|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
785/BC-QLCL-KH
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Như Tiệp
|
Ngày ban hành:
|
09/05/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 785/BC-QLCL-KH
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2014
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VTNN, ATTP
THÁNG 4 KẾ HOẠCH THÁNG 5 NĂM 2014
Kính gửi: Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
I.
Kết quả thực hiện ý kiến kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp giao ban quản lý chất
lượng VTNN, ATTP tháng 3, kế hoạch tháng 4/2014 (TBKL số 1790/TB-BNN-VP ngày 10/4/2014)
STT
|
Các nhiệm vụ Bộ trưởng giao
|
Đơn vị chủ trì
|
Kết quả triển khai
|
1
|
Các Tổng Cục, Cục chuyên
ngành tập trung xây dựng và hoàn thành các Thông tư, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ
thuật, Đề án theo kế hoạch được phân công.
|
Các Tổng cục, Cục
chuyên ngành
|
- Tiếp tục xây dựng Dự
thảo Luật Thú y; phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công thương trình ban hành Thông tư
liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; trình Bộ ban hành Thông tư số
11/2014/TT-BNNPTNT ngày 01/4/2014 sửa đổi, bổ sung Phụ lục 4 của Thông tư
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 về quản lý giống thủy sản; văn bản số
16/VBHN-BNNPTNT hợp nhất Thông tư 26/2013/TT-BBNNPTNT và Thông tư
11/2014/TT-BNNPTNT. Tuy nhiên còn 08 Thông tư chậm hạn theo kế hoạch xây dựng
văn bản QPPL tháng 4/2014 (Xin xem Phụ lục 1 gửi kèm).
- Trình Bộ trưởng ký Tờ
trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về kiểm soát ngăn chặn
hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm
có chứa tạp chất;
- Trình Bộ và đã được Bộ
trưởng đồng ý triển khai chương trình thí điểm công khai kết quả xếp loại A,
B, C tại cơ sở sản xuất, kinh doanh và chứng nhận sản phẩm được sản xuất,
kinh doanh theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.
- Cục QLCLNLTS đã gửi dự
thảo Thông tư thay thế Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT đến các Tổng Cục, Cục
chuyên ngành để xin ý kiến góp ý trước khi hoàn thiện trình Bộ ban hành (hạn
9/5/2014). Đã tổ chức đi khảo sát thực tế về tính khả thi các quy định trong
Dự thảo Thông tư quy định điều kiện đảm bảo ATTP chợ đầu mối, đấu giá nông sản
theo đề nghị của Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ ban hành.
|
2
|
Vụ KHCN&MT làm việc
với từng Tổng Cục, Cục chuyên ngành hướng dẫn rà soát lại Danh mục Tiêu chuẩn,
Quy chuẩn kỹ thuật 2014 - 2015, hướng dẫn lựa chọn TC, QC về chất lượng VTNN cần
ưu tiên xây dựng, trình ban hành năm 2014 “đủ để quản lý chất lượng VTNN” như
Nghị quyết của Quốc hội yêu cầu để hoàn thiện đề xuất Danh mục Tiêu chuẩn,
Quy chuẩn kỹ thuật tổng thể giai đoạn 2014-2015 kèm theo phân công cụ thể các
đơn vị xây dựng (hạn 30/4/2014).
|
Vụ KHCN&MT
|
Vụ KHCN&MT đã có
công văn số 1978/BNN-KHCN ngày 24/4/2014 đề nghị đến làm việc cụ thể với từng
đơn vị về việc rà soát lại Danh mục Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật 2014 -
2015, hướng dẫn lựa chọn TC, QC về chất lượng VTNN cần ưu tiên xây dựng theo
chỉ đạo của Bộ trưởng; dự kiến làm việc với các đơn vị trong tháng 5/2014 và
sẽ có báo cáo kết quả cụ thể với Bộ trưởng.
|
3
|
Vụ Pháp chế xây dựng Dự
thảo Thông tư về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (đưa ra các quy định về
đình chỉ, công nhận các loại vật tư nông nghiệp mới theo hướng kiểm soát chặt
chẽ hơn) (hạn 30/5/2014).
|
Vụ Pháp chế
|
Ngày 16/4/2014, Vụ Pháp
chế đã tổ chức cuộc họp với các đơn vị thuộc Bộ về xây dựng Thông tư quản lý
chất lượng vật tư nông nghiệp và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng. Hiện Vụ
đang tiếp tục hoàn thiện dự thảo Thông tư sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng và tổ chức lấy ý kiến góp ý của các đơn vị vào đầu tháng 5.
|
4
|
Tiếp tục công tác phổ
biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật: Các Tổng Cục, Cục
tiếp tục phối hợp với các phương tiện thông tin truyền thông công khai,
minh bạch thông tin về chất lượng, ATTP để người dân được biết, tránh gây
hoang mang, hiểu nhầm, hoặc che dấu/nói quá làm nhiễu thông tin; trong đó phải
nêu rõ trách nhiệm nào thuộc Bộ, thuộc tỉnh, huyện, xã hay thuộc người dân,
doanh nghiệp…
|
Các Tổng cục, Cục
chuyên ngành
|
Tổng Cục Thủy sản đã phối
hợp với Đài truyền hình Việt Nam (Chương trình chào buổi sáng ngày 26/4,
VTV1) để phổ biến, thông tin cảnh báo của thị trường Nhật Bản và EU về kiểm
soát dư lượng Oxytetracycline trong thủy sản nuôi xuất khẩu và hướng dẫn người
nuôi sử dụng và kiểm soát dư lượng Oxytetracyline trong nuôi trồng thủy sản.
