BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4804/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP, PHỤ CẤP VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Nghị định số 75/2021/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và
các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
Nghị định số 77/2024/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc
hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức hưởng
trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Nghị định này quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng
và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng từ nguồn ngân sách
trung ương thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên hằng năm của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh
số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV về Ưu đãi người có công với cách mạng.
Chương II
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP, PHỤ CẤP
ƯU ĐÃI
Điều 3. Mức chuẩn trợ cấp ưu
đãi
1.[3] Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi
người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn).
2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn
cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định
theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh
và làm tròn đến hàng nghìn đồng.
Điều 4. Mức hưởng trợ cấp, phụ
cấp ưu đãi[4]
1. Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối
với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với
thương binh loại B được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người
có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp mức trợ cấp một lần tính
theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có
tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc: từ đủ 06 tháng đến
dưới 12 tháng được tính là 01 năm, dưới 06 tháng được tính là 06 tháng. Trường
hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính
từ ngày 01 tháng 7 của năm đó.
Chương III
CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 5. Bảo hiểm y tế
Thực hiện đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng, thân nhân và người phục
vụ người có công với cách mạng theo quy định của Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 6. Điều dưỡng phục hồi sức
khỏe
1. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà: Mức chi bằng
0,9 lần mức chuẩn/01 người/01 lần và được chi trả trực tiếp cho đối tượng được
hưởng.
2.[5] Điều dưỡng phục hồi sức
khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần. Nội dung chi
bao gồm:
a) Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng;
b) Thuốc thiết yếu;
c) Quà tặng cho đối tượng;
d) Tham quan;
đ) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng
trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 10% mức chi điều dưỡng phục hồi sức
khỏe tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, chụp ảnh,
tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng.
Điều 7. Hỗ trợ phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết
1. Mức hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho đối tượng khi
đi làm phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (mỗi niên hạn 01 lần) hoặc đi
điều trị phục hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Mức hỗ
trợ 5.000 đồng/01 km/01 người tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tế
gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình, nhưng
tối đa là 1.400.000 đồng/người/01 niên hạn.
Điều 8. Hỗ trợ ưu đãi giáo dục
tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học
1. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục
mầm non: 0,2 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm.
2. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường
lớp dành cho người khuyết tật: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm.
3. Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở phổ
thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01
đối tượng/01 năm.
Điều 9. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt
sĩ
1. Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho thân nhân liệt
sĩ (tối đa 03 người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ mỗi năm một lần khi đi thăm viếng
một liệt sĩ.
2. Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn tính theo khoảng
cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01 km/01 người.
Điều 10. Hỗ trợ di chuyển hài
cốt liệt sĩ
1. Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy
quyền, người thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ kinh phí một lần khi di chuyển hài cốt
liệt sĩ:
a) Mức hỗ trợ tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ
4.000.000 đồng/01 hài cốt liệt sĩ;
b) Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (tối đa 03 người)
tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01 km/01
người.
2. Thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ
không có nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ thì được
hỗ trợ một lần kinh phí xây mộ liệt sĩ. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/01 mộ.
Điều 11. Hỗ trợ công tác mộ liệt
sĩ, công trình ghi công liệt sĩ
1. Hỗ trợ xây mới vỏ mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi
tên liệt sĩ: tối đa 10 triệu đồng/01 mộ (không gắn với dự án xây dựng, nâng cấp
nghĩa trang); hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi
tên liệt sĩ: tối đa bằng 70% mức xây mới.
2. Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì
nghĩa trang liệt sĩ theo dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài
tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ: ngân sách trung
ương hỗ trợ tối đa 15 tỷ đồng đối với công trình cấp tỉnh; 10 tỷ đồng đối với
công trình cấp huyện; 02 tỷ đồng đối với công trình cấp xã, trong đó ngân sách
trung ương hỗ trợ địa phương theo nguyên tắc:
a) Không hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các
địa phương tự cân đối ngân sách;
b) Hỗ trợ tối đa 50% tổng giá trị công trình được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết về
ngân sách trung ương;
c) Hỗ trợ tối đa 70% tổng giá trị công trình được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các địa phương chưa tự cân đối được
ngân sách; riêng đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên hỗ trợ tối đa 100% tổng
giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ
1. Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin:
a) Khai quật, cất bốc, sửa lại vỏ mộ sau khi lấy mẫu
hài cốt liệt sĩ, mức chi: 1.000.000 đồng/01 mộ;
b) Thuê phông, bạt; mua dụng cụ lấy mẫu, găng tay,
cồn, rượu, vật tư và các chi phí khác: thanh toán theo thực tế;
c)[6] Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ:
mức chi 50.000 đồng/01 mộ thực hiện lấy mẫu.
