BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2021
|
THÔNG
TƯ[1]
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN ĐỐI VỚI CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 07/2020/TT-BTC ngày 03
tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính,
tài sản đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 50/2021/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14
Thông tư số 07/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18
tháng 6 năm 2009 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật
Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về
quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Nghị
định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định một số
chế độ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị
định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công ở Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài;
Căn cứ Nghị
định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính Sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành dự toán, chế độ quản lý thu, chi ngân sách
Nhà nước đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; tiêu chuẩn, chế độ, định
mức chi tiêu và quản lý tài sản công đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;
quản lý, sử dụng số thu phí được để lại; hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối
với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số
117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại và Nghị định số
08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định một số chế độ
đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà
nước đối với một số hoạt động đối ngoại, gồm:
a) Cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây viết tắt là
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế tiếp nhận thực hiện
chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia,
vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế theo quy định của Luật Cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây viết tắt là Luật Cơ
quan đại diện).
b) Cơ quan khác
của Việt Nam ở nước ngoài không thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thuộc các Bộ, cơ quan trung ương hưởng kinh phí từ ngân sách
Nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước được để lại chi theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng ngân sách Nhà
nước cấp, từ nguồn thu phí trong lĩnh vực ngoại giao được để lại và từ nguồn
thu của ngân sách Nhà nước được giữ lại để chi theo quy định của pháp luật tại
các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Chương III
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tổ
chức thu, nộp ngân sách Nhà nước
1. Thu phí và lệ
phí trong lĩnh vực ngoại giao:
Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng các nguồn thu
theo quy định tại Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và quy định tại Thông tư này.
Việc kê khai
phí, lệ phí do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thực hiện theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
2. Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật:
Các khoản thu
khác phát sinh tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quản lý thu, nộp và sử
dụng như sau:
a) Đối với các khoản
thu hoàn thuế giá trị gia tăng: Các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng
100% để hoàn trả kinh phí cơ quan, hạch toán giảm chi các tiểu mục chi tương
ứng nếu được hoàn trả cùng niên độ. Trường hợp được hoàn trả khác niên độ (sau
ngày 31/01 năm sau) thực hiện như sau:
- Nếu chi từ
nguồn kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ thì được sử dụng 100% để hoàn trả
kinh phí cơ quan, hạch toán giảm chi các tiểu mục chi tương ứng.
- Nếu chi từ
nguồn kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ thì nộp vào Quỹ Tạm giữ ngân
sách Nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (sau đây viết tắt là
Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước).
b) Đối với thu
lãi tiền gửi ngân hàng; thu từ các tổ chức, cá nhân bồi thường khi tài sản của
cơ quan bị thiệt hại: Nộp 100% vào Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước.
c) Đối với các khoản
thu hoạt động dịch vụ nhà khách, phòng trọ, cho thuê nhà có thời hạn đối với
các tổ chức, cá nhân: Số tiền thu được sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động thu, nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi nộp
toàn bộ vào Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước hàng tháng, trước ngày 10 tháng sau
tháng phát sinh khoản thu.
d) Đối với các khoản
tiền tài trợ các hoạt động, sự kiện của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài của các
tổ chức cá nhân: Sau khi thực hiện chi theo các cam kết tài trợ (nếu có) hoặc
các hoạt động, sự kiện được tài trợ, phần kinh phí còn dư (nếu có) nộp vào
Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước.
3. Tiền thu được
từ bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà riêng Đại sứ; thanh lý
nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ; bán, thanh lý ô tô, phương tiện vận tải khác;
thanh lý máy móc, thiết bị và các tài sản khác nộp vào Quỹ Tạm giữ ngân sách
Nhà nước sau khi trừ các chi phí liên quan.
4. Quản lý Quỹ
Tạm giữ ngân sách Nhà nước:
a) Quỹ Tạm giữ
ngân sách Nhà nước là một bộ phận của Quỹ Ngân sách Nhà nước, được hình thành
từ các nguồn thu của ngân sách Nhà nước phát sinh tại các Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài, gồm số tiền thu được từ phí, lệ phí và các khoản thu phải nộp ngân
sách Nhà nước khác theo quy định.
b) Các khoản thu
của ngân sách Nhà nước phát sinh tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải nộp kịp
thời vào Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước.
Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước để đảm
bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản theo
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức rút kinh phí theo kế hoạch, tiến
độ thực hiện và tối đa không vượt quá dự toán ngân sách Nhà nước được giao và
trong phạm vi số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước.
c) Loại tiền thu
chi Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước: Đô la Mỹ hoặc tiền địa phương theo quy định
của pháp luật nước sở tại.
d) Chế độ báo
cáo số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước:
- Định kỳ hàng
tháng, quý, năm, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ Ngoại giao
số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước theo biểu mẫu số
1a; Bộ Ngoại giao tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo biểu mẫu số 1b.
- Thời hạn Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi báo cáo về Bộ Ngoại giao:
+ Báo cáo hàng
tháng: Trước ngày 10 tháng sau,
+ Báo cáo hàng
quý: Trước ngày 15 tháng đầu của quý sau.
+ Báo cáo hàng
năm: Trước ngày 25/01 năm sau.
- Thời hạn Bộ
Ngoại giao tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Tài chính:
+ Báo cáo hàng
tháng: Trước ngày 20 tháng sau.
+ Báo cáo hàng
quý: Trước ngày 20 tháng đầu của quý sau.