- Ngày 9/5/2014, Cục Quản
lý CL NLTS sẽ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Báo Nông nghiệp Việt Nam tổ
chức cuộc họp thống nhất nội dung, cách thức truyền thông về ATTP (đặc biệt về
quảng bá, giới thiệu mô hình đảm bảo ATTP) triển khai đến hết năm 2014.
|
5
|
Thanh tra Bộ tiếp tục
phối hợp với các Tổng Cục, Cục tăng cường tập huấn, đào tạo nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành cho các cán bộ địa phương; báo cáo để Bộ công nhận, cấp thẻ
cho công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
|
Thanh tra Bộ
|
- Ngày 17/4/2014 Thanh
tra Bộ đã khai giảng lớp Nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thứ nhất ở phía Bắc
tại Trường QLCB NN&PTNT 1, số lượng học viên là 123 người. Ngày 15/5/2014
Thanh tra Bộ sẽ khai giảng lớp thứ hai ở phía Nam tại Trường QLCB NN&PTNT
2 (hiện đang chiêu sinh). Hai lớp tiếp theo sẽ khai giảng vào tháng 6 và
7/2014.
- Thanh tra Bộ đã làm
xong 488 thẻ công chức thanh tra chuyên ngành chuyển cho các Tổng cục, Cục
thuộc Bộ và các Sở NN&PTNT; đang tiếp tục làm 156 thẻ cho công chức được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
|
6
|
Về thực hiện Thông tư
14/2011/TT-BNNPTNT: Trong tháng 4, Cục Quản lý CL NLTS chủ trì đề xuất thành
lập các đoàn kiểm tra liên cơ quan để kiểm tra tình hình triển khai Thông tư
14 tại các địa phương và tìm hiểu nguyên nhân vì sao chưa xử lý được cơ sở loại
C (hành lang pháp lý, khâu tổ chức, khâu chỉ đạo, nguồn lực…), hướng dẫn địa
phương xử lý dứt điểm các cơ sở xếp loại C; báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm
tra, đề xuất hướng xử lý.
|
Cục Quản lý CL NLTS
|
Đã tổ chức triển khai
03 đoàn đi kiểm tra tình hình triển khai Thông tư 14 tại một số địa phương
(01 đoàn Cục QLCL chủ trì tại 3 tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, 01 đoàn Cục
Thú y chủ trì tại 2 tỉnh Hòa Bình và Phú Thọ; 01 đoàn Cục BVTV chủ trì tại
Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi). Kết quả kiểm tra:
- Các địa phương đều cố
gắng triển khai các nội dung quy định tại Thông tư số 14. Tuy nhiên, do lĩnh vực rộng, nguồn nhân lực và kinh phí hạn
chế, quy mô của các cơ sở thường là nhỏ lẻ phân tán khắp nơi nên các địa
phương chưa thực hiện kiểm tra đánh giá hết các cơ sở theo thống kê.
- Một số địa
phương có ý kiến cần xem xét sửa đổi quy định trong Thông tư số 14 như: phân
công cho cấp xã triển khai rất khó thực hiện, biểu mẫu kiểm tra còn bất cập,
cồng kềnh....
- Các tỉnh được
kiểm tra hầu hết chưa thực hiện việc công khai danh sách các cơ sở được xếp
loại A, B, C theo quy định của Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT (ngoại trừ tỉnh Bạc
Liêu công khai trên Báo Bạc Liêu và website của Sở NN&PTNT). Lý do phần lớn
là chưa hiểu rõ được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề công khai nên chưa
triển khai.
- Các tỉnh đã kiểm tra
định kỳ đối với các cơ sở được đánh giá phân loại và tái kiểm tra cơ sở xếp
loại C, tuy nhiên tỷ lệ tái kiểm tra cơ sở xếp loại C còn thấp. Lý do phần vì nguồn nhân lực và kinh phí hạn chế,
hơn nữa các cơ sở cần có thời gian sửa chữa, khắc phục các sai lỗi đã được kiểm
tra đánh giá.
- Tại buổi làm
việc với địa phương, các đoàn kiểm tra đã trao đổi với địa phương về tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc công khai kết quả kiểm tra, việc tái kiểm tra cơ sở
xếp loại C và biện pháp áp dụng với cơ sở tái kiểm tra mà vấn xếp loại C và đề
nghị các địa phương triển khai, đồng thời tiếp thu kiến nghị của địa phương của
đưa vào dự thảo Thông tư thay thế thông tư số 14 cho phù hợp với thực tiễn
trình Bộ ban hành trong thời gian sắp tới.
|
7
|
Cục BVTV tiếp tục kiểm
soát dư lượng thuốc BVTV trên sản phẩm nguồn gốc thực vật; trình ban hành Danh
mục tối thiểu thuốc BVTV đảm bảo an toàn thực phẩm trên rau; công bố, phổ biến,
hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện; hoàn thiện Đề án khung về quy hoạch
vùng rau an toàn cho các đô thị lớn và tổ chức triển khai tại các địa phương,
trước hết tại các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội (đối với
TP.Hà Nội nên thành lập Ban chỉ đạo gồm thành viên là các Sở NN&PTNT lân
cận như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nam để cùng tham gia thực hiện). Sớm hoàn
thiện Đề án tổ chức dịch vụ bảo vệ thực vật kèm theo dự thảo Quyết định ban
hành các chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ (hạn 30/4/2014).
|
Cục BVTV
|
- Về kiểm soát dư lượng
thuốc BVTV trên sản phẩm nguồn gốc thực vật sản xuất trong nước: Cục BVTV đã tiến hành phân tích, đánh
giá nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuỗi sản
xuất kinh doanh rau để lựa chọn và đề
xuất triển khai 04 loại rau có nguy cơ cao trong chương trình giám sát năm 2014.