2.[7] Lấy mẫu để đối chứng ADN
theo dòng mẹ của liệt sĩ (sau đây gọi chung là mẫu đối chứng thân nhân liệt
sĩ):
Cơ quan, đơn vị tổ chức đi lấy mẫu đối chứng thân
nhân liệt sĩ: nội dung chi được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này; hỗ trợ người thuộc diện được lấy mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ: mức hỗ
trợ 500.000 đồng/người”.
3.[8] Bảo quản mẫu hài cốt liệt
sĩ, mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ còn thiếu thông tin ở dạng thô trong thời
gian chờ giám định ADN tại các cơ sở giám định ADN: Mức chi 500 đồng/01 mẫu/01
ngày”.
4.[9] Xác định danh tính hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp giám định ADN:
a) Giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ
còn thiếu thông tin là dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
thuộc lĩnh vực sự nghiệp đảm bảo xã hội được thực hiện bằng phương thức đặt
hàng.
b) Mẫu thực hiện giám định ADN xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bao gồm: mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng
thân nhân liệt sĩ.
c) Điều kiện đặt hàng:
Đặt hàng cung cấp dịch vụ giám định ADN xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin với các nhà cung cấp dịch vụ giám
định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin (sau đây gọi tắt
là nhà cung cấp dịch vụ giám định ADN) khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Nhà cung cấp dịch vụ giám định ADN: là các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân, có chức
năng cung cấp dịch vụ giám định ADN được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa
chọn đặt hàng.
Dịch vụ giám định ADN hài cốt liệt sĩ và mẫu sinh
phẩm thân nhân liệt sĩ có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng.
d) Phương thức thực hiện: đặt hàng.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết
định đặt hàng dịch vụ giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin với các nhà cung cấp dịch vụ giám định ADN.
Căn cứ Quyết định đặt hàng được Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội phê duyệt, Cục Người có công (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội) ký Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ giám định ADN với các nhà cung
cấp dịch vụ giám định ADN.
đ) Đơn giá đặt hàng:
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đơn giá tối đa dịch
vụ giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí thực hiện dịch vụ giám định
ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; quyết định đơn giá
đặt hàng đảm bảo không vượt giá tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
e) Nội dung đặt hàng:
Số lượng mẫu thực hiện đặt hàng giám định ADN;
Chất lượng dịch vụ giám định ADN;
Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
Đơn giá đặt hàng;
Giá trị hợp đồng đặt hàng;
Nguồn kinh phí đặt hàng;
Phương thức thanh toán, quyết toán;
Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ giám
định ADN;
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng;
Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
5. Xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng
phương pháp thực chứng: Mức chi 3.000.000 đồng/một thông tin được xác minh
chính xác về hài cốt liệt sĩ đối với các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin
chính xác về hài cốt liệt sĩ.
6. Hoàn thiện mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt
sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ sau khi kết thúc việc giám định ADN:
a) Khai quật, hoàn trả mẫu hài cốt liệt sĩ đã có kết
quả giám định, sửa lại vỏ mộ: mức chi 1.000.000 đồng/01 mộ;
b) Thuê phông, bạt và các chi phí khác: thanh toán
theo thực tế.
7.[10] Vận chuyển mẫu hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ còn thiếu thông
tin thanh toán theo thực tế.
8. Tổ chức lễ công bố kết quả danh tính hài cốt liệt
sĩ:
a) Tổ chức lễ công bố kết quả danh tính hài cốt liệt
sĩ: Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về tổ chức hội nghị;
b) Hỗ trợ thân nhân liệt sĩ hoặc người trong gia
đình liệt sĩ đi nhận kết quả giám định ADN: Mức hỗ trợ tiền ăn, nghỉ, đi lại thực
hiện theo chế độ công tác phí hiện hành (hỗ trợ tối đa 02 người). Trường hợp
thân nhân liệt sĩ đi nhận từ 02 kết quả giám định ADN trở lên tại cùng một nơi
tổ chức lễ công bố thì mức hỗ trợ được tính như đi nhận 01 kết quả giám định
ADN.
