: LĐ và chuyên viên;
- Lưu: VT, YT, CT, TN;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|