ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/BC-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 8 năm 2015
|
BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ CHIẾN
LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Công văn số 01/BCĐ ngày
29/6/2015 của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 về việc báo cáo tình hình
thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày
31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Thanh Hóa báo cáo tình hình thực
hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. Tổng quan về hiện
trạng đa dạng sinh học (ĐDSH) của tỉnh Thanh Hóa:
1. Đa dạng hệ sinh thái (HST):
Tỉnh Thanh Hóa có 6 nhóm hệ sinh thái
điển hình gồm:
a) Hệ sinh thái núi đá vôi
Vùng núi đá vôi có đai cao trên 700m
tới 1.600m ở Thanh Hóa chiếm diện tích không nhiều, tập trung chủ yếu vùng núi
Tây Bắc tỉnh thuộc các huyện Quan Hóa, Bá Thước phần lớn
thuộc KBTTN Pù Luông và một phần rất nhỏ ở Lang Chánh, với diện tích khoảng
33.100 ha. Trong hệ sinh thái độc đáo và quý giá này chứa đựng nhiều nguồn gen
đặc hữu và quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế. Rừng
nguyên sinh không còn nhiều, chủ yếu phân bố trên những sườn
dốc, đỉnh núi cao, hiểm trở xa khu dân cư. Hầu hết chúng phân bố từ độ cao trên
1.000m và đang có xu hướng thu hẹp diện tích theo cùng độ cao trong khu vực.
b) Hệ sinh thái núi đất
HST núi đất có đai cao từ 700 -
1.600m ngoài diện tích rừng ít bị tác động chiếm tỷ lệ nhỏ và có trạng thái khá
nguyên vẹn. Các quần xã thứ sinh cũng đã xuất hiện sau những tác động của con
người. Có thể ghi nhận các quần xã chính như sau: Các quần xã rừng kín thường
xanh cây lá rộng đã trở thành hệ sinh thái đặc trưng cho vùng núi Tây Bắc và
Tây Thanh Hóa, kéo dài từ Quan Hóa, Mường Lát tới Thường Xuân. Tính chất khác
biệt của quần xã rừng rậm nhiệt đới thường xanh thuộc đai cao này trước hết bởi cấu trúc và thành phần loài. Rừng có cấu trúc 4 tầng, trong đó có hai
tầng cây gỗ, tầng cây gỗ vượt tán vắng
mặt. Các loài cây gỗ đều thuộc loài thường xanh, phần lớn trong số chúng là cây lá rộng, cây lá kim có thể có nhưng không chiếm ưu thế và thường
mọc xen lẫn với cây lá rộng.
HST núi đất có đai cao dưới 700m thuộc
về các huyện Quan Hóa, Bá Thước, Cẩm Thủy, Lang Chánh, Ngọc
Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Thạch Thành. Hiện nay, rừng rậm thường xanh cây lá
rộng chỉ còn chiếm diện tích nhỏ, tập trung chủ yếu ở Như Xuân, còn lại phân bố
rải rác trong các huyện miền núi trên. Các quần xã rừng còn lại hầu hết là rừng
thứ sinh, bị tác động mạnh và ngày càng bị thu hẹp nhường chỗ cho các quần xã
cây bụi, quần xã cỏ và quần xã thực vật canh tác thứ sinh.
c) Hệ sinh thái nước ngọt
Các quần xã cây thủy sinh ở đầm, ao,
hồ bao gồm các quần xã ven bờ như: Phragmites vallatoria (Sậy), Ludwigia adscendens
(Rau dừa nước); các quần xã sống chìm Vallisneria spiralis
(Rong mái chèo), Hydrilla verticillata (Rong tóc tiên) và các quần xã trôi nổi Eichhornia crassipes (Bèo tây), Pistia stratioites (Bèo cái), Salvinia cucullata (Bèo tai chuột).
Trên đầm lầy ngập nước, các quần xã với
loài ưu thế là Phragmites vallatoria (Sậy), Ludwigia adscendens (Rau dừa nước). Đôi chỗ thấy có các loài cây bụi rải rác như Cephalanthus naucleoides (Gáo nước), hoặc là các quần xã không có loài ưu thế rõ rệt. Trên hệ thống
ao, hồ có các quần xã sống trôi nổi trên mặt nước, các loài
ưu thế là Eichhornia crassipes (Bèo tây), Pistia stratioites (Bèo
cái), Salvinia cucullata (Bèo tai chuột). Các loài có thân và rễ
chìm trong bùn và nước, nhưng lá nổi ở mặt nước hoặc trên mặt nước là Nelumbo nucifera
(Sen), Nymphaea pubescens (Súng), Ludwigia hyssopifolia (Rau mương), Ludwigia adscendens (Rau dừa nước), các loài sống chìm đứng thẳng nhờ nước có Vallisneria spiralis
(Rong mái chèo), Hydrilla verticillata (Rong tóc
tiên), Utricularia aurea (Rong trứng vàng)...
Hệ động vật thủy vực nước ngọt đa dạng
với nhiều loài đặc trưng cho nước ngọt như Carassius auratus (Linnaeus, 1758) (Cá diếc); Cyprinus
carpio Linnaeus,
1758 (Cá chép); Schistura fasciolata (Nich. & Pope, 1927) (Cá chạch suối mười
sọc); Sinanodonta elliptica (Heude) (Trai sông)... Theo lưới thức
ăn, các loài chim có Egretta garzetta (Cò trắng); Amauronis phoenicuruss Pennant,
1769 (Cuốc ngực trắng)...
d) Hệ sinh thái cửa sông, ven biển
HST cửa sông, ven biển phân bố trên dải
đất ven biển và cửa sông (5 cửa sông), chịu ngập triều, từ huyện Nga Sơn tới
Tĩnh Gia. Thành phần chủ yếu là Aegiceras corniculatum (Sú), Bruguiera
gymnorhiza (Vẹt), Rhizophora stylosa (Đước), với chiều cao thấp, khoảng 5-7m.
Chiều cao quần xã thường thấp, tầng vượt tán 6-8m, thường là Sonneratia
caseolaris (Bần) (Sonneratiaceae), tầng ưu thế sinh thái 5-6m thuộc về các đại diện
của họ Đước Rhizophoraceae như Rhizophora stylosa (Đước vòi), Bruguiera gymnorhiza (Vẹt),
Kandelia candel (Trang).
Hiện tại rừng đang được trồng lại chủ yếu là Trang, Bần và thu được kết quả khả
quan.
Các quần xã cây bụi thấp, thứ sinh,
ngập mặn trên đất cát - bùn tương đối nông (quần xã Vẹt, Đước vòi; quần xã Sú,
Cóc kèn).
Phân bố trên đất cát bùn nông, hầu hết
bị tác động mạnh, chiều cao quần xã thay đổi từ 0,7m đến 2m. Ở vùng ven biển huyện Nga Sơn trên những diện tích còn có mật độ cây bụi
ngập mặn tương đối rậm, thành phần loài ưu thế gồm Rhizophora stylosa (Đước), Bruguiera gymnorhiza (Vẹt). Các cá thể thuộc loài Kandelia candel (Trang), Sonneratia caseolaris (Bần) mọc
thưa thớt. Các loài đi theo thường là Acanthus ilicifolius (Ô rô), Acrostychum aureum (Ráng)... mọc sát bờ, nơi ít mặn
hơn.
