ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/CT-UBND
|
Bình
Định, ngày 20 tháng 7 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, sản xuất
nông nghiệp của tỉnh đã phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng
dụng các kỹ thuật, công nghệ mới, từ đó tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,
giúp tăng GDP của tỉnh, cải thiện thu nhập và đời sống người dân nông thôn. Tuy
nhiên, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ, hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh
cũng đang gây ra những tác động đối với môi trường nói chung và đời sống, sức
khỏe của nhân dân nông thôn nói riêng. Hoạt động chăn nuôi tăng trưởng nhanh
chóng, nhưng chất thải hầu như chưa được xử lý đảm bảo, đã và đang gây ra tình
trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây nguy cơ bùng phát dịch bệnh và tạo
ra nhiều điểm nóng về môi trường. Việc lạm dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) và các chất kích thích sinh trưởng nhằm làm tăng năng suất, sản
lượng cây trồng đã để lại tồn dư hóa chất quá mức cho phép trong nông sản, thực
phẩm, gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, môi trường đất, làm giảm đa dạng sinh
học, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng và cả người nông dân canh
tác. Bên cạnh đó, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom ở địa bàn nông
thôn còn thấp, hầu hết các địa phương chưa quy hoạch đồng bộ mạng lưới thu gom,
trung chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến cấp xã, bao bì thuốc BVTV vẫn
còn tồn lưu ngoài đồng ruộng, kênh, mương, sông, suối,… làm cho môi trường khu
vực nông thôn bị ô nhiễm.
Những tồn tại, hạn chế trên do
nhiều nguyên nhân, song cơ bản là do ý thức bảo vệ môi trường, tuân thủ pháp luật
của người dân trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt còn hạn chế; công
tác quy hoạch bảo vệ môi trường nói chung và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường nói riêng thiếu đồng bộ; kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ
môi trường còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát còn buông lỏng, chưa cương
quyết xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp
và nông thôn.
Nhằm giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm môi trường, tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện các nội dung sau:
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a. Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản
xuất nông nghiệp và nông thôn. Định hướng công tác tuyên truyền, hướng dẫn về bảo
vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn đạt được mục tiêu của tiêu chí môi
trường trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
b. Thường xuyên tổ chức
tập huấn, hướng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải trong hoạt
động chăn nuôi; các mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng; các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khu vực
nông thôn.
c. Chủ động thực hiện
theo thẩm quyền và tăng cường hỗ trợ các địa phương trong công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất - kinh doanh - dịch vụ có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường ở khu vực nông
thôn. Chú trọng công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường
trong hoạt động chăn nuôi theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số
1993/UBND-KT ngày 27/4/2017.
d. Triển khai quan trắc
chất lượng môi trường tại các khu vực có hoạt động chăn nuôi tập trung, các bãi
rác tạm và các vùng canh tác nông nghiệp lớn của tỉnh để đánh giá hiện trạng và
đề xuất các giải pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức, ý thức của người dân về trách
nhiệm bảo vệ môi trường và trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; gắn công
tác tuyên truyền bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn với
công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
b. Thường xuyên tổ chức
tập huấn cho cán bộ kỹ thuật ở cấp cơ sở và nông dân về việc sử dụng thuốc
BVTV, thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng; sử dụng phân bón đúng quy định và
cách thức quản lý dịch bệnh, sâu hại trên cây trồng. Phổ biến, hướng dẫn quy
trình chăn nuôi an toàn sinh học, thân thiện với môi trường, chăn nuôi trên đệm
lót sinh học.
c. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh
doanh, sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học. Kiểm soát chặt chẽ việc lưu hành
và sử dụng thuốc BVTV không có trong danh mục cho phép. Kiên quyết xử lý nghiêm
đối với trường hợp vi phạm.
d. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị xử
lý đối với các cơ sở chăn nuôi không phù hợp với quy hoạch. Đề xuất việc bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, chú trọng quy hoạch
chăn nuôi heo theo định hướng hạn chế mở rộng quy mô đầu heo; phát triển mô
hình chăn nuôi heo bán công nghiệp gắn với chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi
hữu cơ.