- Cục BVTV đã
ban hành Danh mục các hoạt chất thuốc BVTV khuyến cáo lựa chọn để sử dụng
trên rau khi cần thiết tại Việt Nam (67 hoạt chất trừ sâu, 37 hoạt chất trừ
bệnh) để chỉ đạo các địa phương áp dụng trong công tác khuyến nông, tập
huấn trong sản xuất rau để đảm bảo an toàn thực phẩm (CV 580/BVTV-QLT)
- Cục đã phối hợp với Vụ
Kế hoạch hoàn tất thủ tục trình Bộ trưởng phê duyệt Đề án quản lý sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật tại các vùng sản xuất rau phục vụ nhu cầu của các thành phố lớn.
- Hoàn thiện Đề án tổ
chức dịch vụ bảo vệ thực vật trình Bộ phê duyệt và hoàn tất thủ tục trình Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển dịch
vụ Bảo vệ thực vật.
|
8
|
Cục Thú y sớm hoàn thiện
trình phê duyệt Đề án Đảm bảo ATTP trong giết mổ, vận chuyển gia súc gia cầm,
kèm theo dự thảo Quyết định ban hành các chính sách để trình Thủ tướng Chính
phủ (hạn 30/4/2014).
|
Cục Thú y
|
Cục Thú y đã trình Bộ
trưởng Tờ trình số 674/TTr- TY-TYCĐ ngày 26/4/2014 về việc ban hành đề án “đảm
bảo ATTP trong giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm”
|
9
|
Các Tổng Cục, Cục nghiên
cứu kỹ Quyết định 3408/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/12/2010 về phân công tổ chức thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp đối với các Tổng
Cục và Cục chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; xác định trọng tâm, trọng
điểm (sản phẩm, doanh nghiệp, hoạt chất vi phạm) để giám sát, kiểm tra nhằm tạo
sự chuyển biến. Các Tổng Cục trưởng, Cục trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về
chất lượng, ATTP đối với sản phẩm được phân công kiểm tra, giám sát.
|
Các Tổng Cục, Cục
|
Hiện chưa có sự phân công
rõ ràng nhiệm vụ giữa cơ quan trung ương và địa phương vì vậy đề xuất Bộ điều
chỉnh lại Quyết định 3408/QĐ-BNN-QLCL vì Thông tư liên tịch
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm đã ban hành, trong đó phân công cụ thể Danh mục
các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
NN&PTNT.
|
10
|
Cục Quản lý CL NLTS dự
thảo văn bản trình Bộ ký gửi Bộ Y tế đề nghị xem xét bổ sung mức giới hạn tối
đa cho phép đối với 1 số hoạt chất tồn dư theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT
quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm.
|
Cục Quản lý CL NLTS
|
Cục QLCL NLS&TS mới
nhận được ý kiến góp ý của các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan thuộc Bộ
về dự thảo Thông tư quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc BVTV trong thực
phẩm; đang tổng hợp để có văn bản góp ý gửi Bộ Y tế.
|
II.
MỘT SỐ VIỆC TRỌNG TÂM KHÁC ĐÃ TRIỂN KHAI TRONG THÁNG 4/2014:
1. Về hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật (Xin xem mục I.1)
2. Các chương trình giám sát và thí điểm mô hình chuỗi cung
cấp thực phẩm an toàn:
- Chương trình giám sát ATTP thủy sản: trong tháng 04/2014, Cục Quản
lý CL NLTS đã phối hợp với cơ quan địa
phương lấy 147 mẫu thủy sản nuôi
kiểm tra dư lượng các hóa chất, kháng sinh độc hại, 150 mẫu nhuyễn
thể 2 mảnh vỏ và mẫu nước vùng nuôi kiểm
tra các chỉ tiêu độc tố sinh học biển, tảo độc, vi sinh vật, kim loại nặng; kết quả
các mẫu đều đạt yêu cầu.
- Chương trình
giám sát ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc thực vật: Cục BVTV đã phối hợp với
Cục Quản lý CL NLTS hoàn tất thủ tục trình
Bộ phê duyệt Chương trình giám sát ATTP đối với một số loại rau xanh năm 2014.
- Chương trình giám sát ATTP đối với sản phẩm nguồn gốc động vật Cục Thú y đang hoàn thiện lại Đề cương theo góp ý của
Hội đồng thông qua Đề cương để trình Bộ phê duyệt.
- Triển khai
chương trình thí điểm công khai kết quả phân loại A/B/C và xác nhận sản phẩm kiểm
soát theo chuỗi: Cục Quản lý CL NLTS đã có văn bản gửi Sở NN&PTNT một số tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương tích cực triển khai Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT,
xây dựng mô hình chuỗi để đăng ký tham gia chương trình thí điểm năm 2014 đã được
Bộ trưởng phê duyệt.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
a) Về thanh,
kiểm tra và xử lý vi phạm
- Thực hiện Kế hoạch
số 01/KH-BCĐLNTUVSATTP ngày 12/3/2014 của Ban Chỉ đạo liên ngành trung ương về
VSATTP về việc triển khai “Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm” năm 2014, Bộ NN&PTNT đã chỉ đạo Cục Quản lý CL NLTS, Cục Thú y, Cục
BVTV thành lập 03 đoàn kiểm tra liên ngành về VSATTP tại 6 tỉnh/thành phố trong
tháng 5/2014. Cục sẽ có báo cáo Bộ kết quả sau khi kết thúc đợt kiểm tra liên
ngành.