9. Cơ sở dữ liệu về liệt sĩ:
a) Xây dựng, mua sắm, nâng cấp, tích hợp, vận hành
hệ thống cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, thân nhân
liệt sĩ, ADN liệt sĩ, ADN thân nhân liệt sĩ đồng bộ trên phạm vi toàn quốc: thực
hiện theo dự án do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt;
b) Điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, tư liệu,
duy trì và tạo lập cơ sở dữ liệu, phát triển hệ thống cung cấp thông tin về liệt
sĩ, thân nhân liệt sĩ, ADN liệt sĩ, ADN thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa
trang liệt sĩ.
10. Các nhiệm vụ khác phục vụ công tác xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ:
a) Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện
chuyên dùng đảm bảo công tác xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
b) Sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
d) Chi hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ;
đ) Các nhiệm vụ khác thanh toán thực tế theo quy định
hiện hành.
Điều 13. Các chế độ ưu đãi
khác
1. Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp
luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp mai táng.
2. Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 1.400.000 đồng/01 liệt
sĩ/01 năm.
3. Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương
binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: Mức chi 200.000 đồng/01 người/01 ngày;
số ngày được chi ăn thêm là ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động, ngày 27 tháng 7 và ngày 22
tháng 12 hằng năm.
4. Người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng
tại các cơ sở nuôi dưỡng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hỗ trợ
thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho đối tượng:
a)[11] Hỗ trợ thuốc, điều trị
và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe tại cơ sở nuôi dưỡng, mức tối đa 8.500.000 đồng/01
người/01 năm. Hình thức hỗ trợ bồi dưỡng phục hồi sức khỏe do Giám đốc các cơ sở
nuôi dưỡng quyết định phù hợp với tình trạng sức khỏe của người có công và đặc
thù của đơn vị (bao gồm cả chi bồi dưỡng phục hồi sức khỏe khi đối tượng đi điều
trị tại cơ sở y tế);
b) Hỗ trợ điều trị tại cơ sở y tế để thanh toán chi
phí điều trị, thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và các chi phí
khác liên quan không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế thì được
thanh toán theo hóa đơn, chứng từ thực tế.
5.[12] Hỗ trợ phục vụ công
tác nuôi dưỡng người có công tại các cơ sở nuôi dưỡng do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý để đảm bảo các khoản chi phí về điện, nước sinh
hoạt hoặc mua xăng dầu chạy máy phát điện, lọc nước, vệ sinh môi trường, sửa chữa
điện, nước, thuê mướn nhân công, dịch vụ, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc
và các khoản chi khác. Mức hỗ trợ phục vụ công tác nuôi dưỡng tối đa 8.000.000
đồng/01 đối tượng/01 năm.
6.[13] Hỗ trợ phục vụ công
tác điều dưỡng, đón tiếp người có công tại các cơ sở điều dưỡng, đón tiếp do
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý để đảm bảo các khoản chi phí như
quy định tại khoản 5 Điều này được thanh toán theo số lượng đối tượng được điều
dưỡng, đón tiếp thực tế. Mức hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/01 người/01 lượt điều
dưỡng, đón tiếp. Trường hợp các địa phương chưa có cơ sở điều dưỡng thì cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội được phép sử dụng kinh phí này để thuê các cơ
sở lưu trú đủ tiêu chuẩn (theo tiêu chuẩn của khách sạn từ 3 sao trở lên) thực
hiện điều dưỡng tập trung.
7.[14] Người có công đang
nuôi dưỡng tại cơ sở về thăm gia đình mà tự túc phương tiện vận chuyển thì được
hỗ trợ tối đa 01 lần/01 năm (bao gồm tiền đi lại và tiền ăn) cho bản thân đối
tượng và 01 người thân đi cùng (nếu có) từ cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình, quê
quán người có công và theo chiều ngược lại:
Hỗ trợ thanh toán theo hóa đơn, bao gồm vé phương
tiện vận tải hành khách công cộng, chứng từ hợp pháp hoặc giấy biên nhận theo quy
định của pháp luật; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như tham quan
du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu; đối với phương tiện máy bay thì được
thanh toán tối đa theo giá vé hạng phổ thông tiêu chuẩn và tiền cước hành lý (nếu
giá vé chưa bao gồm cước hành lý) theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối
lượng hành lý nhưng không vượt quá khối lượng hành lý được mang theo của loại
vé thông thường khác; hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/người/lượt.
Trường hợp đối tượng nhận hỗ trợ theo hình thức
khoán thì được hỗ trợ với mức 3.000 đồng/km/người theo quãng đường nhưng tối đa
không quá 5.000.000 đồng/đối tượng và người thân/năm”.