Ở quần xã cỏ ngập mặn, xác định các
loài ưu thế là Cyperus malaccensis (Cói), Eleocharis aff dulcis (Cỏ năng)... trên đất ít mặn
e) Hệ sinh thái nông nghiệp
HST nông nghiệp là hệ sinh thái do
con người tạo ra và duy trì trên cơ sở các quy luật khách
quan của HST, là các đơn vị sản xuất nông nghiệp, là các HST nhân tạo do lao động
của con người tạo ra.
HST nông nghiệp phân bố chủ yếu ở
vùng trung du và đồng bằng, phần lớn thuộc địa phận các huyện Thọ Xuân, Yên Định,
Thiệu Hóa, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Đông Sơn, Nông Cống, Hà
Trung, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Quảng Xương, Tĩnh Gia.
HST nông nghiệp bao gồm các quần thể
cây trồng chủ đạo, chủ yếu là các loài thuộc họ Poaceae (họ Hòa thảo), họ
Fabaceae (họ Đậu) và các quần thể cây trồng khác thay đổi
tùy từng vùng và từng thời điểm trong năm, quần thể cỏ dại. Đặc điểm chính của
HST nông nghiệp là có cây trồng chủ đạo, thành phần loài đơn giản, thay đổi giữa
các khu vực, các mùa vụ trong năm.
Theo lưới thức ăn, hệ động vật có các
loài sống dựa trên các quần thể cây trồng nông nghiệp, bao gồm các loài sâu, bệnh
hại như Rầy nâu (Nilaparvata sp.), Sâu đục thân (Scirpophaga sp.) và các loài chuột.
f) Hệ sinh thái khu dân cư
HST khu dân cư tập trung ở các khu vực
đồng bằng, trung tâm huyện thị xã, thành phố.
Quần xã của HST khu dân cư là quần xã
sinh vật nhân tạo, chủ yếu là các loại cây trồng, vật nuôi cung cấp các nhu cầu
thiết yếu cho nhân dân địa phương. Các hộ gia đình sinh kế bằng nhiều nghề khác
nhau. HST khu dân cư có quan hệ chặt chẽ với các HST lân cận.
Hệ thực vật chủ yếu là các giống lúa,
lạc, đỗ, mía, các loài cây ăn quả như cam, bưởi, ổi... được trồng. Trong đó có
nhiều loài có giá trị kinh tế, các loài liên quan đến giá trị nghề nuôi, trồng
truyền thống, là kiến thức bản địa của cộng đồng Thanh Hóa mà tỉnh khác không
có để phát triển: Bưởi Luận Văn, Mía Kim Tân, Quýt vòi Ngọc Lặc, Sâm báo Vĩnh Lộc,
rệp cánh kiến đỏ Mường Lát...
Hệ động vật chủ yếu có các loài vật
nuôi lấy thịt, trứng, làm cảnh... Nhiều loài trong đó là đặc hữu của khu vực
như Vịt Cổ Lũng, Lợn ỉ... Một số loài đặc hữu của khu vực
được khai thác tự nhiên như Phi cầu sài. Theo lưới thức ăn, các loài ăn thức ăn
thừa hay sống ký sinh như chuột, bọ.
2. Đa dạng loài sinh vật:
Theo kết quả điều tra của Sở Tài
nguyên và Môi trường từ năm 2011 đến năm 2013, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ghi
nhận tổng số 4.005 loài động, thực vật thuộc 599 họ, bao gồm 2.713 loài thực vật,
1.292 loài động vật.
Sự phân bố của 2.527 loài thực vật bậc
cao ở cạn tại 27 huyện thị tỉnh Thanh Hóa, được chia làm 3 khu vực: vùng núi,
vùng trung du, đồng bằng, vùng đồng bằng ven biển.
Sự phân bố của thực vật nổi, động vật
nổi, động vật đáy, cá tại các thủy vực tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, các hệ thống sông trên địa bàn tỉnh.
Sự phân bố của thực vật bậc thấp, thực
vật rừng ngập mặn tại các huyện ven biển trên địa bàn tỉnh.
Sự phân bố của động vật đất, côn
trùng, chim, thú, lưỡng cư, bò sát tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên và một số huyện trên địa bàn tỉnh.
3. Tình trạng bảo
tồn đa dạng sinh học:
Đứng trước nguy cơ suy giảm nghiêm trọng
ĐDSH, nhiều biện pháp bảo tồn của tỉnh được đề xuất và áp dụng hướng đến các đối
tượng bảo tồn khác nhau như bảo tồn nguồn gen, bảo tồn loài và bảo tồn hệ sinh
thái.
Các biện pháp bảo tồn nguồn gen (bảo
tồn nguồn gen trong trang trại, ngân hàng gen, bảo tồn nguồn gen trong các KBT,
VQG...); bảo tồn loài (thành lập các KBT loài kết hợp với pháp chế, luật lệ); bảo
tồn hệ sinh thái (thành lập các KBT, thực hiện các biện pháp ngoài KBT, phục hồi
các quần xã sinh vật tại nơi cư trú bị suy thoái).
Tại tỉnh Thanh Hóa, các biện pháp bảo
tồn nguồn gen chưa được áp dụng rộng rãi. Các biện pháp bảo tồn loài, bảo tồn hệ
sinh thái cũng đều hướng đến việc thành lập các VQG và KBTTN. Trên địa phận tỉnh
Thanh Hóa, hiện có 2 VQG (Bến En, Cúc Phương); 3 KBTTN (Pù
Luông, Pù Hu, Xuân Liên), 1 KBT loài (sến Tam Quy) có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
Khu vực vùng đệm các khu bảo tồn thường
có người dân sinh sống, nên việc bảo vệ vùng đệm còn gặp nhiều khó khăn. Áp lực
dân sinh, kinh tế, lực lượng kiểm lâm, bảo vệ còn thiếu, nên việc bảo vệ vùng đệm
gần như không thể. Đó cũng là một trong những nguyên nhân
hạn chế trong việc bảo tồn ĐDSH của các KBT trong tỉnh.
Về cơ bản, với mức độ đa dạng cao như
ở các VQG và các khu BTTN ở Thanh Hóa với nhiều hệ sinh thái đặc trưng với nhiều
nguồn gen động, thực vật rừng quý hiếm cũng như các loài động, thực vật rừng đặc
hữu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như sự đầu tư của các
tổ chức trong và ngoài nước như: GIZ, Schmitz, VCF; Rosa luxemburg, Trường đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Điều tra
quy hoạch rừng,... thực hiện các đề tài, dự án như: Nghiên cứu điều tra ĐDSH,
thành phần và số lượng các loài động, thực vật rừng quý hiếm như Vọoc đen mông
trắng, Bò tót, Voi,...; Bảo tồn ĐDSH các hệ sinh thái đặc trưng và bảo tồn, phát triển một số loài động thực vật rừng quý hiếm như
linh trưởng, lim xanh, cây thuốc...; Nghiên cứu phục hồi rừng bằng việc khoanh
nuôi, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung và trồng rừng;
Nghiên cứu thử nghiệm chăn nuôi một số loài động vật bán tự nhiên (Nghiên cứu
nhân nuôi gà rừng bán tự nhiên tại VQG Bến En),...