- Trong tháng 4/2014, Cục Quản lý CL NLTS đã tổ
chức kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm lần đầu cho 01 cơ sở sản xuất thủy sản xuất khẩu (cơ sở
xếp hạng 2), kiểm tra định kỳ 33 cơ sở, kết quả có 07 cơ sở xếp hạng 3 và 01 cơ
sở xếp hạng 4. Đối với 07 cơ sở bị xuống hạng 3, Cục đã xử lý theo quy định
(đưa ra khỏi danh sách ưu tiên và áp dụng chế độ kiểm tra từng lô hàng xuất khẩu).
- Tổng Cục Thủy sản
đã tổ chức các đoàn kiểm tra đánh giá tình hình nuôi trồng thủy sản tại 10 tỉnh
miền Nam (Tiền Giang, Bến Tre, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Đồng Tháp, Cần
Thơ, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh).
- Thanh tra Bộ
đã chỉ đạo Thanh tra Sở Cần Thơ phối hợp PC46, Công an Cần Thơ thanh tra đột xuất
công ty TNHH thuốc thú y thủy sản Hoàng Lâm. Kết quả đã phát hiện cơ sở này sản
xuất chất xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản là hàng giả; việc sản xuất rất thủ công, pha trộn bằng máy trộn
bêtông, không bảo hộ lao động...Hiện vụ việc đang được điều tra làm rõ vi phạm.
- Thanh tra Bộ đã chỉ đạo Thanh tra các Sở NN&PTNT phối hợp với Chi
cục Bảo vệ thực vật phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) xử lý 26 sản phẩm là phân bón
lá và bón rễ nhưng có hoạt chất của thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời có văn bản
đề nghị Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (C49) chỉ đạo PC 49 các
tỉnh tham gia xử lý các hành vi vi phạm trên.
- Cục BVTV đã xử
lý 01 lô thuốc BVTV không đạt chất lượng nhập khẩu; cho gia hạn thời gian tái
chế và tái xuất 01 lô hàng quá hạn sử dụng; cho lưu thông sử dụng 01 lô thuốc
BVTV đã tái chế.
b) Tình
hình triển khai Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT:
- Đã tổ chức triển khai 03 đoàn đi kiểm tra tình hình
triển khai Thông tư 14 tại các địa phương (01 đoàn Cục QLCL chủ trì; 01 đoàn Cục
Thú y và 01 đoàn Cục BVTV) (Chi tiết tại mục I.6 nêu trên).
- Qua thống kê số
liệu lũy kế đến tháng 4/2014 đã có 25 tỉnh báo cáo tình hình triển khai Thông
tư 14 (tăng so với quý I (21 tỉnh gửi báo cáo)); bao gồm các tỉnh sau: An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bến
Tre, Bình Phước, Bình Thuận, Đắc Lắc, Đồng Tháp, Hà Giang, Khánh Hòa, Long An,
Lào Cai, Ninh Thuận, Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Sóc
Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Thanh Hóa, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc. Kết
quả kiểm tra như sau:
+ Đối với cơ sở
trong chuỗi sản xuất kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản: tỷ lệ các cơ sở
được kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu xếp loại A, B là 73,4%, đã có 59,2%
cơ sở xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ
tiếp tục xếp loại C vẫn còn cao là 91,6%.
+ Đối với cơ sở
trong chuỗi sản xuất kinh doanh động vật và sản phẩm động vật (trên cạn): tỷ lệ
các cơ sở được kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu xếp loại A, B là 75,1%, chỉ
có 9,4% cơ sở xếp loại C được
tái kiểm và tỷ lệ tiếp tục xếp loại C vẫn còn cao là 85,7%.
+ Đối với cơ sở
trong chuỗi sản xuất kinh doanh thực vật và sản phẩm thực vật: tỷ lệ các cơ sở
được kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu xếp loại A, B là 75,9%, đã có 58,3%
cơ sở xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ
tiếp tục xếp loại C là 65,7%.
+ Đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp: tỷ lệ các cơ sở được kiểm tra, đánh giá
phân loại lần đầu và định kỳ xếp loại A, B đạt 80,85%; chỉ có 11,3% cơ sở xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ tiếp tục xếp
loại C là 25% (Chi tiết xin xem Phụ
lục 3 gửi kèm).
c) Hợp tác
quốc tế và giải quyết rào cản của thị trường xuất khẩu
- Cục Quản lý CL
NLTS đã tiếp tục xử lý các lô hàng thủy sản Việt Nam bị cảnh báo tại thị trường Châu Âu, Châu Á (Hàn Quốc, Nhật Bản)
theo đúng quy định; Gửi văn bản cho cơ
quan thẩm quyền Liên bang Nga (VPSS) để bổ sung thông tin, góp ý cho báo cáo kết
quả thanh tra của VPSS, thông báo kế
hoạch khắc phục các sai lỗi và đề xuất sang làm việc với cơ quan thẩm quyền Liên bang Nga vào tháng 5/2014;
phía bạn đã có công thư thông báo sẽ trả lời chính thức kế hoạch làm việc với
Việt Nam sau khi nghiên cứu báo cáo của Cục.