5. Người làm việc tại cơ sở nuôi dưỡng đi phục vụ
người có công điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh, giám định thương tật và về
thăm gia đình được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
6. Hỗ trợ đón tiếp thân nhân của người có công với
cách mạng đến thăm người có công với cách mạng đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi
dưỡng (Hỗ trợ tối đa: 03 người/01 đối tượng/01 lần, 02 lần/01 năm, 03 ngày/01 lần):
Thực hiện theo mức chi tiếp khách trong nước hiện hành và đảm bảo hóa đơn, chứng
từ chi tiêu hợp pháp.
10. Hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ nuôi dưỡng, điều
dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng:
a)[15] Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp,
sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất theo dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 15 tỷ đồng/công
trình, trong đó hỗ trợ tối đa 100% giá trị công trình đối với các cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng do trung ương và các địa phương chưa tự cân đối ngân sách quản lý, hỗ
trợ tối đa 70% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối
với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do địa phương tự cân đối ngân sách quản
lý.
b) Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công
cụ, dụng cụ tối đa 15 triệu đồng/01 đối tượng/năm và không quá 1,5 tỷ đồng/năm
đối với cơ sở nuôi dưỡng; tối đa 25 triệu đồng/giường điều dưỡng/năm và không
quá 2,5 tỷ đồng đối với cơ sở điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng.
11.[16] Chế độ tặng quà đối với
các cơ sở nuôi dưỡng người có công, người có công và gia đình người có công:
a) Quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội,
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 5.000.000
đồng/tập thể, hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.
Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là
1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc
cá nhân.
b) Quà tặng của lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương:
Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 3.000.000
đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.
Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là
1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc
cá nhân.
12. Đón tiếp đoàn đại biểu người có công với cách mạng
và thân nhân người có công với cách mạng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đến thăm cơ
quan trung ương:
a) Tổ chức đón tiếp: Mức chi 150.000 đồng/người (kể
cả cán bộ đi phục vụ đoàn và cán bộ đón tiếp) để đảm bảo các nội dung chụp ảnh
lưu niệm, nước uống, trái cây, hoa tươi và các chi phí khác;
b) Quà tặng đối với người có công với cách mạng và
thân nhân: Mức chi 500.000 đồng/người;
c) Trường hợp mời cơm thân mật đoàn đại biểu người
có công: thực hiện theo quy định về chi tiếp khách trong nước hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[17]
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan liên quan tổ chức tuyên
truyền về công tác người có công với cách mạng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp
và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đảm bảo đúng đối tượng, đầy đủ,
kịp thời và phù hợp với quy định hiện hành.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương tại địa phương.
4.[18] Bố trí kinh phí chi quản
lý bằng 1,7% tổng kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
trong dự toán ngân sách hằng năm (trừ kinh phí hỗ trợ các cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng và chi công tác mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ) của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để tổ chức thực hiện Pháp lệnh, tăng
cường kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo quản lý chặt chẽ, minh bạch ngân sách nhà nước
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2021.
2. Chế độ quy định tại Điều 4, 5 và
12 Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
3. Chế độ quy định tại Điều 6, 7, 8,
9, 10, 11 và 13 Nghị định này được thực hiện kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
Các chế độ tương ứng quy định tại khoản này đang thực
hiện theo Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có
công với cách mạng, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng và các văn bản khác tiếp tục được thực hiện cho đến ngày 31 tháng
12 năm 2021.
