UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2010/CT-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 5 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Để triển khai thực hiện Nghị định
số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường và Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các Sở, ngành và Uỷ
ban nhân dân quận, huyện thực hiện một số việc sau đây:
1. Triển khai quán triệt yêu cầu
xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường:
Các Sở, ngành, quận, huyện cần quán
triệt việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là một trong những
nhiệm vụ quan trọng phục vụ công tác quản lý nhà nước, phát triển các hoạt động
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo
và nâng cao dân trí.
Tất cả dữ liệu về tài nguyên và môi
trường hiện có ở các Sở, ngành, quận huyện phải được chuyển giao về cơ quan chuyên
môn quản lý, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường của thành phố. Dữ liệu
về tài nguyên và môi trường phải được chuyển sang (dạng số và lưu trữ theo quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản lý,
truy nhập, tìm kiếm thông tin được quy định tại Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường của thành phố phải được kết nối trực tuyến với cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường quốc gia và cơ sở dữ liệu của các địa phương có ranh giới tiếp
giáp với thành phố phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì xây dựng, trình Uỷ ban
nhân dân thành phố ban hành Quy chế thu thập quản lý, cập nhật, khai thác và sử
dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch thu thập
dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm; tổ chức triển khai điều tra, thu
thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
- Cung cấp dữ liệu về tài nguyên
và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức,
cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên
và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo quy định.
- Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân
thành phố phê duyệt Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
thành phố và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang
điện tử của Sở và của thành phố; biên tập, phát hành cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường của thành phố.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành
phố kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường.
- Hướng dẫn các Sở, ngành và Uỷ ban
nhân dân quận, huyện thu thập, quản lý khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình ứng dụng quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được thu thập, thực
hiện đồng bộ hóa dữ liệu đối với trường hợp Sở, ngành, quận, huyện đã thực hiện
việc xây dựng cơ sở dữ liệu, đồng thời hướng dẫn thực hiện việc cung cấp thông
tin qua mạng Internet.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra:
- Việc thu nộp, quản lý, sử dụng
phí khai thác các dữ liệu về tài nguyên và môi trường khi có quy định của Bộ Tài
chính hoặc liên Bộ.
- Việc sử dụng kinh phí phục vụ cho
công tác thu thập, quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường phân
công đơn vị sự nghiệp thuộc Sở chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu về tài nguyên
và môi trường của thành phố trong giai đoạn chưa thành lập Trung tâm Công nghệ
Thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2009 của liên Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
6. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và
môi trường đã được điều tra và thu thập trước ngày Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành:
Đối với những dữ liệu đã được nghiệm
thu đánh giá thì các Sở, ngành, quận, huyện có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ
liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu hoàn thành
chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày ban hành Chỉ thị này.
Đối với những dữ liệu chưa được nghiệm
thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, các Sở, ngành, quận, huyện có
trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử
dụng theo quy định. Thời hạn nộp dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất
là 6 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.
Đối với dự án, đề án, đề tài, chương
trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức,
cá nhân phải cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 6 tháng, kể
từ ngày kết thúc dự án, đề án, đề tài, chương trình.
Đối với các nội dung, nhiệm vụ mà
cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 162/2003/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác, sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên nước và Nghị định số
101/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển được tiếp tục thực
hiện theo thời hạn đã xác định và phải nộp dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường
chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.
7. Các Sở, ngành có liên quan và
Uỷ ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch
thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp và lập kế hoạch trình Uỷ
ban nhân dân thành phố.
Riêng trong năm 2010, các Sở, ngành,
quận, huyện cần lập kế hoạch gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào
ngày 30 tháng 6 năm 2010.
Uỷ ban nhân dân thành phố yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện tổ chức
thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|