- Trước thông tin
Nhật Bản áp dụng chế độ kiểm tra Oxytetracycline đối với 100% lô hàng tôm nuôi
nhập khẩu từ Việt Nam do phát hiện dư lượng Oxytetracycline vượt mức giới hạn tối
đa trong 07 lô tôm nuôi Việt Nam nhập khẩu từ Việt Nam, Cục Quản lý CL NLTS đã
có nhiều văn bản gửi các cơ sở SXKD thủy sản, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy
sản Việt Nam (VASEP) và các cơ quan quản lý có liên quan (Tổng Cục Thủy sản, Cục
Thú y) đề nghị thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, hướng dẫn cơ sở nuôi thủy
sản sử dụng đúng cách các hóa chất, kháng sinh trong nuôi thủy sản và tuân thủ
nghiêm ngặt thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, tăng cường công
tác kiểm tra, xử lý vi phạm; Cục cũng đã có công thư gửi Cục An toàn thực phẩm
Bộ Y tế Lao động và Phúc lợi Nhật Bản thông báo các biện pháp Việt Nam đã và
đang triển khai để kiểm soát dư lượng Oxytetracycline trong các lô hàng thủy sản
nuôi xuất khẩu sang Nhật Bản.
- Cục BVTV đã
hoàn thiện dự tháo báo cáo và đề xuất các hành động khắc phục theo khuyến nghị
của Đoàn thanh tra của Châu âu về kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát dư lượng
thuốc BVTV của Việt Nam đối với một số loại rau gia vị của Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường EU.
d) Kiểm tra
hàng hóa nguồn gốc động thực vật nhập khẩu theo Thông tư 25 và 13:
- Trong tháng
4/2014 đã kiểm tra, giám sát 3.443 lô
với tổng trọng lượng là 397.344,612 tấn với hơn 60 mặt hàng nhập khẩu hàng hóa
có nguồn gốc thực vật. Kết quả đã lấy 51 mẫu (rau, củ, quả) kiểm tra phân tích
đều đạt chất lượng, trong đó có: 19 mẫu không phát hiện dư lượng và 32 mẫu phát
hiện dư lượng dưới mức cho phép. Hoạt chất phát hiện chủ yếu gồm:
Buprofezin, Captan, Cypermethrin, Difennoconazole, Propagite, Imidacloprid,
Methomyl, Thiophanate M.
- Tổng khối lượng sản phẩm thủy sản nhập khẩu là
34.806,594 tấn; tổng khối lượng sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu là
37.874,18 tấn. Không có lô hàng nào bị tái xuất trong tháng 4/2014.
4) Tăng cường nguồn lực:
- Cục Thú y đã phối
hợp với trường Cán bộ Quản lý NN & PTNT I xây dựng chương trình khung và tổ
chức 03 lớp tập huấn về kiểm soát giết mổ và đảm bảo chất lượng ATTP thuộc Đề
án tái cơ cấu ngành cho công chức, viên chức ngành thú y năm 2014.
- Thanh tra Bộ
phối hợp với Cục Trồng trọt tổ chức phổ biến Luật Thanh tra và Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản QPPL, QCVN, TCVN lĩnh vực trồng trọt cho 35
công chức, viên chức của Cục Trồng
trọt.
- Cục Trồng trọt
phối hợp với Trung tâm phân tích và chứng
nhận Chất lượng tỉnh Lâm Đồng đào tạo người lấy mẫu phân bón cho 22 học viên; phối hợp với Sở NN&PTNT Bắc Kạn đào tạo người lấy mẫu giống cây trồng cho
22 học viên. Tổ chức đánh giá giám
sát phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận giống cây trồng tại Bắc Ninh, Nam Định,
Hải Dương; chỉ định lại 01 phòng thử nghiệm giống cây trồng; hướng dẫn các đơn
vị thực hiện chứng nhận, công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác theo
quy định của Nghị định 202/2013/NĐ-CP.
- Cục BVTV xây dựng
kế hoạch và phối hợp với các Trung tâm BVTV vùng thuộc Cục tổ chức 03 hội thảo
hướng dẫn việc khảo sát, thu thập thông tin và lấy mẫu kiểm tra ATTP đối với thực
phẩm có nguồn gốc thực vật. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
phương pháp phân tích dư lượng một số hoạt chất thuốc BVTV trên nông sản.
- Cục Quản lý CL
NLTS tổ chức đánh giá lần đầu cơ sơ kiểm
nghiệm Công ty TNHH Hải Ly, đánh giá định kỳ (Intertek Cần Thơ, TTV6).
III.
KẾ HOẠCH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC THÁNG 5/2014
1. Cơ chế chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật
- Tiếp tục hoàn
thiện Dự thảo Luật Thú y theo đúng tiến độ; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện trình
Bộ 08 Thông tư còn nợ trong tháng 4 và 01 Thông tư theo kế hoạch xây dựng văn bản
QPPL tháng 5/2014. Tiếp tục triển khai xây dựng các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn,
Thông tư theo kế hoạch được phê duyệt (Xin xem Phụ lục 1, 2 gửi kèm).
- Tổ chức triển
khai Đề án “Quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng sản xuất rau phục
vụ nhu cầu của các thành phố lớn” và Đề án “Tổ chức dịch vụ bảo vệ thực vật”
sau khi được Bộ phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện cơ chế chính sách
- Triển khai các
hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về chất lượng, ATTP NLTS và truyền
thông quảng bá sản phẩm an toàn theo kế hoạch được duyệt.
- Triển khai
chương trình thí điểm việc công khai kết
quả xếp loại A, B, C tại cơ sở sản xuất, kinh doanh và thí điểm cấp giấy chứng
nhận sản phẩm được sản xuất, kinh doanh theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.
- Hướng dẫn
các địa phương về tăng cường kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm
hành chính.