Kết quả của công tác quản lý bảo vệ,
phục hồi hệ sinh thái, nghiên cứu khoa học, các chương trình dự án đầu tư và
đưa vào vận hành thường xuyên các VQG, KBTTN, KBT loài trong tỉnh, bước đầu đã
có tác dụng phục hồi hệ sinh thái, phục hồi các quần xã sinh vật tại nơi cư trú
bị suy thoái, bảo tồn nhiều loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu và có nguy cơ
tuyệt chủng. Điều đó góp phần bảo tồn ĐDSH trong tỉnh nói riêng và ở Việt Nam
nói chung.
4. Các lợi ích thu được từ đa dạng
sinh học:
Lợi ích thu được từ đa dạng sinh học
của tỉnh Thanh Hóa bao gồm: Bảo vệ môi trường sinh thái, cung cấp dược liệu,
lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu,...
II. Những nguyên nhân cơ bản làm
suy giảm đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh:
Nguyên nhân gây tổn thất ĐDSH và suy
giảm chất lượng ở một số HST điển hình tại tỉnh Thanh Hóa
không nằm ngoài các nguyên nhân chung gây tổn thất ĐDSH toàn cầu nói chung và
Việt Nam nói riêng.
1. Nguyên nhân trực
tiếp
* Mất nơi cư trú
Đối với hệ sinh thái trên cạn, đặc biệt
là hệ sinh thái rừng, nguyên nhân suy giảm ĐDSH là sự tác động tổng hợp của một
quá trình liên tiếp của nhiều tác động: trước hết là hệ sinh thái bị tổn thương
do chiến tranh, cháy rừng; sau đó là quá trình khai thác quá mức tự phục hồi của
thực vật rừng dẫn đến mất nơi cư trú của nhiều loài động vật. Hiện nay, nguyên
nhân chủ yếu là tình trạng khai thác trái phép tài nguyên rừng.
Đối với hệ sinh thái ở nước, việc xây
dựng các nhà máy thủy điện trên các sông đã tác động không nhỏ đến ĐDSH lưu vực.
Ví dụ trên sông Mã đoạn từ đầu nguồn từ huyện Mường Lát đến huyện Cẩm Thủy đã có 7 nhà máy thủy điện. Hậu quả làm thay đổi dòng chảy, thay
đổi mực nước sông, sụt lún lòng sông, suy giảm chất lượng nước, ảnh hưởng nhiều
đến nơi cư trú của động, thực vật thủy sinh và cả động, thực vật ở các khu rừng
hai bên dòng sông. Muốn đánh giá mức độ các tác động này tới suy giảm ĐDSH, cần
có các nghiên cứu nhiều năm.
* Khai thác quá mức số lượng sinh
vật
Nguyên nhân mất nơi cư trú và khai thác
quá mức số lượng sinh vật có liên quan mật thiết với nhau. Khai thác quá mức số
lượng sinh vật, đặc biệt là nhiều loài thực vật cùng lúc là nguyên nhân dẫn đến
nơi cư trú của các loài động vật bị phá hủy. Khi nơi cư trú bị mất, khả năng hồi
phục số lượng cá thể trong quần thể đang bị khai thác càng khó hơn, cần thời
gian dài hơn. Đó là tác động kép dẫn đến tuyệt chủng của các loài nhanh hơn.
Đối với các loài thủy sinh vật, việc
khai thác quá mức thường tập trung vào các loài có giá trị như Cá mòi cờ, Cá rầm
xanh, Cá măng, Cá niết. Bên cạnh đó, việc sử dụng kích điện, mìn hay lướt vét mắt
nhỏ đã làm suy kiệt nguồn giống và suy thoái ĐDSH trong
lưu vực.
* Sự du nhập các loài ngoại lai xâm hại
Trong nhiều nguyên nhân gây tổn thất
ĐDSH, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại được coi là một
trong những mối đe dọa nguy hiểm. Tác động của các loài ngoại lai xâm hại này
đã cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi sống,
phá hủy hoặc làm thoái hóa môi trường sống.
2. Nguyên nhân gián tiếp
* Nguyên nhân tự nhiên
Nguyên nhân tự nhiên gây suy giảm
sinh học bao gồm: biến đổi khí hậu, động đất, gió bão, lũ lụt...
Trong các nguyên nhân tự nhiên, ĐDSH
tỉnh Thanh Hóa đang chịu ảnh hưởng gián tiếp nhiều nhất từ
gió bão, lũ lụt.
* Nguyên nhân từ con người
Con người tác động trực tiếp đến
ĐDSH, như khai thác tài nguyên, tăng tác động biên, đưa sinh vật xâm hại tấn
công vùng đất mới... Tuy nhiên, ở khía cạnh này, chỉ xét nguyên nhân gián tiếp
từ con người (không bao gồm các nguyên nhân trực tiếp trên) tới ĐDSH. Tại tỉnh Thanh Hóa có 2 vấn đề tác động tới ĐDSH là ô nhiễm từ thuốc bảo
vệ thực vật và ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp.
Bên cạnh đó, các nguyên nhân gián tiếp
khác như dân số gia tăng kéo theo sự gia tăng của các nhu cầu sinh hoạt; di dân
làm tăng dân số cơ học; 80% dân số sống ở vùng nông thôn, đời sống phụ thuộc
nhiều vào tài nguyên thiên nhiên; nhận thức về bảo tồn ĐDSH còn thấp; mâu thuẫn
trong cơ chế, chính sách; bất cập trong quản lý hành chính khi chuyển sang cơ chế thị trường cũng tác động không nhỏ lên ĐDSH toàn tỉnh.
III. Những kết quả
đạt được trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học:
1. Cơ cấu tổ chức các cơ quan
quản lý nhà nước về ĐDSH của tỉnh:
UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về
Đa dạng sinh học. Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Sở
trong công tác quản lý nhà nước về ĐDSH với tổng số biên chế 16
người.
2. Hệ thống văn bản và chính sách của tỉnh:
- Quyết định số 2570/QĐ-UBND, ngày 23/7/2010
về việc ban hành “Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020”.
- Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày
30/3/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt dự án: Xây dựng cơ sở dữ liệu
Đa dạng sinh học và An toàn sinh học tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày
31/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn
và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 2755/QĐ-UBND ngày
12/9/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch
3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số
4364/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy
hoạch bảo vệ phát triển rừng 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 4775/QĐ-UBND ngày
31/12/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch
sinh thái Vườn Quốc gia Bến En giai đoạn 2008 - 2020;
- Quyết định số 230/QĐ-UBND ngày
22/01/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt dự án: Xây dựng cơ sở hạ tầng
vùng lõi Vườn quốc gia Bến En giai đoạn 2010 - 2015.
- Quyết định số 2409/QĐ-UBND ngày
12/07/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt “Quy hoạch
bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng Vườn quốc gia Bến En đến năm 2020;
3. Nguồn lực cho bảo tồn đa dạng
sinh học:
Nguồn ngân sách cho công tác bảo tồn
đa dạng sinh học được lấy từ các nguồn: Nguồn sự nghiệp môi trường, khoa học
công nghệ, đầu tư, vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ,....