4. Nghị định số 58/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người
có công với cách mạng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, trừ các chế độ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người bị thương thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 23 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV về Ưu đãi người
có công với cách mạng mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% - 20% thì được hưởng
trợ cấp ưu đãi một lần theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, CNCC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
PHỤ LỤC I
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG[19]
(Kèm theo Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Đơn vị: đồng
MỨC TRỢ CẤP, PHỤ
CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG
|
STT
|
Đối tượng
|
Mức trợ cấp, phụ
cấp
|
Trợ cấp
|
Phụ cấp
|
1
|
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945 và thân nhân
|
|
|
1.1
|
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945
|
|
|
|
Diện thoát ly
|
3.117.000
|
529.000/01 thâm
niên
|
|
Diện không thoát ly
|
5.291.000
|
1.2
|
Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945 từ trần
|
|
|
|
Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
|
2.789.000
|
|
|
Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất
nuôi dưỡng hằng tháng
|
2.231.000
|
|
2
|
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và thân nhân
|
|
|
2.1
|
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
|
2.884.000
|
|
2.2
|
Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần
|
|
|
|
Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
|
1.565.000
|
|
|
Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất
nuôi dưỡng hằng tháng
|
2.231.000
|
|
3
|
Thân nhân liệt sĩ
|
|
|
3.1
|
Thân nhân của 01 liệt sĩ
|
2.789.000
|
|
3.2
|
Thân nhân của 02 liệt sĩ
|
5.578.000
|
|
3.3
|
Thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên
|
8.367.000
|
|
3.4
|
Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc
chồng liệt sĩ sống cô đơn; con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng
|
2.231.000
|
|
3.5
|
Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà
nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ
khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ,
mẹ đẻ khi còn sống
|
2.789.000
|
|
4
|
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
|
8.367.000
|
2.337.000
|
|
Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia
đình
|
2.789.000
|
|
5
|
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến
|
2.337.000
|
|
6
|
Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B và thân nhân
|
|
|
6.1
|
Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B
|
|
|
|
Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh
|
Phụ lục II
|
|
Thương binh loại B
|
Phụ lục III
|
|
Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
|
|
1.399.000
|
Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết
thương đặc biệt nặng
|
|
2.867.000
|
|
Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
ở gia đình
|
2.789.000
|
|
|
Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
có vết thương đặc biệt nặng ở gia đình
|
3.582.000
|
|
6.2
|
Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
|
|
|
|
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng
|
1.565.000
|
|
Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật
Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm
trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
|
2.231.000
|
|
7
|
Bệnh binh và thân nhân
|
|
|
7.1
|
Bệnh binh
|
|
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50%
|
2.911.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60%
|
3.627.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70%
|
4.622.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80%
|
5.329.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90%
|
6.378.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100%
|
7.104.000
|
|
Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở
lên
|
|
1.399.000
|
Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở
lên có bệnh tật đặc biệt nặng
|
|
2.789.000
|
Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 81% trở lên
|
2.789.000
|
|
Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng
|
3.582.000
|
|
7.2
|
Thân nhân của bệnh binh
|
|
|
|
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động,
con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
|
1.565.000
|
|
Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật
Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng
thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
|
2.231.000
|
|
8
|
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá
học và thân nhân
|
|
|
8.1
|
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá
học
|
|
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% - 40%
|
2.120.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60%
|