- Tăng cường kiểm tra và giám sát tình hình chuẩn bị
điều kiện nuôi và thả giống thủy sản tại địa phương.
- Lấy mẫu giám
sát theo các Chương trình giám sát ATTP được duyệt kết hợp với thông tin vi phạm
ATTP từ các nguồn khác nhau làm cơ sở đánh giá nguy cơ, xác định sản phẩm nguy
cơ cao, công đoạn nguy cơ cao, địa bàn nguy cơ cao và tổ chức thanh tra, điều tra nguyên nhân, xử lý vi phạm (kể cả thu hồi sản phẩm không an toàn);
- Tiếp tục xử lý các vướng mắc trong xuất khẩu nông lâm thủy sản vào
các thị trường: Liên bang Nga, EU, Nhật
Bản, Hoa Kỳ.
3. Xây dựng lực lượng, tăng cường năng lực
- Tổ chức chương
trình tập huấn về kiểm tra đánh giá cơ sở giết mổ theo Thông tư
14/2011/TT-BNNPTNT cho 30 cán bộ của 7 Cơ quan Thú y vùng và Trung tâm Kiểm tra
Vệ sinh thú y TƯ I, II.
- Triển khai kế hoạch đào tạo tập huấn tăng cường
năng lực cho hệ thống kiểm tra, giám sát ATTP theo chuỗi đối với sản phẩm có
nguồn gốc thực vật.
- Tổ chức giám sát phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận
hợp quy giống cây trồng.
-
Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án "Tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ quản lý chất lượng NLS và muối giai đoạn 2011-2015” trong năm
2014 (rà soát hoàn thiện chương trình, tài liệu, bài giảng...)./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- TT Vũ Văn Tám (để báo cáo);
- Cục trưởng (để b/cáo);
- Phòng TH -Văn phòng Bộ (qua Email);
- Website Bộ, Cục (để p/biến);
- Lưu VT, KH.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Như Tiệp
|
PHỤ LỤC I:
1. DANH MỤC VĂN BẢN ĐÃ BAN HÀNH TRONG THÁNG 4/2014
TT
|
Tên văn bản
|
Đơn vị chủ trì
|
Ghi chú
|
1
|
Thông tư số 11/2014/TT
-BNNPTNT ngày 1/4/2014 sửa đổi, bổ sung phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 về quản lý giống thủy sản
|
Tổng Cục Thủy sản
|
|
2
|
Văn bản số
16/VBHN-BNNPTNT ngày 15/4/2014 hợp nhất Thông tư 26/2013/TT-BBNNPTNT và
Thông tư 11/2014/TT-BNNPTNT
|
|
2. DANH MỤC
VĂN BẢN NỢ ĐẾN HẾT THÁNG 4/2014
TT
|
Tên văn bản
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian trình
|
Ghi chú
|
1
|
Thông tư quy định về quản
lý chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất cải tạo xử lý môi trường
dùng trong nuôi trồng thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Tháng 12/2013
|
Chưa chuyển sang kế hoạch xây dựng VBQPPL 2014
|
2
|
Thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 36/2009/TT-BNNPTNT ngày 17/6/2009 quy định về phòng chống
dịch bệnh cho động vật thủy sản
|
Cục Thú y
|
Tháng 12/2013
|
Đã trình Bộ trưởng trong tháng 4/2014
|
3
|
Thông tư quy định
về khảo nghiệm, kiểm định và công nhận chế phẩm xử lý cải tạo môi trường chăn
nuôi
|
Cục Chăn nuôi
|
Tháng 12/2013
|
Chưa chuyển sang kế hoạch xây dựng VBQPPL 2014
|
4
|
Thông tư thay
thế Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 hướng dẫn một số điều Nghị định
số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2011 về quản lý thức ăn chăn nuôi
|
Cục chăn nuôi
|
Tháng 2
|
Đã trình Lãnh đạo Bộ
|
5
|
Thông tư ban
hành danh mục các sản phẩm vật tư nông nghiệp
|
Vụ Pháp chế
|
Quý/lần
|
Chưa đơn vị nào gửi Hồ sơ đề nghị Vụ PC tổng hợp
|
6
|
Thông tư thay thế Thông
tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định kiểm tra, đánh giá cơ sở sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
|
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS
|
Tháng 3
|
Đề nghị chuyển sang tháng 4/2014.
|
7
|
Thông tư sửa đổi bổ
sung Thông tư số 39/2010/TT -BNNPTNT ngày 28/6/2010 hướng dẫn quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009.