4. Những kết quả khác
a) Tên các đề tài dự án liên quan
đến bảo tồn đa dạng sinh học:
1. Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu Đa dạng
sinh học và An toàn sinh học tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian thực hiện: 2011 - 2013
Nguồn kinh phí: 4.553 triệu đồng
Kết quả: Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu Đa
dạng sinh học và An toàn sinh học tỉnh Thanh Hóa. Đây là cơ sở khoa học và cơ sở
dữ liệu triển khai thực hiện các nghiên cứu đánh giá tổng hợp về điều kiện tự
nhiên, bảo tồn ĐDSH, quản lý các sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen phục vụ việc xây dựng, quy hoạch, sử dụng và phát triển bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, từng bước ứng phó với biến
đổi khí hậu và góp phần giải quyết những vấn đề lớn, trọng
tâm, cấp thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, đời sống và xã hội của tỉnh
Thanh Hóa.
2. Dự án Bảo tồn và phát triển 2 loài
hạt trần quý hiếm Pơmu và Samu.
Thực hiện 2 năm (2007-2010).
Nguồn kinh phí: Kinh phí sự nghiệp
môi trường tỉnh.
Tổng kinh phí: 690.648.000 đồng
Kết quả đạt được: Xây dựng 06 chuyên
đề về phân bố, cấu trúc, tái sinh, sinh vật học, sinh thái học của 02 loài
Pơmu, Samu; 01 bộ bản đồ phân bố, nhân giống 4000 cây
pơmu, trồng 02 ha mô hình, các giải pháp bảo tồn.
3. Dự án: "Ứng dụng phần mềm GPS-Photo Link, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý
và quảng bá một số loài cây cổ thụ quý hiếm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên”.
Thực hiện 2 năm (2010-2011).
Nguồn kinh phí: Kinh phí sự nghiệp
Khoa học tỉnh.
Tổng kinh phí: 548.914.000 đồng
Kết quả đạt được:
Dự án đã chụp ảnh được 537 cây cổ thụ/17 tuyến điều tra, cập nhật lên phần mềm
GPS-Photolink, phần mềm Google Earth và lên trang tin Website của Khu bảo tồn.
Đến nay đề tài đã được nghiệm thu tổng kết và xếp loại
khá. Sản phẩm của đề tài được giới thiệu tại hội chợ Tech mark Quảng Nam.
4. Dự án: “Điều tra, bảo tồn loài vượn
đen má trắng (Nomacus leucogenys) ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa”.
Thời gian thực hiện: 2 năm, 2011 -
2012.
Kinh phí: Từ Sự nghiệp kinh tế tỉnh
thanh Hóa (1.494.000.000 đồng)
Kết quả đạt được: Dự án đã điều tra
phỏng vấn được 600 lượt người ở 12 thôn vùng đệm, tổ chức 3 đợt điều tra thực địa
trên 10 tuyến. Kết quả ghi nhận được 41 đàn VĐMT ước tính
khoảng 127 cá thể đang phân bố tại KBT Xuân Liên. Xác định được khu vực phân bố
của VĐMT, xác định được các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh loài để đề xuất
phương án bảo tồn loài VĐMT. Tổ chức 01 hội thi tìm hiểu về loài VĐMT cho học
sinh 05 trường THCS và 01 trường THPT trên địa bàn huyện thường xuân; tổ chức
12 hội nghị tuyên truyền cấp thôn với 1000 lượt người tham gia, 600 bản cam kết
bảo vệ rừng được ký.
5. Dự án “Điều tra, bảo tồn quần thể
các loài mang (Muntiacus spp) ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh
Hóa”.
Thời gian thực hiện: 2 năm, 2012 -
2013.
Kinh phí: Từ Sự nghiệp kinh tế tỉnh
thanh Hóa (1.723.000.000 đồng)
Kết quả đạt được: Dự án đã điều tra,
xác định được hiện trạng, phân bố của 02 loài mang hiện có tại Khu bảo tồn là: Mang Pù Hoạt (Muntiacus
puhoatensis) và
Mang thường (Muntiacus muntjak) là hai loài có số lượng còn nhiều trong Khu bảo tồn, đặc biệt qua
phân tích giám định mẫu ADN đã bổ sung thông tin quan trọng cho khoa học đó là
loài Mang Roosevelt hay gọi là Mang Lào được cho là tuyệt chủng cách đây hơn 80
năm đã không thấy xuất hiện về sự sống của loài này trên Thế giới kể từ năm
1929 (Nguyễn Mạnh Hà, Đỗ Tước và Cộng sự, 2013) cũng chính là loài Mang Pù Hoạt.
6. Dự án: “Điều tra, đánh giá hiện trạng
tài nguyên và đề xuất cơ sở khoa học nhằm khai thác hiệu quả kinh tế vùng hồ Cửa
Đạt theo hướng bền vững”.
Thời gian thực hiện: 02 năm (2011 -
2012).
Kinh phí: Từ Sự nghiệp kinh tế tỉnh
thanh Hóa (918.100.000 đồng)
Kết quả đạt được: Dự án đã xây dựng
25 báo cáo phân tích, 03 báo cáo chuyên đề và xây dựng thành công 04 mô hình thử nghiệm (Mô hình trồng cây cảnh quan, MH trồng
cây dược liệu dưới tán rừng, MH trồng nấm linh chi, MH nuôi ong mật). Dự án đã
tổ chức nghiệm thu thành công trong tháng 1/2013.
7. Dự án "Điều tra, lập danh lục
khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên".
Thời gian thực hiện: 03 năm (2011 -
2013).
Kinh phí: Từ Sự nghiệp kinh tế tỉnh
Thanh Hóa (4.218.000.000 đồng)
Kết quả đạt được: Dự án điều tra lập
danh lục khu hệ động thực vật, đây là cơ sở quan trọng cho
việc định loại và xác định các nguồn gen quý hiếm hiện có
trong khu bảo tồn, cũng như xác định danh lục các loài nguy cấp, quý hiếm cần
được ưu tiên bảo tồn. Đã xác định được 1.142 loài thực vật bậc cao, 1.631 loài
động vật, trong đó 65 loài quý hiếm trong Sách Đỏ Việt Nam
và Danh lục Đỏ IUCN. Đặc biệt, đã xác
định được 02 loài mới cho khoa học (01 Loài thuộc họ Nam mộc hương (Aristolochiaceae); Loài thuộc
chi Giác đế - họ Na (Annonaceae)); 03 loài mới cho
Việt Nam (Loài Lữ đằng đứng (Lindernia
megaphylla P.C), Thuỷ thảo trắng (Kailarsenia lineata R.Br) và Song quả lá bắc tím (Didymocarpus
pupureobracteatus Smith).
8. Dự án “Điều tra, bảo tồn loài Voọc
Xám (Trachypithecus phayrei) ở khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa”.
Thời gian thực hiện: 02 năm (2013 -
2014).
Kinh phí: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế
tỉnh Thanh Hóa (1.495.000.000 đồng)
Kết quả nghiên cứu đã xác định có khoảng
5 đàn Voọc xám với số lượng 90-110 cá thể sinh trưởng và phát triển trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của Khu bảo tồn; tổ chức phối hợp với Vườn Quốc gia Cúc
Phương cứu hộ 01 cá thể. Hiện Khu bảo tồn đang tiếp tục điều tra, nghiên cứu về
quần thể và sinh cảnh sống của loài để có giải pháp bảo tồn phù hợp.