e. Nhân rộng các mô
hình sản xuất nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng các
loại phân bón hóa học; tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên
tiến, giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM) trong phòng trừ sâu bệnh cây trồng, 3 giảm 3 tăng (ICM)
trong sản xuất trồng trọt; thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP). Khuyến
khích người dân sử dụng các loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học; hướng dẫn người
dân cách thức sử dụng phân hữu cơ. Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở
chăn nuôi áp dụng các mô hình chăn nuôi ít ô nhiễm, đầu tư xây dựng các công
trình xử lý chất thải theo các chương trình, dự án của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
f. Phối hợp với các
ngành liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã quy hoạch các điểm thu
gom, trung chuyển rác thải gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ: Tăng cường công tác tuyên truyền, giới
thiệu các mô hình, công nghệ xử lý môi trường mới và hiệu quả trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp và nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, hỗ trợ cho
các địa phương trong việc chuyển giao công nghệ mới thân thiện với môi trường
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề
xuất UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xử
lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn dựa trên Quy hoạch, Kế hoạch
quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ trì, phối hợp với
các sở,
ngành, địa phương lập danh mục
dự án trong lĩnh vực quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, lĩnh vực quản lý,
xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn để kêu gọi đầu tư.
5. Sở
Tài chính: Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân bổ ngân sách phù hợp
để các địa phương tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp và nông thôn; trong đó, chú trọng thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt; đồng thời bố trí kinh phí để các địa phương thực
hiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường sau thiên tai.
6. Công
an tỉnh: Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp và địa bàn khu vực nông thôn theo thẩm quyền.
7. Cơ
quan thông tin đại chúng: Đài phát thanh các địa phương, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương để tổ chức
tuyên truyền thường xuyên bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của nhân
dân và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn. Lồng ghép các nội
dung tuyên truyền này trong nội dung tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
8.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh tăng cường phối hợp với các ban ngành liên quan và chính quyền các cấp thường
xuyên tuyên truyền, giáo dục và vận động hội viên, đoàn viên, người dân thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và nông
thôn.
9. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
a. Tập trung chỉ đạo,
triển khai tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý BVTV,
công tác thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng, công tác xử lý chất thải và
tiêu hủy xác gia súc, gia cầm trong chăn nuôi theo đúng quy định. Gắn công tác
tuyên truyền bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn với công
tác triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
b. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân phát triển chăn nuôi theo quy hoạch, hạn chế và tiến đến không
phát triển chăn nuôi trong khu vực tập trung đông dân cư. Di dời
các cơ sở chăn nuôi gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu tập trung đông dân cư theo quy hoạch. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung để bố trí cho các cơ sở
chăn nuôi mới hình thành cũng như di dời các cơ sở chăn nuôi nhỏ, lẻ, phân tán
trong khu dân cư.
c. Chỉ đạo UBND cấp
xã thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn, chú trọng việc xác định
địa điểm và xây dựng các bể chứa bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đảm bảo theo quy
định; quản lý việc thu gom và hoạt động chuyển giao bao bì thuốc BVTV sau sử dụng
của UBND cấp xã đối với đơn vị có chức năng để vận chuyển và xử lý theo quy định.
d. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan quy hoạch mạng lưới thu gom, trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn,
hoàn thành trong năm 2017. Chỉ đạo các đơn vị liên quan và UBND cấp xã thành lập,
mở rộng mạng lưới thu gom rác. Chú trọng đầu tư kinh phí mua sắm phương tiện nhằm
nâng cao tỷ lệ thu gom rác và tăng cường công tác vận hành, xử lý ô nhiễm môi
trường tại các bãi chôn lấp. Phấn đấu đến năm 2020, các xã đạt chuẩn nông thôn
mới đều có dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt. Vận động, tuyên truyền nhân
dân tham gia mạng lưới thu gom, giữ gìn vệ sinh môi trường, không vứt rác bừa
bãi. Xử lý các hành vi vứt rác không đúng nơi quy định.
e. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh
doanh, sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học theo thẩm quyền. Chú trọng công tác
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 1993/UBND- KT ngày 27/4/2017. Chỉ
đạo UBND cấp xã tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở chăn nuôi thuộc cấp xã quản lý về môi trường, hướng dẫn
và yêu cầu các cơ sở chăn nuôi thuộc cấp xã quản lý về môi trường thực hiện việc
xây dựng công trình thu gom và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định.
f. Bố trí kinh phí đảm
bảo cho UBND cấp xã thực hiện công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt và thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV đã sử dụng.
g. UBND các huyện
Hoài Ân, Hoài Nhơn, An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Phù Mỹ, Phù Cát khẩn trương
đóng cửa các bãi rác tạm không hợp vệ sinh theo đúng quy định. Đối với các huyện
Hoài Ân, An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, khẩn trương thực hiện quy hoạch, bố trí
kinh phí xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh trên địa bàn.
Giao Sở Tài nguyên và môi
trường theo dõi việc thực hiện Chỉ thị, thường xuyên nắm tình hình, báo cáo
UBND tỉnh để chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|