|
Vụ Pháp chế
|
Tháng 4
|
Đang đề nghị các đơn vị ký đồng trình để trình Bộ trưởng
|
8
|
Thông tư hướng dẫn Nghị
định số 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân bón
|
Cục trồng trọt
|
Tháng 4
|
Đang tiếp thu ý kiến góp ý sau hội thảo tại Miền Nam
|
PHỤ LỤC 2:
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THÁNG 5/2014
TT
|
Tên văn bản
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian trình
|
Ghi chú
|
1
|
Thông tư quy định về về
trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản
|
Cục Thú y
|
Tháng 5
|
|
PHỤ LỤC 3:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA CS
SXKD VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
Lũy kế tháng 4 năm
2014
TT
|
Loại hình sản xuất kinh doanh
|
Tên các tỉnh thực hiện
|
Tổng số cơ sở đã được thống kê
|
Nội dung và hình thức kiểm tra trong
tháng
|
Số lượt kiểm tra đánh giá phân loại [1]
|
Số lượt kiểm tra định kỳ [2]
|
Số lượt tái kiểm tra cơ sở loại C
|
Tổng
|
A
|
B
|
C
|
Tổng
|
A
|
B
|
C
|
Tổng
|
Lên A
|
Lên B
|
C
|
I
|
Chuỗi
sản xuất – kinh doanh động vật và sản phẩm động vật (trên cạn)
|
|
3522
|
891
|
209
|
460
|
222
|
58
|
4
|
53
|
1
|
21
|
0
|
3
|
18
|
|
Tỷ
lệ %
|
|
|
|
|
|
24.92
|
|
|
|
1.72
|
9.42
|
|
|
85.71
|
1
|
Cơ sở
chăn nuôi
|
Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Thuận, Lào Cai, Long An, Ninh Thuận, Nghệ An, Thanh Hóa, Hà
Giang, Vĩnh Phúc
|
1009
|
322
|
53
|
184
|
85
|
6
|
2
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Cơ sở
giết mổ
|
Bà Rịa
-Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình Thuận, Đắk Lắk, Lào Cai, Long An, Ninh Thuận, Hà
Giang, Quảng Bình, Sóc Trăng, Tiền Giang, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh
|
832
|
269
|
77
|
135
|
57
|
4
|
1
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Cơ sở
sơ chế, chế biến
|
An
Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bến Tre, Hà Giang, Bình Thuận, Khánh Hòa,
Lào Cai, Long An, Ninh Thuận, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Tiền
Giang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa
|
1638
|
293
|
78
|
136
|
79
|
44
|
1
|
42
|
1
|
21
|
0
|
3
|
18
|
5
|
Chợ bán
lẻ/ cơ sở phân phối
|
Ninh
Thuận, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Tiền Giang, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc
|
43
|
7
|
1
|
5
|
1
|
4
|
0
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
II
|
Chuỗi
sản xuất kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản
|
|
3412
|
301
|
50
|
171
|
80
|
279
|
24
|
254
|
1
|
48
|
0
|
4
|
44
|
|
Tỷ
lệ %
|
|
|
|
|
|
26.58
|
|
|
|
0.36
|
59.26
|
|
|
91.67
|
1
|
Cơ sở
nuôi trồng thủy sản
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bến Tre, Lào Cai, Ninh Thuận, Quảng Ninh, Hà Giang, Bắc Ninh, Bình Thuận
|
342
|
146
|
40
|
46
|
60
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Tàu cá
|
Bến
Tre, Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Tiền Giang,
Thanh Hoá, Khánh Hòa
|
803
|
75
|
0
|
65
|
10
|
53
|
0
|
53
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Cảng cá, bến cá
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Tiền Giang, Thanh Hóa
|
62
|
1
|
0
|
0
|
1
|
7
|
0
|
7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Cơ sở thu gom, kinh
doanh nguyên liệu thủy sản
|
Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc
Liêu, Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Thuận, Đồng Tháp, Long An, Ninh Thuận, Nghệ An,
Quảng Ninh, Khánh Hòa, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Sóc
Trăng, Tiền Giang, Thanh Hóa
|
948
|
33
|
2
|
30
|
1
|
111
|
8
|
103
|
0
|
11
|
0
|
2
|
9
|
5
|
Cơ sở sơ chế/ chế
biến
|
An Giang, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Tháp, Long An, Ninh Thuận,
Nghệ An, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Tiền Giang,
Thanh Hóa, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc
|
1148
|
28
|
4
|
16
|
8
|
101
|
12
|
88
|
1
|
37
|
0
|
2
|
35
|
7
|
Kho lạnh độc lập bảo
quản thủy sản
|
Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà
Giang, Phú Thọ, Bình Thuận, Đắk Lắk, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Tiền Giang, Vĩnh
Phúc
|
55
|
14
|
0
|
14
|
0
|
6
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Chợ bán lẻ/ cơ sở
phân phối sản phẩm
|
Bến Tre, Khánh Hòa,
Bình Phước, Quảng Ninh
|
54
|
4
|
4
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III
|
Chuỗi sản xuất
kinh doanh thực vật và sản phẩm thực vật
|
|
3135
|
495
|
78
|
297
|
119
|
80
|
22
|
57
|
1
|
70
|
2
|
22
|
46
|
|
Tỷ
lệ %
|
|
|
|
|
|
24.04
|
|
|
|
1.25
|
58.33
|
|
|
65.71
|
1
|
Cơ sở trồng trọt
|
Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến
Tre, Lào Cai, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Vĩnh Long, Hà Giang, Vĩnh
Phúc
|
410
|
284
|
46
|
173
|
65
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Cơ sở sơ chế, chế
biến rau, củ, quả
|
Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến
Tre, Bình Thuận, Long An, Ninh Thuận, Ngệ An, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Khánh
Hòa, Tiền Giang, Thanh Hóa, Tây Ninh, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc
|
383
|
14
|
4
|
7
|
3
|
12
|
3
|
8
|
1
|
18
|
0
|
5
|
13
|
3
|
Cơ sở sơ chế, chế
biến sản phẩm các loại cây công nghiệp (chè, cà phê, ca cao, tiêu, điều, đường
mía…)
|
An Giang, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bến Tre, Bình Phước, Hà Giang, Bình Thuận, Đắk Lắk, Long An, Khánh Hòa,
Lào Cai, Phú Thọ, Ninh Thuận, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Sóc Trăng,
Vĩnh Long, Tây Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa
|
1637
|
159
|
22
|
87
|
49
|
43
|
15
|
28
|
0
|
51
|
2
|
16
|
33
|
4
|
Cơ sở sơ chế, chế
biến sản phẩm cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn...)