9. Dự án “Điều tra, đánh giá hiện trạng và bảo tồn các loài Khỉ thuộc giống Macaca tại Khu BTTN Xuân Liên”
triển khai thực hiện năm 2014 - 2015.
Thời gian thực hiện: 02 năm (2014 -
2015).
Kinh phí: Từ Sự nghiệp kinh tế tỉnh
thanh Hóa (2.535.370.000 đồng)
Kết quả đạt được:
Dự án đã thu thập được 10 công trình nghiên cứu cùng lĩnh vực làm tài liệu tham
khảo, đối chứng kết quả dự án. Xây dựng 02 bộ phiếu điều tra (trên 30 chỉ tiêu)
cho 02 chuyên đề của dự án và xây dựng được bộ tài liệu Phương pháp, kỹ thuật
điều tra thực hiện dự án. Tổ chức 01 đợt điều tra sơ thẩm trên hiện trường, điều tra phỏng vấn sơ thẩm xác
định được vùng phân bố và xây dựng được 18 tuyến điều tra
cố định trên thực địa. Tổ chức 01 đợt điều tra phỏng vấn thông tin và thu 12 mẫu
DNA các loài Khỉ. Xử lý số liệu, tài liệu và thông tin thu
thập trong quá trình điều tra, khảo sát thực địa và xây dựng các báo cáo, bản đồ
chuyên đề. Đầu mối, liên hệ với Chương trình VTV2, Đài
truyền hình Việt Nam xây dựng phim khoa học về khu hệ động vật và các loài khỉ
nói riêng của khu bảo tồn để phục vụ nghiên cứu, giới thiệu quảng bá du lịch
sinh thái. Mua sắm đầy đủ các trang thiết bị phục vụ điều tra tại rừng gồm: 03
Bộ dụng cụ thu mẫu AND; 100 lít cồn bảo quản mẫu vật; 10 túi ngủ; 10 Võng, bạt
đi rừng; 10 Đèn đeo trán; 10 Túi chống thấm; 20 bộ Quần,
áo, giầy, tất, mũ đi rừng.
10. Đề tài “Nghiên cứu bảo tồn, sản
xuất giống một số loài hoa Phong Lan và Địa Lan quý hiếm, giá trị kinh tế cao tại
khu BTTN Xuân Liên - Thanh Hóa”.
Thực hiện 2 năm (2013 - 2015).
Nguồn kinh phí: Kinh phí sự nghiệp
khoa học tỉnh Thanh Hóa
Tổng kinh phí: 565.620.000 đồng
Đề tài được triển khai thực hiện
nghiêm túc, đúng mục tiêu, nội dung và tiến độ theo kế hoạch đặt ra.
+ Chuyển giao 05 quy trình kỹ thuật,
đào tạo tập huấn 02 cán bộ kỹ thuật cơ sở. Đưa vào sử dụng vườn sưu tập và vườn
nhân giống các loài Lan rừng tự nhiên với diện tích 144 m2.
+ Tổ chức đợt điều tra, phỏng vấn tại
12 thôn vùng đệm Khu bảo tồn về tình hình thu hái, trồng và buôn bán lan.
+ Tổ chức 15 tuyến điều tra, thu thập
được 190 giò/50 loài Lan các loại trong đó 01 đợt phối hợp
với Trung tâm bảo tồn thực vật để điều tra, xác định có 02 loài Lan kim tuyến (Anoectchilus annamensis) và Lan hài lông (Paphiopedium
hirsutissimum) là 2 loài quý hiếm trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
+ Tuyển chọn được 04 loài lan quý hiếm
có giá trị kinh tế cao để tiến hành nhân giống là lan Kim tuyến (Anoectchilus annamensis), Hài lông (Paphiopedium
hirsutissimum), Hoàng thảo phi điệp (Dendrobium anosmum) và Quế lan hương (Aerides falcata).
11. Dự án Điều tra đánh giá thực trạng
XD chương trình giám sát loài động thực vật quý hiếm, nguy
cấp.
Thực hiện 2 năm (2011 - 2013).
Nguồn kinh phí: Kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh.
Tổng kinh phí:
1.729.000.000 đồng
Kết quả đạt được: Dự án đã điều tra
được thực trạng, xác định được khu vực phân bố của các loài động thực vật quý
hiếm, nguy cấp tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông; đã đánh giá được các mối
đe dọa, xây dựng kế hoạch bảo tồn chi tiết đối với 5 loài động thực vật quý hiếm,
nguy cấp. Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng điều tra, giám
sát các loài động thực vật trong Khu bảo tồn; nâng cao năng lực cho chính quyền
địa phương, cộng đồng thôn bản, các em học sinh về công tác quản lý bảo vệ rừng,
bảo tồn thiên nhiên; xây dựng các bảng biển, tờ rơi, trang
thông tin tuyên truyền bảo vệ các loài động thực vật trong Khu bảo tồn.
12. Dự án: Điều tra, nghiên cứu thử
nghiệm các loài Cua đá, ốc đá.
Thực hiện 2 năm (2012 - 2013).
Nguồn kinh phí: Sự nghiệp kinh tế tỉnh.
Tổng kinh phí: 202.000.000 đồng
Kết quả đạt được: Đã tổ chức điều tra
thực trạng các loài Cua đá, Ốc đá tại Khu bảo tồn; xây dựng và hoàn thiện 01
báo cáo chuyên đề điều tra, đánh giá thực trạng quần thể các loài Cua đá, Ốc đá tại Khu BTTN Pù Luông. Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện 01
báo cáo chuyên đề nghiên cứu sinh thái, sinh học của các loài Cua đá, Ốc đá.
Xây dựng và hoàn thiện 01 bộ tài liệu và tổ chức được 04 đợt tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho người dân tại 04 xã: Cổ Lũng, Lũng Cao, Thành Lâm, Thành Sơn.
13. Chương
trình: Điều tra cơ bản nhóm thực vật quý hiếm Tuế, hạt trần mun
Thời gian thực hiện: 2 năm, 2013 -
2014.
Kinh phí: Từ ngân sách tỉnh Thanh Hóa
Tổng kinh phí: 320.000.000 đồng
Kết quả đạt được: Tiến hành 08 đợt điều
tra, qua đó đã xác định được vị trí phân bố của các loài cây hạt trần tại Khu bảo
tồn như thông Pà Cò, Kim giao, Thông tre, Thông lông gà, Đỉnh
tùng, Thông đỏ; khu vực phân bố của các loài Mun, Tuế.
14. Chương trình:
Điều tra xác định phân bố của hệ thống trảng cỏ, làm cơ sở cho động vật ăn cỏ tại
khu vực Pù Luông
Thời gian thực hiện: 2 năm, 2013 -
2014.
Kinh phí: Từ ngân sách tỉnh thanh Hóa
Tổng kinh phí: 290.000.000 đồng.
