BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
6 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải,
Chính phủ ban hành Nghị định Quỹ bảo trì
đường bộ1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc lập, quản lý
và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc hình thành, sử dụng, quản lý Quỹ.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, sử
dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
4. Thành lập Quỹ
1. Quỹ bảo trì đường bộ là Quỹ của Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Quỹ
được thành lập ở cấp Trung ương gọi là Quỹ trung
ương và được thành
lập ở cấp tỉnh gọi là
Quỹ địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý Quỹ và ban
hành quy chế
hoạt động của
Hội
đồng quản lý Quỹ trung
ương.
3. Căn cứ cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
trung ương; Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Quỹ và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ địa
phương cho phù hợp.
Chương II
NGUỒN TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ
Điều
5. Nguồn hình thành Quỹ
1.2 Phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm
trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm:
a) Phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô, máy
kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
(sau đây gọi chung là ô tô);
b) Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung
là mô tô) sau khi đã trừ đi phần nộp vào ngân sách địa phương để Ủy ban nhân
dân cấp xã đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi là Chương trình xây dựng nông thôn
mới).
2. Ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm
cho Quỹ: ngân sách trung ương cấp bổ sung cho Quỹ trung ương; ngân sách cấp
tỉnh cấp bổ sung cho Quỹ địa phương.
3. Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường
bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc
phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ cho Quỹ trung ương và Quỹ địa phương
13. Phí sử dụng đường bộ thu được đối với
mô tô được nộp vào ngân sách địa phương để đầu tư đường giao thông nông thôn
theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và bổ sung vào Quỹ địa phương.
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương trong từng thời kỳ, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dành toàn bộ hoặc tỷ lệ phân chia nguồn phí
thu được đối với mô tô giữa phần nộp vào ngân sách địa phương để cấp chi cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây
dựng nông thôn mới và phần bổ sung Quỹ địa phương. Việc xác định tỷ lệ phân
chia phải cân đối giữa nhu cầu đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương
trình xây dựng nông thôn mới và yêu cầu về quản lý bảo trì hệ thống đường địa
phương; phù hợp với tình hình thu chi ngân sách địa phương và đảm bảo sử dụng
nguồn kinh phí đúng quy định, hiệu quả.
2. Phí sử dụng đường bộ thu được đối với ô tô
phân chia cho Quỹ trung ương 65%, cho các Quỹ địa phương 35%.
3. Trên cơ sở số kinh phí phân chia cho các
Quỹ địa phương nêu tại khoản 2 Điều này, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương phân
chia kinh phí cho từng Quỹ địa phương căn cứ vào chiều dài đường bộ của địa
phương, số xe ô tô quy tiêu chuẩn đăng ký tại địa phương và hệ số khó khăn về
nguồn thu của từng địa phương.
4. Trong trường hợp cần thiết, giao Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh tỷ lệ phân chia cho Quỹ trung ương, Quỹ địa phương phù hợp
với từng thời kỳ căn cứ đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính.
Điều 7. Nội dung chi
của Quỹ
Quỹ trung ương được sử dụng cho công tác bảo
trì, quản lý hệ thống quốc lộ; Quỹ địa phương được sử dụng cho công tác bảo
trì, quản lý hệ thống đường bộ địa phương, do địa phương chịu trách nhiệm bảo
trì, quản lý theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Nội dung chi của Quỹ
bao gồm:
1. Chi bảo trì công trình đường bộ.
2. Chi cho các nhiệm vụ quản lý công trình
đường bộ.
3. Chi hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ.
4. Các khoản chi khác có liên quan đến bảo
trì và quản lý công trình đường bộ do Hội đồng quản lý quỹ quyết định.
Điều 8. Quản lý tài
chính Quỹ
1. Hàng năm Hội đồng quản lý quỹ lập kế hoạch
tài chính thu, chi (trong đó xác định rõ phần ngân sách nhà nước bổ sung) gửi
cơ quan giao thông vận tải và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan giao thông
vận tải xem xét, tổng hợp phần ngân sách bổ sung cho Quỹ vào dự toán ngân sách
nhà nước của cơ quan mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước. Căn cứ số thu của Quỹ và kinh phí ngân sách nhà nước cấp bổ sung, Hội
đồng quản lý quỹ có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ
gửi cơ quan giao thông vận tải, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước theo quy
định.
2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí sử
dụng đường bộ có trách nhiệm tổ chức thu, nộp phí sử dụng đường bộ vào Quỹ theo
quy định.
3. Các đơn vị được giao quản lý kinh phí của
Quỹ có trách nhiệm triển khai việc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các
đơn vị thực hiện công tác bảo trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định.
Kho bạc Nhà nước kiểm soát các khoản chi từ Quỹ tương tự như các khoản chi từ
ngân sách nhà nước.
4. Việc quyết toán thu, chi Quỹ thực hiện
theo quy định hiện hành. Cuối năm, nguồn kinh phí chi không hết được chuyển
sang năm sau để chi cho bảo trì, quản lý công trình đường bộ.
5. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
của các cơ quan nhà nước theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý quỹ
1. Đề xuất điều chỉnh các quy định liên quan
đến nguồn thu của Quỹ và việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt
động của Quỹ.
2. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tài chính
thu, chi của Quỹ.
3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
tài chính thu, chi của Quỹ.
4. Quyết toán thu, chi Quỹ theo quy định.
5. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có
thẩm quyền giao.
Điều 10. Trách nhiệm
của Bộ Giao thông vận tải
1. Quản lý nhà nước về đường bộ theo quy định
của Luật Giao thông đường bộ.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý thu, sử
dụng và tổ chức công tác quyết toán Quỹ trung ương theo quy định.
3. Chủ trì xem xét đề xuất của Hội đồng quản
lý quỹ về điều chỉnh các quy định liên quan đến nguồn thu của Quỹ và việc sửa
đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ để ban hành hoặc
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh tỷ lệ phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ
giữa Quỹ trung ương và Quỹ địa phương quy định tại khoản 2 Điều
6 Nghị định này cho phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Bảo đảm nguồn ngân sách trung ương cấp cho
Quỹ trung ương.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải kiểm
tra việc quản lý thu, sử dụng Quỹ trung ương theo quy định hiện hành.
34. Hướng dẫn chế độ quản lý thu phí sử
dụng đường bộ; quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí sử dụng đường bộ (theo
tháng, quý, năm, kỳ đăng kiểm) đối với xe ô tô phù hợp với từng đối tượng nộp
phí; ban hành mức thu phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm trên đầu phương
tiện đối với xe ô tô và khung mức thu phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm
đối với xe mô tô.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bảo đảm nguồn ngân sách địa phương cấp cho
Quỹ địa phương.
2. Ban hành mức thu phí sử dụng đường bộ được
thu hàng năm trên đầu phương tiện đối với xe mô tô trong khung mức thu phí sử
dụng đường bộ đối với xe mô tô do Bộ Tài chính ban hành. Tổ chức thu phí sử
dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn địa phương.
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý thu, sử
dụng và tổ chức công tác quyết toán Quỹ địa phương theo quy định.
4.5 Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định dành toàn bộ hoặc tỷ lệ phân chia nguồn phí thu được đối với mô
tô giữa phần chi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để đầu tư đường giao thông nông
thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và phần bổ sung Quỹ địa phương; quy
định việc quản lý, sử dụng phần phí để lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã để đầu tư
đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi
hành 6
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2012.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện 7
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|