|
An Giang, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bắc Ninh, Khánh Hòa, Long An, Ngệ An, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Tiền
Giang, Thanh Hóa, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc
|
481
|
19
|
3
|
15
|
1
|
14
|
4
|
10
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
5
|
Cơ sở sản xuất muối
ăn
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
Bình Thuận, Ngệ An, Khánh Hòa, Tiền Giang, Vĩnh Phúc
|
46
|
3
|
0
|
3
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Cơ sở sơ chế, chế
biến các loại lâm sản dùng làm thực phẩm (mộc nhĩ, nấm hương…)
|
Quảng Ngãi, Tây
Ninh, Thanh Hóa
|
11
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Chợ bán lẻ/cơ sở
phân phối
|
An Giang, Bình Thuận,
Ninh Thuận, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Khánh Hòa, Long An, Quảng Ninh, Quảng
Ngãi, Sóc Trăng, Vĩnh Phúc
|
167
|
15
|
3
|
11
|
1
|
8
|
0
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
IV
|
Vật
tư nông nghiệp
|
|
9311
|
517
|
140
|
278
|
99
|
160
|
64
|
89
|
7
|
12
|
2
|
7
|
3
|
|
Tỷ
lệ %
|
|
|
|
|
|
19.15
|
|
|
|
4.38
|
11.32
|
|
|
25.00
|
A
|
Cho động
vật bao gồm cả thủy sản
|
|
3192
|
336
|
89
|
167
|
80
|
82
|
30
|
49
|
3
|
12
|
2
|
7
|
3
|
|
Tỷ
lệ %
|
|
|
|
|
|
23.81
|
|
|
|
3.66
|
14.46
|
|
|
25.00
|
1
|
Cơ sở sản
xuất giống vật nuôi trên cạn
|
Vĩnh
Phúc, Đắk Lắk
|
17
|
3
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Cơ sở
kinh doanh giống vật nuôi trên cạn
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, Lào Cai
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Cơ sở sản
xuất giống thủy sản
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bến Tre, Bình Thuận, Long An, Ninh Thuận, Quảng Ninh, Tiền Giang, Vĩnh
Phúc
|
782
|
49
|
4
|
14
|
31
|
38
|
22
|
16
|
0
|
12
|
2
|
7
|
3
|
5
|
Cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả thức ăn thủy sản)
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Thuận, Lào Cai, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Phúc, Lào Cai
|
154
|
2
|
0
|
1
|
1
|
10
|
6
|
1
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Cơ sở
kinh doanh thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả thức ăn thủy sản)
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Hà Giang, Lào Cai, Long An, Ninh Thuận,
Nghệ An, Quảng Bình, Tiền Giang, Vĩnh Phúc, Lào Cai
|
1175
|
120
|
39
|
68
|
13
|
5
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Cơ sở
kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong
thú y cho động vật và thủy sản
|
Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Thuận, Bình Phước, Đắk Lắk, Lào Cai, Long An, Ninh Thuận, Hà
Giang, Quảng Bình, Tiền Giang, Vĩnh Phúc
|
924
|
162
|
44
|
83
|
35
|
29
|
2
|
27
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
B
|
Cho
thực vật
|
|
6119
|
181
|
51
|
111
|
19
|
78
|
34
|
40
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Cơ sở sản xuất giống
cây nông nghiệp
|
Bắc Ninh, Ninh Thuận,
Hà Giang, Vĩnh Phúc
|
29
|
15
|
7
|
7
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Cơ sở sản xuất giống
cây lâm nghiệp
|
Khánh Hòa, Vĩnh
Phúc, Lào Cai, Ninh Thuận, Quảng Ninh, Quảng Bình
|
46
|
1
|
1
|
0
|
0
|
15
|
12
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Cơ sở sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật; phụ gia, hóa chất dùng trong chế biến, bảo quản nguyên liệu,
sản phẩm nông lâm thủy sản
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
Long An, Tiền Giang, Vĩnh Phúc
|
57
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Cơ sở kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật; phụ gia, hóa chất dùng trong chế biến, bảo quản nguyên
liệu, sản phẩm nông lâm thủy sản
|
An Giang, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Lào Cai, Long An, Ninh Thuận,
Quảng Ninh, Hà Giang, Quảng Bình, Tiền Giang, Vĩnh Phúc
|
2719
|
77
|
16
|
51
|
10
|
32
|
13
|
19
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Cơ sở sản xuất phân
bón, chất bổ sung
|
Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bến Tre, Đồng Tháp, Lào Cai, Long An, Ninh Thuận, Quảng Bình, Tiền Giang,
Vĩnh Phúc
|
141
|
13
|
3
|
6
|
4
|
3
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Cơ sở kinh doanh
phân bón, chất bổ sung
|
Bắc Ninh, Bến Tre,
Đắk Lắk, Đồng Tháp, Lào Cai, Long An, Ninh Thuận, Hà Giang, Quảng Bình, Tiền
Giang, Vĩnh Phúc
|
3079
|
75
|
24
|
47
|
4
|
26
|
7
|
16
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
V
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nước
sinh hoạt nông thôn
|
An Giang,
Bình Thuận, Tiền Giang, Thanh Hóa
|
306
|
0
|
0
|
0
|
0
|
142
|
80
|
62
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Báo cáo 785/BC-QLCL-KH kết quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm tháng 4 kế hoạch tháng 5 năm 2014 do Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo 785/BC-QLCL-KH kết quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm tháng 4 kế hoạch tháng 5 ngày 09/05/2014 do Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
4.571
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|