Kết quả đạt được: Triển khai 03 đợt
điều tra ngoài thực địa, kết quả đã xác định được các loài thú ăn cỏ tại Khu bảo
tồn như Sơn Dương, Lợn lòi, Hoẳng... Xác định được các khu vực phân bố trảng cỏ
thuộc các Thôn Thành Công - Lũng Cao, Thôn Khuyn - Cổ Lũng, Thôn Hang - Phú Lệ.
15. Dự án "Điều tra, lập danh lục
khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông".
Thời gian thực hiện: 02 năm (2012 -
2013).
Kinh phí: Từ Sự nghiệp kinh tế tỉnh
thanh Hóa
Tổng kinh phí: 3.719.000.000 đồng.
Kết quả đạt được: Dự án điều tra lập
danh lục khu hệ động thực vật, đây là cơ sở quan trọng cho việc định loại và
xác định các nguồn gen quý hiếm hiện có trong khu bảo tồn, cũng như xác định
danh lục các loài nguy cấp, quý hiếm cần được ưu tiên bảo tồn. Qua dự án đã xác
định được 2.487 loài thuộc 476 họ và 1.329 chi, gồm có 908 động vật; 1.579 loài
thực vật; Trong đó có 409 loài động thực vật trong sách đỏ Việt Nam, sách đỏ Thế
giới như Sơn Dương, Voọc mông trắng, Trăn Hoa, Gấu Ngựa... thực vật có các loài như thông Pà Cò, thông Đỏ Bắc, Nghiến,
Lan Hài...
16. Chương trình: Điều tra, bảo tồn
và phát triển một số loài cây thuốc quý hiếm tại Khu BTTN Pù Luông.
Thời gian thực hiện: 01 năm (2014).
Kinh phí: Từ ngân sách tỉnh Thanh Hóa
Tổng kinh phí: 474.000.000 đồng
Kết quả nghiên cứu: Đã xác định được
590 loài cây thuốc, thuộc 445 chi, 162 họ. Đề xuất nghiên cứu trồng thử nghiệm đối với 3 loài cây thuốc có giá trị kinh tế và bảo tồn là Lá
khôi tía, Giảo cổ lam và cây Ba kích.
17. Dự án: “Điều tra, nghiên cứu bảo
tồn các loài Cu ly và các nhóm động vật Chim, Bò sát, Côn trùng”.
Thời gian thực hiện: 02 năm (2014 -
2015).
Kinh phí: Từ Sự nghiệp kinh tế tỉnh
Thanh Hóa
Tổng kinh phí: 953.000.000 đồng
Kết quả đạt được: Qua kết quả điều
tra năm 2014 đã xác định được 35 loài Bò sát thuộc 8 họ và 02 bộ (phát hiện 11
loài mới bổ sung cho danh lục Khu bảo tồn); 69 loài Chim thuộc 30 họ và 8 bộ (bổ
sung 32 loài mới và 5 họ mới cho danh lục Khu bảo tồn); Xác định được 405 loài
Côn trùng thuộc 93 họ và 17 bộ, trong đó đã xác định được 7 loài có tên trong
sách đỏ Việt Nam 2007; Qua điều tra thực địa và phỏng vấn người dân bước đầu đã
xác định sự tồn tại của loài Cu ly nhỏ ngoài tự nhiên.
18. Dự án: Điều tra cơ bản về các
nhóm động vật Bướm ngày, cá.
Thời gian thực hiện: 02 năm (2013 -
2014).
Kinh phí: Ngân sách tỉnh Thanh Hóa
Tổng kinh phí: 135.000.000 đồng
Kết quả đạt được: đã xác định được
190 loài Bướm ngày, trong đó 5 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam. Xác định được
67 loài Cá, trong đó 2 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam.
19. Đề tài: Nghiên cứu thử nghiệm
chăn nuôi gà rừng bán tự nhiên ở vùng đệm Vườn quốc gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2009 - 2012
Kinh phí: Sự nghiệp khoa học
Kết quả đạt được: Đã nghiên cứu thành
công kỹ thuật chăn nuôi gà rừng, được Hội đồng cấp tỉnh nghiệm thu năm 2012.
20. Dự án: Bảo tồn và phát triển loài
Lim xanh ở Vườn quốc gia Bến En - Thời gian thực hiện: 2009 - 2012
Thời gian thực hiện: 2011 - 2013
Kinh phí: Sự nghiệp môi trường
Kết quả đạt được: Đã đề xuất được giải
pháp bảo tồn loài Lim xanh tại Vườn quốc gia Bến En, trồng 05 ha rừng thuần
loài Lim xanh phát triển tốt, được Hội đồng cấp tỉnh nghiệm thu năm 2013.
21. Dự án: Bảo tồn
đa dạng sinh học hệ sinh thái núi đất đai thấp khu vực Bắc Trung Bộ ở Vườn quốc
gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2010 - 2012
Kinh phí: Quỹ bảo tồn Việt Nam (VCF)
Kết quả đạt được:
Đã nâng cao được năng lực bảo tồn cho cán bộ Vườn, chính quyền địa phương và
người dân, xây dựng được các hoạt động, các mô hình bảo tồn
và phát triển bền vững. Dự án đã được nghiệm thu.
22. Dự án: Điều tra bổ sung, lập danh
lục một số loài động thực vật ở Vườn quốc gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2012 - 2013
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Đã bổ sung được vào
danh lục động, thực vật VQG Bến En từ 1.357 loài thực vật lên 1.417 loài, từ 1.004 loài động vật lên 1.530 loài và hoàn chỉnh bộ mẫu tiêu bản. Dự án đã được Hội đồng cấp
tỉnh nghiệm thu năm 2013.
23. Đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật nhân
giống và gây trồng loài Chè Vằng tại Vườn quốc gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2013 - 2014
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Đã nghiên cứu được
kỹ thuật gây trồng loài Chè vằng, trồng được 01 ha mô hình phát triển chè vằng
dưới tán rừng trồng và dưới tán rừng tự nhiên. Đề tài đã
được Hội đồng cấp tỉnh nghiệm thu năm 2014.
24. Dự án: Giám sát 02 loài thực vật
chỉ thị quý hiếm Đinh Hương và Chò Chỉ tại Vườn quốc gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2013 - 2015
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Đã đánh giá được hiện trạng 02 loài tại VQG Bến En. Đánh giá được các nguy cơ và xác định
được vùng phân bố phục vụ đề xuất giải pháp bảo tồn.
25. Dự án: Bảo tồn và phát triển loài
Sao lá to tại Vườn quốc gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2013 - 2015
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Đã đánh giá được hiện
trạng và phân bố của loài tại VQG Bến En. Đánh giá được các nguy cơ và trồng được
05 ha rừng bảo tồn loài Sao lá to.
26. Dự án: Điều tra, đánh giá hiện trạng
và bảo tồn các loài Chim nước tại Vườn quốc gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2014 - 2016
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Đã đánh giá được hiện
trạng và phân bố của các loài Chim nước tại VQG Bến En. Xác định được các mối dọa
và đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài quan trọng.
27. Dự án: Bảo tồn và phát triển loài
Vù hương tại Vườn quốc gia Bến En
Thời gian thực hiện: 2014 - 2016
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Đã đánh giá được hiện
trạng và phân bố của loài tại VQG Bến En. Đánh giá được các nguy cơ và trồng được
05 ha rừng bảo tồn loài Vù hương.
