CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, DI CƯ TỰ DO,
XUNG YẾU VÀ RẤT XUNG YẾU CỦA RỪNG PHÒNG HỘ, KHU BẢO VỆ NGHIÊM NGẶT CỦA RỪNG ĐẶC
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 193/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Những năm qua với sự nỗ lực của chính quyền địa
phương các cấp, sự quan tâm của Chính phủ và các bộ ngành Trung ương, đến nay
đã có 37.599 hộ gia đình, 248.884 khẩu di cư tự do đến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
1990-2006 có cuộc sống ổn định. Tuy nhiên tình trạng di cư tự do đến tỉnh Lâm
Đồng vẫn còn tiếp diễn, tình trạng phá rừng làm rẫy trái phép vẫn diễn ra nhiều
nơi gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, gây khó khăn trong công tác quy
hoạch sản xuất, quy hoạch bố trí dân cư và quản lý dân cư, đảm bảo an ninh quốc
phòng tại địa phương.
Để khắc phục tình trạng trên, tiếp tục giải
quyết ổn định tình hình dân di cư tự do, triển khai quyết định 193/2006/QĐ-TTg
ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí
dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do,
xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 và Thông tư số
21/2007/TT-BNN ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND
tỉnh Lâm Đồng Chỉ thị:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó
khăn, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Chương trình bố
trí dân cư); có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt xây dựng kế hoạch bố trí
dân cư đến năm 2010 và kế hoạch hàng năm, báo cáo UBND tỉnh tổng hợp vào kế
hoạch kinh tế- xã hội chung của tỉnh và trình Trung ương phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
Kế hoạch bố trí dân cư phải đảm bảo đầu tư tập
trung, có trọng điểm. Ưu tiên bố trí, sắp xếp các đối tượng cần di dời cấp bách
ở các vùng quy định tại Điều 1 của Quyết định 193/2006/QĐ-TTg và các dự án bố
trí dân cư đã được phê duyệt trước khi có Quyết định 193/2006/QĐ-TTg hiện đang
triển khai dở dang (mà sau khi rà soát lại mục tiêu, đối tượng phù hợp với nội
dung của chương trình bố trí dân cư) để sớm hoàn thành dứt điểm.
b) Hướng dẫn thực hiện kế hoạch theo đúng mục
tiêu, đối tượng, nội dung của các dự án bố trí dân cư theo quy định.
c) Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
quản lý và tổ chức thực hiện các dự án bố trí dân cư, thực hiện chính sách hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, cả năm) và đột
xuất.
d) Rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng
thể bố trí dân cư trên địa bàn phù hợp với nội dung của chương trình bố trí dân
cư đến 2015, trình UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt làm căn cứ lập, thẩm định phê
duyệt dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), các phương án bố trí dân cư xen
ghép để đầu tư tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
đ) Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ bố trí
dân cư, trên cơ sở xây dựng mức hỗ trợ bình quân/hộ (bao gồm hỗ trợ trực tiếp
cho hộ gia đình và hỗ trợ cho cộng đồng) theo từng đối tượng bố trí dân cư,
trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở bố trí kế hoạch và triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn do địa
phương quản lý gồm: nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương kết
hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác trên
địa bàn tỉnh để thực hiện chương trình.
Phân bổ vốn cho các ngành, địa phương thực hiện
các dự án thuộc chương trình và ghi thành danh mục riêng trong kế hoạch hàng
năm để thực hiện.
Hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện
lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn với các dự án bố trí dân cư
ở địa phương.
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt theo ủy quyền
của UBND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án, báo cáo kinh tế kỹ
thuật thuộc chương trình; đồng thời hướng dẫn các địa phương, các ngành làm tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, theo hướng rà soát lại các dự án đã và đang triển
khai trong năm, kết hợp lập và trình thẩm định, phê duyệt các dự án mới để bố
trí kế hoạch năm tiếp theo. Số lượng dự án đưa vào đầu tư phải tập trung có
trọng điểm, không dàn trải, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng
năm để hoàn thành dự án đúng tiến độ phê duyệt.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham mưu xây dựng dự toán vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương hàng năm và giai đoạn 2006-2010 cho chương trình
bố trí dân cư, trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành
Trung ương bố trí trong dự toán ngân sách để thực hiện.
b) Thực hiện cấp phát, hướng dẫn và kiểm tra
việc sử dụng kinh phí của chương trình bố trí dân cư, ổn định dân di cư tự do.
4. Các Sở: Tài nguyên môi trường, Lao động
Thương binh và Xã hội, Văn hoá Thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ban Dân
tộc, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các sở, ngành liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên nắm bắt tình hình liên quan, kịp
thời thông tin phối hợp với các địa phương và cơ quan thường trực chương trình
bố trí dân cư để có biện pháp giải quyết các vướng mắc phát sinh nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà
Lạt có trách nhiệm:
a) Rà soát, thống kê toàn bộ đối tượng thuộc
chương trình, căn cứ kế hoạch của tỉnh và Thông tư số 21/2007/TT-BNN ngày
27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng các dự án bố
trí dân cư, báo cáo đầu tư bố trí, sắp xếp dân cư xen ghép; tổ chức thẩm định,
phê duyệt theo thẩm quyển hoặc trình thẩm định, phê duyệt để triển khai thực
hiện.
b) Thông báo công khai về các dự án bố trí, sắp
xếp dân cư thuộc chương trình; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách hỗ
trợ của Nhà nước và hướng dẫn các thủ tục liên quan cho nhân dân biết, thực
hiện.
c) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám
sát các dự án trên địa bàn. Giải quyết chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình
đầy đủ, kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng. Thanh quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo đúng quy định hiện hành.
d) Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương
trình, dự án khác trên địa bàn với chương trình bố trí dân cư ở địa phương.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và chính quyền
cấp xã phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng vận động các thành phần kinh
tế và nhân dân tham gia đóng góp cùng với nguồn hỗ trợ của Nhà nước để tiếp tục
giải quyết tình hình dân di cư tự do và triển khai tốt chương trình bố trí dân
cư trên địa bàn.
đ) Phân công một lãnh đạo UBND cấp huyện phụ
trách công tác bố trí, sắp xếp dân cư tại địa phương. Kiện toàn hệ thống cơ
quan chuyên môn, ưu tiên bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác bố trí dân cư
ở cấp huyện và bán chuyên trách cấp xã để tổ chức thực hiện chương trình bố trí
dân cư có hiệu quả.
Tiếp tục giải quyết ổn định tình hình dân di cư
tự do, triển khai chương trình bố trí dân cư là một trong những nội dung trọng
tâm cấp bách để thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg và Quyết định số
193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các sở,
ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt nghiêm
túc thực hiện Chỉ thị này.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Chỉ thị này; kịp thời báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền có biện pháp
giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện./-