3.542.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80%
|
4.964.000
|
|
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
|
6.358.000
|
|
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
|
|
1.399.000
|
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng
|
|
2.789.000
|
Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình
|
2.789.000
|
|
8.2
|
Thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hoá học
|
|
|
|
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động,
con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
|
1.565.000
|
|
Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật
Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng
hằng tháng
|
2.231.000
|
|
Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%
|
1.673.000
|
|
Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
|
2.789.000
|
|
9
|
Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ
quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày
|
1.673.000
|
|
10
|
Người có công giúp đỡ cách mạng
|
|
|
10.1
|
Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng
Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng
tháng Tám năm 1945 được hưởng trợ cấp hằng tháng
|
2.789.000
|
|
10.2
|
Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng
Huân chương Kháng chiến được hưởng trợ cấp hằng tháng
|
1.639.000
|
|
10.3
|
Trường hợp người được tặng hoặc người trong gia
đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”
trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình
được tặng Huân chương Kháng chiến sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp tuất
nuôi dưỡng hằng tháng
|
2.231.000
|
|
11
|
Trợ cấp ưu đãi hằng tháng khi theo học tại các cơ
sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
|
|
|
11.1
|
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B; con của người hoạt động cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thân nhân liệt sĩ; con của
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng
chiến; con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B, con của bệnh binh, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
|
2.789.000
|
|
11.2
|
Con của thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60%;
con của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; con của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21%
đến 60%
|
1.399.000
|
|
PHỤ LỤC II
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI THƯƠNG
BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH[20]
(Kèm theo Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Đơn vị: đồng
STT
|
Tỷ lệ tổn
thương cơ thể
|
Mức hưởng trợ cấp
|
STT
|
Tỷ lệ tổn
thương cơ thể
|
Mức hưởng trợ cấp
|
1
|
21%
|
1.878.000
|
21
|
41%
|
3.667.000
|
2
|
22%
|
1.969.000
|
22
|
42%
|
3.753.000
|
3
|
23%
|
2.053.000
|
23
|
43%
|
3.839.000
|
4
|
24%
|
2.144.000
|
24
|
44%
|
3.934.000
|
5
|
25%
|
2.236.000
|
25
|
45%
|
4.024.000
|
6
|
26%
|
2.323.000
|
26
|
46%
|
4.113.000
|
7
|
27%
|
2.411.000
|
27
|
47%
|
4.200.000
|
8
|
28%
|
2.505.000
|
28
|
48%
|
4.289.000
|
9
|
29%
|
2.589.000
|
29
|
49%
|
4.382.000
|
10
|
30%
|
2.683.000
|
30
|
50%
|
4.469.000
|
11
|
31%
|
2.770.000
|
31
|
51%
|
4.561.000
|
12
|
32%
|
2.862.000
|
32
|
52%
|
4.650.000
|
13
|
33%
|
2.950.000
|
33
|
53%
|
4.736.000
|
14
|
34%
|
3.040.000
|
34
|
54%
|
4.827.000
|
15
|
35%
|
3.132.000
|
35
|
55%
|
4.918.000
|
16
|
36%
|
3.217.000
|
36
|
56%
|
5.009.000
|
17
|
37%
|
3.304.000
|
37
|
57%
|
5.093.000
|
18
|
38%
|
3.399.000
|
38
|
58%
|
5.185.000
|
19
|
39%
|
3.489.000
|
39
|
59%
|
5.277.000
|
20
|
40%
|
3.576.000
|
40
|
60%
|
5.364.000
|
41
|
61%
|
5.450.000
|
61
|
81%
|
7.240.000
|
42
|
62%
|
5.545.000
|
62
|
82%
|
7.332.000
|
43
|
63%
|
5.629.000
|
63
|
83%
|
7.421.000
|
44
|
64%
|
5.721.000
|
64
|
84%
|
7.507.000
|
45
|
65%
|
5.809.000
|
65
|
85%
|
7.601.000
|
46
|
66%
|
5.902.000
|
66
|
86%
|
7.686.000
|
47
|
67%
|
5.990.000
|
67
|
87%
|
7.773.000
|
48
|
68%
|
6.081.000
|
68
|
88%
|
7.865.000
|
49
|
69%
|
6.170.000
|
69
|
89%
|
7.959.000
|
50
|
70%
|
6.257.000
|
70
|
90%
|
8.050.000
|
51
|
71%
|
6.343.000
|
71
|
91%
|
8.134.000
|
52
|
72%
|
6.436.000
|
72
|
92%
|
8.222.000
|
53
|
73%
|
6.530.000
|
73
|
93%
|
8.314.000
|
54
|
74%
|
6.617.000
|
74
|
94%
|
8.398.000
|
55
|
75%
|
6.708.000
|
75
|
95%
|
8.495.000
|
56
|
76%
|
6.794.000
|
76
|
96%
|
8.582.000
|
57
|
77%
|
6.884.000
|
77
|
97%
|
8.669.000
|
58
|
78%
|
6.970.000
|
78
|
98%
|
8.761.000
|
59
|
79%
|
7.060.000
|
79
|
99%
|
8.850.000
|
60
|
80%
|
7.150.000
|
80
|
100%
|
8.941.000
|
PHỤ LỤC III
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH
LOẠI B[21]
(Kèm theo Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Đơn vị: đồng
STT
|
Tỷ lệ tổn
thương cơ thể
|
Mức hưởng trợ cấp
|
STT
|
Tỷ lệ tổn
thương cơ thể
|
Mức hưởng trợ cấp
|
1
|
21%
|
1.552.000
|
21
|
41%
|
3.015.000
|
2
|
22%
|
1.626.000
|
22
|
42%
|
3.089.000
|
3
|
23%
|
1.695.000
|
23
|
43%
|
3.163.000
|
4
|
24%
|
1.772.000
|
24
|
44%
|
3.234.000
|
5
|
25%
|
1.848.000
|
25
|
45%