28. Dự án: Khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên
Thời gian thực hiện: 2011 - 2015
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh được 1.555 ha rừng đặc dụng
29. Dự án: Điều tra, đánh giá hiện trạng
xây dựng chương trình giám sát một số loài động, thực vật quý hiếm tại Pù Hu
Thời gian thực hiện: 2013 - 2015
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Xây dựng được
chương trình giám sát đối với 05 loài: Gà tiền mặt vàng, Rùa hộp trán vàng Bắc
bộ, Gấu ngựa; Thông tre lá dài và Lan Kim tuyến
30. Dự án: Dự án bảo tồn hai loài
Vàng Tâm, Sến mật
Thời gian thực hiện: 2011 - 2014
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Trồng thử nghiệm thành công 10 ha Vàng tâm, Sến mật; đề xuất
được các giải pháp bảo tồn đối với hai loài
31. Dự án: Theo dõi sinh trưởng và
phát triển vườn thực vật, điều chỉnh tổ thành và nâng cấp VTV
Thời gian thực hiện: 2014
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Trồng bổ sung 10
cây/10 loài, điều chỉnh được tổ thành cho VTV; theo dõi
theo định kỳ hàng quý đối với các loài cây trong VTV.
32. Dự án: Điều tra lâm sản ngoài gỗ,
đánh giá nhu cầu đề xuất giải pháp quản lý các loại lâm sản gỗ có giá trị kinh
tế cao
Thời gian thực hiện: 2014
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Điều tra xác định
được danh lục các loài Lâm sản ngoài gỗ, đề xuất được các giải pháp để bảo vệ
và phát triển LSNG tại Khu bảo tồn và cộng đồng
33. Dự án: Điều tra lập danh lục khu
hệ động thực vật khu bảo tồn Pù Hu
Thời gian thực hiện: 2012 - 2013
Kinh phí: Sự nghiệp kinh tế của tỉnh
Kết quả đạt được: Xây dựng được bộ
danh lục các loài động thực vật rừng Khu BTTN Pù Hu
34. Dự án: Tăng cường năng lực quản
lý bảo vệ rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Pù Hu
Thời gian thực hiện: 2013
Kinh phí: Quỹ bảo
tồn Việt Nam
Kết quả đạt được: Tăng cường được năng lực cho cán bộ và các cấp chính quyền; xây dựng được 05 mô hình sinh kế gắn bảo tồn với phát triển cộng đồng;
xây dựng được kế hoạch và chương trình giám sát đối với một số loài quý hiếm
b) Các mô hình sử dụng bảo tồn bền
vững tài nguyên sinh vật (dựa vào cộng đồng địa phương, sử dụng khôn khéo đất
ngập nước, canh tác trên đất rừng,...
- Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích cho
người dân vùng lõi và vùng đệm của các KBT, Vườn quốc gia trong đồng quản lý.
- Thực hiện Đề án cho thuê dịch vụ
môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái.
c) Công tác tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học được triển khai:
Trong những năm qua, UBND tỉnh đã chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ
chức triển khai tuyên truyền công tác bảo tồn đa dạng sinh học bằng nhiều hình
thức, cụ thể:
- Hàng năm, thực hiện tuyên truyền Luật
đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản có liên quan đến lĩnh vực đa dạng sinh học đến các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể, doanh nghiệp, đến mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận
thức và có hành động thiết thực về công tác BVMT, công tác bảo tồn đa dạng sinh
học.
- Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến
kiến thức về môi trường, Luật Đa dạng sinh học và các văn bản có liên quan cho
lãnh đạo UBND, trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, cán bộ địa chính của các xã, phường,
thị trấn.
- Phối hợp với báo Thanh Hóa, báo Văn hóa và đời sống, báo Tài nguyên và môi trường, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh... mở các chuyên
mục, chuyên trang tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp
luật về TN&MT.
- Phối hợp với 15 ngành, đoàn thể thực
hiện tốt chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền
vững trong đó có công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Biên soạn tài liệu tuyên truyền về
công tác bảo tồn đa dạng sinh học dưới nhiều loại hình
phong phú, đa dạng và dễ hiểu.
- Hàng năm, nhân Ngày môi trường Thế
giới 5/6 và Ngày đa dạng sinh học thế giới 22/5, Sở Tài
nguyên và Môi trường đã tổ chức lồng ghép các hoạt động triển khai bằng những
việc làm cụ thể, thiết thực: Tổ chức treo băng zôn, panô, áp phích, tổ chức các
cuộc mít tinh biểu dương lực lượng, các lễ ra quân hành động BVMT, các cuộc thi
tìm hiểu về môi trường ở các địa phương, tổ chức, cơ quan, đoàn thể.
Ngoài ra, hằng năm tại các KBT, Vườn
quốc gia còn thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao
công nghệ cho người dân và chính quyền địa phương để xây dựng các mô hình phát
triển bền vững.
Thông qua các hoạt động tuyên truyền
trên nhận thức về công tác bảo tồn đa dạng sinh học của các cấp, các ngành và
quần chúng nhân dân được nâng lên rõ rệt.
5. Những tồn tại và thách thức:
- Các cơ chế, chính sách đầu tư cho
công tác bảo tồn đa dạng sinh học còn chưa đầy đủ nên việc áp dụng các văn bản
pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học vào cuộc sống gặp nhiều khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về đa dạng sinh học còn thiếu về số lượng và hạn chế về
năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nhận thức về công tác bảo tồn đa dạng
sinh học trong cộng đồng dân cư và toàn xã hội nhìn chung còn thấp.
- Chất lượng đời
sống của nhân dân sống trong vùng đệm của các khu bảo tồn còn thấp dẫn đến tình
trạng khai thác trái phép các loại động, thực vật tại các khu bảo tồn vẫn còn
diễn ra.
- Chế tài xử lý
đối với các hành vi vi phạm Luật đa dạng sinh học chưa đủ sức
răn đe.
IV. Định hướng công tác bảo tồn
đa dạng sinh học trong thời gian tới:
1. Các chính sách tổng thể:
- Chính sách về đất đai
Tổ chức thực hiện tốt pháp luật,
chính sách về đất đai phù hợp với chủ trương phát triển VQG, KBTTN, rừng đặc dụng
của tỉnh.
Sau khi quy hoạch được duyệt, tiến
hành đóng bổ sung mốc ranh giới, thực hiện các thủ tục giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Ưu tiên khoán bảo vệ rừng và các hoạt
động liên quan đối với người dân giáp ranh với các VQG, KBTTN và khu rừng đặc dụng.
Hoàn thiện công tác khoán bảo vệ đến
từng hộ dân sống giáp ranh các khu rừng đặc dụng, thực hiện mô hình "Đồng
quản lý" trong công tác bảo tồn.
- Chính sách sử dụng tài nguyên rừng
Đối với các VQG
và KBTTN, phân khu phục hồi sinh thái được sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh để điều chỉnh mật độ, cấu trúc, nâng cao chất lượng và thúc đẩy
nhanh quá trình phục hồi rừng và hệ sinh thái; được tận thu, tận dụng những
cây gỗ đã chết, gẫy đổ và những cây trong phạm
vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo quy hoạch; được khai
thác các loại lâm sản ngoài gỗ trừ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ.
Trong phân khu Dịch vụ - Hành chính
được tận thu, tận dụng những cây gỗ đã chết, gãy đổ và những
cây trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo quy hoạch;
được khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ trừ các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của
Chính phủ.
Khuyến khích phát triển các hoạt động
dịch vụ môi trường rừng, kinh doanh du lịch sinh thái trong VQG, KBTTN, rừng đặc dụng phù hợp với quy định của
pháp luật, nhằm tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà
nước.
- Chính sách về đầu tư
Đầu tư trong rừng đặc dụng được áp dụng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. Ngoài ra các dự án đầu tư phát triển
VQG, KBTTN, rừng đặc dụng theo quy hoạch được duyệt được hưởng mức ưu đãi cao
nhất theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Khuyến khích các Nhà đầu tư trong và
ngoài nước, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Tổ chức đấu thầu các
công trình theo quy định hiện hành về công tác đấu thầu. Riêng nguồn vốn tín dụng
cho dân vay để sản xuất nông lâm kết hợp, đề nghị tăng thời gian vay vốn để phù
hợp, do thời gian xây dựng cơ bản thường dài, tối thiểu thời gian cho vay là
5-7 năm.
- Cho thuê môi trường rừng
Ban quản lý VQG,
KBTTN được cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để phát triển du lịch
sinh thái.
Thời gian cho thuê môi trường rừng
không quá 50 năm, sau mỗi chu kỳ 10 năm xem xét đánh giá tác động môi trường và
điều chỉnh hoạt động.
Nghiêm cấm các hoạt động thay đổi mục
đích sử dụng rừng và xâm hại tài nguyên thiên nhiên trên và dưới đất rừng được
thuê.
2. Các giải pháp và các vấn đề ưu
tiên:
- Kiểm soát những loài xâm hại và
sinh vật biến đổi gen
Việc phòng ngừa và kiểm soát sự du nhập
của các loài ngoại lai là rất cần thiết. Trước hết, cần tăng cường năng lực và
hiệu quả của việc thực thi các văn bản pháp quy về kiểm dịch động, thực vật. Ưu tiên của biện pháp này là hiệu quả ngăn chặn cao đối với sự du nhập
chủ động hoặc bị động (bởi con người, hàng hóa, phương tiện...) và ít tốn kém.
Bên cạnh đó, cần tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về nhận biết loài ngoại lai, tác hại, biện pháp tiêu diệt sinh vật ngoại lai xâm hại.
Với sinh vật biến đổi gen, mỗi loài
được nhập về, cần có hồ sơ đã thử nghiệm, không nhân rộng ngay lập tức nguồn giống
mà cần có quá trình thử nghiệm trong vùng hẹp nhằm phát
tán những gen biến nạp sang họ hàng hoang dại của chúng hoặc sang sâu bệnh, có
nguy cơ làm tăng tính kháng của chúng đối với các đặc tính chống chịu sâu bệnh
của cây trồng chuyển gen hoặc làm tăng khả năng gây độc của cây trồng chuyển
gen đối với các loài sinh vật có ích.
- Giải pháp nghiên cứu khoa học và
bảo vệ môi trường
Áp dụng khoa học công nghệ trong việc
sản xuất cây giống, con giống phục vụ nhu cầu trồng rừng,
nhân giống động vật hoang dã; nghiên cứu áp dụng kỹ thuật cải tạo rừng nghèo,
trồng rừng bằng các loài cây bản địa.
Thành lập các trang trại cây trồng,
gia súc, các vườn thực vật... để bảo tồn nguồn gen động, thực vật bản địa, đặc
hữu như: Vịt Cổ Lũng, Lợn ỉ, Phi cầu sài, Bưởi Luận Văn,
Mía Kim Tân, Quýt vòi Ngọc Lặc, Sâm báo Vĩnh Lộc, rệp cánh kiến đỏ Mường Lát...
Sử dụng công nghệ thông tin, internet
để quảng bá giá trị ĐDSH, giá trị cảnh quan của các khu rừng đặc dụng nhằm tăng
cường, phát triển quan hệ hợp tác quốc tế tạo cơ hội tiếp cận với các phương
pháp quản lý tiên tiến trên thế giới và khu vực.
- Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn
ĐDSH.
Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn, ngoại ngữ cho cán bộ KBT, cán bộ địa phương.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng cũng được chú trọng thông qua hội thảo bảo tồn và phát triển. Các khu vực
cần ưu tiên tuyên truyền bao gồm các khu vực làng Mài thuộc
xã Bình Lương, khu vực làng Thanh Bình, Sơn Bình, Đức Bình
thuộc xã Tân Bình thuộc VQG Bến En; các khu vực như bản
Yên, xã Hiền Chung; bản Cốc 3, xã Nam Tiến; khu vực Co Luông, Co Cài xã Trung
Lý; bản Trung Lập xã Trung Thành thuộc KBTTN Pù Hu; các khu vực như bản Nủa, bản Kịt xã Lũng Cao, bản Báng xã Thành Sơn, bản Nghèo, bản Khó, bản Đồng Tâm xã Phú Nghiêm thuộc KBTTN Pù Luông.
- Giải pháp về hợp tác quốc tế
Huy động các nguồn vốn tài trợ không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế, tổ chức từ thiện môi trường nước ngoài để đầu
tư cho công tác bảo tồn và phát triển lâm nghiệp bền vững.
Tăng cường vận động, thu hút và sử dụng
đúng mục tiêu nguồn vốn ODA nhằm phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn
ĐDSH, bảo vệ môi trường, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân sống phụ thuộc vào rừng.
- Giải pháp về lập quy hoạch bảo tồn
ĐDSH
Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Thanh Hóa cho thời kỳ 10 năm, có tầm nhìn từ 15 -20 năm,
thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm và được rà soát điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học tổng thể cả nước.
- Các giải pháp khác
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng cũng được chú trọng thông qua hội thảo bảo tồn và phát triển.
Nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng
dân cư vùng đệm.
Tăng cường công tác quản lý, kiện
toàn công tác quản lý về ĐDSH như thành lập phòng bảo tồn ĐDSH và tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường phổ biến thể chế pháp luật. Thực thi
pháp luật một cách nghiêm túc triệt để trong công tác bảo tồn.
Tăng cường lực
lượng kiểm lâm cả số lượng và chất lượng cũng như trang thiết bị, phương tiện
cho công tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ rừng một cách hiệu quả các vùng, mùa trọng
điểm tác động.
V. Kiến nghị:
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Nghiên cứu và ban hành các cơ chế,
chính sách cụ thể đầu tư cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học;
- Thường xuyên tổ chức các chương
trình tập huấn, hội thảo để nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác
quản lý đa dạng sinh học tại địa phương.
- Tăng nguồn kinh phí đầu tư cho công
tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Hỗ trợ các máy
móc, thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đa dạng sinh học của địa phương.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện
công tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013
của Thủ tướng Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, UBND tỉnh Thanh Hóa báo
cáo Ban chỉ đạo Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, cho ý kiến chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường (để báo cáo);
- T. tr Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các sở: TN&MT, KH&ĐT,
TC, NN&PTNT;
- Lưu: VT, PgNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|