|
3.304.000
|
6
|
26%
|
1.917.000
|
26
|
46%
|
3.379.000
|
7
|
27%
|
1.991.000
|
27
|
47%
|
3.444.000
|
8
|
28%
|
2.060.000
|
28
|
48%
|
3.520.000
|
9
|
29%
|
2.137.000
|
29
|
49%
|
3.592.000
|
10
|
30%
|
2.211.000
|
30
|
50%
|
3.667.000
|
11
|
31%
|
2.280.000
|
31
|
51%
|
3.741.000
|
12
|
32%
|
2.356.000
|
32
|
52%
|
3.809.000
|
13
|
33%
|
2.430.000
|
33
|
53%
|
3.886.000
|
14
|
34%
|
2.505.000
|
34
|
54%
|
3.960.000
|
15
|
35%
|
2.577.000
|
35
|
55%
|
4.102.000
|
16
|
36%
|
2.646.000
|
36
|
56%
|
4.174.000
|
17
|
37%
|
2.719.000
|
37
|
57%
|
4.253.000
|
18
|
38%
|
2.795.000
|
38
|
58%
|
4.326.000
|
19
|
39%
|
2.869.000
|
39
|
59%
|
4.395.000
|
20
|
40%
|
2.939.000
|
40
|
60%
|
4.469.000
|
41
|
61%
|
4.543.000
|
61
|
81%
|
6.005.000
|
42
|
62%
|
4.615.000
|
62
|
82%
|
6.081.000
|
43
|
63%
|
4.691.000
|
63
|
83%
|
6.149.000
|
44
|
64%
|
4.760.000
|
64
|
84%
|
6.225.000
|
45
|
65%
|
4.835.000
|
65
|
85%
|
6.303.000
|
46
|
66%
|
4.911.000
|
66
|
86%
|
6.371.000
|
47
|
67%
|
4.983.000
|
67
|
87%
|
6.446.000
|
48
|
68%
|
5.052.000
|
68
|
88%
|
6.516.000
|
49
|
69%
|
5.124.000
|
69
|
89%
|
6.594.000
|
50
|
70%
|
5.200.000
|
70
|
90%
|
6.663.000
|
51
|
71%
|
5.277.000
|
71
|
91%
|
6.736.000
|
52
|
72%
|
5.347.000
|
72
|
92%
|
6.811.000
|
53
|
73%
|
5.421.000
|
73
|
93%
|
6.884.000
|
54
|
74%
|
5.493.000
|
74
|
94%
|
6.960.000
|
55
|
75%
|
5.570.000
|
75
|
95%
|
7.031.000
|
56
|
76%
|
5.641.000
|
76
|
96%
|
7.104.000
|
57
|
77%
|
5.712.000
|
77
|
97%
|
7.174.000
|
58
|
78%
|
5.782.000
|
78
|
98%
|
7.246.000
|
59
|
79%
|
5.860.000
|
79
|
99%
|
7.322.000
|
60
|
80%
|
5.936.000
|
80
|
100%
|
7.397.000
|
PHỤ LỤC IV
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI MỘT LẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
STT
|
Đối tượng người
có công
|
Mức trợ cấp
|
1
|
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi:
|
|
1.1
|
Thân nhân
|
31,0 lần mức chuẩn
|
1.2
|
Người thờ cúng
|
6,2 lần mức chuẩn
|
2
|
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu
đãi:
|
|
2.1
|
Thân nhân
|
15,5 lần mức chuẩn
|
2.2
|
Người thờ cúng
|
6,2 lần mức chuẩn
|
3
|
Liệt sĩ
|
|
|
Trợ cấp một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”
đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa kế của liệt sĩ
|
20,0 lần mức chuẩn
|
Hỗ trợ chi phí báo tử
|
1,0 lần mức chuẩn
|
4
|
Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng
chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”
|
20,0 lần mức chuẩn
|
5
|
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được
hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến
|
20,0 lần mức chuẩn
|
6
|
Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ
quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ
ưu đãi
|
1,5 lần mức chuẩn
|
7
|
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế
(Trợ cấp tính theo thâm niên kháng chiến)
|
0,3 lần mức chuẩn/
thâm niên
|
8
|
Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng hoặc
người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến
|
1,5 lần mức chuẩn
|
9
|
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi
|
1,5 lần mức chuẩn
|
10
|
Người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa được
hưởng chế độ ưu đãi
|
1,5 lần mức chuẩn
|
PHỤ LỤC V
MỨC HỖ TRỢ MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH
HÌNH, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CẦN THIẾT, VẬT PHẨM PHỤ VÀ VẬT DỤNG
KHÁC
STT
|
Tên sản phẩm/nhóm
sản phẩm
|
Niên hạn cấp
|
Mức cấp
(đồng)
|
1
|
Tay giả tháo khớp vai
|
03 năm
|
3.100.000
|
2
|
Tay giả trên khuỷu
|
03 năm
|
3.380.000
|
3
|
Tay giả dưới khuỷu
|
03 năm
|
2.220.000
|
4
|
Chân tháo khớp hông
|
03 năm
|
5.880.000
|
5
|
Chân giả trên gối
|
02 năm
|
3.800.000
|
6
|
Nhóm chân giả tháo khớp gối
|
03 năm
|
4.340.000
|
7
|
Chân giả dưới gối có bao da đùi
|
02 năm
|
3.600.000
|
8
|
Chân giả dưới gối có dây đeo số 8
|
02 năm
|
3.400.000
|
9
|
Chân giả tháo khớp cổ chân
|
03 năm
|
2.260.000
|
10
|
Nhóm nẹp Ụ ngồi - Đai hông
|
03 năm
|
4.870.000
|
11
|
Nẹp đùi
|
03 năm
|
2.750.000
|
12
|
Nẹp cẳng chân
|
03 năm
|
1.630.000
|
13
|
Nhóm máng nhựa chân và tay
|
05 năm
|
3.350000
|
14
|
Giầy chỉnh hình
|
01 năm
|
1.450.000
|
15
|
Dép chỉnh hình
|
01 năm
|
850.000
|
16
|
Áo chỉnh hình
|
05 năm
|
3.120.000
|
17
|
Xe lắc tay
|
04 năm
|
4.550.000
|
18
|
Xe lăn tay
|
04 năm
|
2.500.000
|
19
|
Nạng cho người bị cứng khớp gối
|
01 năm
|
200.000
|
20
|
Máy trợ thính
|
01 năm
|
450.000
|
21
|
Răng giả
|
05 năm
|
1.110.000
|
22
|
Hàm giả
|
05 năm
|
4.450.000
|
23
|
Vật phẩm phụ:
|
|
|
Người được cấp chân giả
|
01 năm
|
200.000
|
Người được cấp tay giả
|
01 năm
|
100.000
|
Người được cấp nạng
|
01 năm
|
100.000
|
Người được lắp mắt giả
|
01 năm
|
200.000
|
Người được cấp áo chỉnh hình
|
01 năm
|
200.000
|
24
|
Bảo trì phương tiện đối với trường hợp được cấp
tiền mua xe lăn, xe lắc
|
01 năm
|
350.000
|
25
|
Kính râm và gậy dò đường
|
01 năm
|
150.000
|
26
|
Đồ dùng phục vụ sinh hoạt
|
01 năm
|
1.150.000
|
PHỤ LỤC VI
MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP ƯU ĐÃI MỘT LẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ
THƯƠNG CÓ TỶ LỆ TỔN THƯƠNG CƠ THỂ TỪ 5%-20%
Đối tượng
|
Mức trợ cấp
|
Người bị thương thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 23 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV mà có tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 5% - 20% thì được hưởng trợ cấp ưu đãi một lần như sau:
|
|
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% - 10%
|
4,0 lần mức chuẩn
|
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% - 15%
|
6,0 lần mức chuẩn
|
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 16% - 20%
|
8,0 lần mức chuẩn
|
[1] Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ
cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách
mạng”.
Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ (sau đây viết
tắt là Nghị định số 77/2024/NĐ-CP), có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024,
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc
hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách
mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày
21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ”.
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
[3] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[4] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[5] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[6] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
[7] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
[8] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
[9] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2023.
[10] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
[11] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2023.
[12] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2023.
[13] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2023.
[14] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2023.
[15] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2023.
[16] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
[17] Điều 2 và Điều 3 của
Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 9 năm 2023.
2. Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có
công với cách mạng theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định này và mức hưởng trợ cấp quy định tại Điều 8, Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng được quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này và được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
3. Mức chi chế độ điều dưỡng theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định
mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được
quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này và được thực hiện kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2024.
4. Những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
184 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được
hỗ trợ thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe; cơ sở nuôi dưỡng người
có công do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý được hỗ trợ phục vụ
công tác nuôi dưỡng những trường hợp này. Nội dung và mức hỗ trợ được thực hiện
theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.”.
Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 77/2024/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 mức chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được thực hiện để tính mức hưởng trợ cấp,
phụ cấp quy định tại Điều 8 và Phụ lục VI Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Phụ lục IV Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 chế độ điều
dưỡng, phục hồi sức khoẻ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và
các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và khoản 2 Điều 1 của Nghị định
này được thực hiện theo mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
4. Những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
184 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được
hỗ trợ thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe; cơ sở nuôi dưỡng người
có công do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý được hỗ trợ phục vụ
công tác nuôi dưỡng những trường hợp này. Nội dung và mức hỗ trợ được thực hiện
theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.”.
[18] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2023.
[19] Phụ lục này được thay
thế bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 77/2024/NĐ-CP theo quy định tại
Điều 2 của Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[20] Phụ lục này được thay
thế bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 77/2024/NĐ-CP theo quy định
tại Điều 2 của Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[21] Phụ lục này được thay
thế bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 77/2024/NĐ-CP theo quy định
tại Điều 2 của Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.