+ Báo cáo hàng
năm: Trước ngày 31/01 năm sau.
e) Các Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài có số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước quý trên
20.000 USD hoặc tương đương, có trách nhiệm chuyển toàn bộ số dư về Quỹ Ngoại tệ
tập trung của ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hàng quý trước ngày 30
tháng đầu của quý sau. Đối với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có số
dư quý Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước từ 20.000 USD hoặc tương đương trở xuống,
có trách nhiệm chuyển số dư sang quý sau theo dõi.
Đối với số
phát sinh Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước quý IV đến hết ngày 20 tháng 12 và số
dư Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước quý III chuyển sang (nếu có), Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển về Quỹ Ngoại tệ tập trung của ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước trước ngày 25 tháng 12 năm thực hiện. Số thu phát
sinh sau ngày 20 tháng 12, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổng hợp vào
số thu và nộp vào ngân sách Nhà nước quý I năm sau.
Đối với các
địa bàn khó khăn trong việc chuyển ngoại tệ hoặc chuyển tiền ra nước ngoài, Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm chuyển số dư Quỹ Tạm giữ
ngân sách Nhà nước về Quỹ Ngoại tệ tập trung của ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước trước ngày 25 tháng 12 năm thực hiện.
Căn cứ tình
hình thực tế của các địa bàn, Bộ Ngoại giao quy định danh mục các Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài khó khăn trong việc chuyển ngoại tệ, thông báo đến
các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Kho bạc Nhà nước để thực hiện.
Hàng năm, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm rà soát để sửa đổi, bổ sung danh mục này
cho phù hợp với tình hình thực tế.
f) Người đứng
đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm trong việc quản lý
các khoản thu, chi Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước đúng quy định. Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều
4. Quản lý và sử dụng số thu phí được để lại
Việc quản lý,
sử dụng số thu phí được để lại thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại, thời gian áp dụng
theo quy định của Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt
động đối ngoại. Thông tư này hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Bộ Ngoại giao
được sử dụng số thu phí được để lại chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí, Thông tư số 264/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật, số
thu phí được để lại không phản ánh vào ngân sách Nhà nước.
2. Số tiền thu
phí được để lại sau khi trừ đi số đã chi theo quy định tại khoản 1 Điều này, số
còn lại được phân phối sử dụng như sau:
a) Trích tối
thiểu 1/3 (một phần ba) để chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản; đổi
mới thiết bị; hiện đại hóa công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
ngoại ngữ và các khoản chi phục vụ hoạt động của ngành ngoại giao.
b) Trích tối đa
2/3 (hai phần ba) để chi bổ sung tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Mức hỗ trợ:
Căn cứ số thu
được để lại và tình hình thực tế tại từng địa bàn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với thành viên Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Cơ quan đại diện; cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong nước thuộc Bộ Ngoại giao và cán bộ,
nhân viên của các Cơ quan Việt Nam khác ở nước ngoài, đảm bảo tổng mức hỗ trợ
theo nguyên tắc sau:
a) Đối với
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, tổng mức hỗ trợ không vượt quá 0,8
(không phẩy tám) lần tổng mức sinh hoạt phí được hưởng theo quy định của các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
b) Đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong nước thuộc Bộ Ngoại giao: Mức
hỗ trợ tối đa không vượt quá 0,8 (không phẩy tám) lần tổng mức lương theo
ngạch, bậc, chức vụ theo quy định.
4. Trường hợp
sau khi đã giải quyết hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại khoản 3 Điều này
mà vẫn còn đủ nguồn để hỗ trợ thêm cho đời sống của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động của Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét quyết
định hỗ trợ thêm tối đa 0,2 (không phẩy hai) lần tổng mức lương theo ngạch,
bậc, chức vụ hoặc sinh hoạt phí thực hiện.
5. Mức chi hỗ trợ
cho các đối tượng theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này và khoản chi bổ
sung thu nhập của từ nguồn kinh phí tiết kiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ của các cơ quan trong nước thuộc Bộ Ngoại giao, tổng hợp lại tối đa không
quá 01 (một) lần sinh hoạt phí thực hiện trong năm đối với thành viên Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài và tổng mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Ngoại giao làm việc
trong nước.
6. Trường hợp
số tiền thu phí trong lĩnh vực ngoại giao giảm thì mức hỗ trợ cho thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong nước thuộc Bộ Ngoại giao cũng giảm tương ứng, ngân sách Nhà nước không
cấp bù.
7. Bộ Ngoại giao
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng số tiền thu phí trong lĩnh vực ngoại giao
được để lại cho Bộ Ngoại giao phù hợp với quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng phí được để lại trong lĩnh vực ngoại giao và quy
định tại Thông tư này.
8. Sau khi
quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí trong lĩnh vực ngoại giao được để
lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định
tại Thông tư này.
9. Đối với việc
quản lý và sử dụng số thu phí được để lại quy định tại Điều này từ năm 2021
thực hiện theo quy định về quản lý và sử dụng phí, lệ phí đối với cơ quan hành
chính Nhà nước phù hợp với Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao
động trong doanh nghiệp.
Điều
5. Chi đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
1. Đối với các
dự án đầu tư xây dựng trụ sở, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện và quản lý theo quy định tại Chương III Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Cơ
quan đại diện sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với các
dự án đầu tư mua sắm trụ sở, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
tài sản công ở Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; Chương III Nghị định số
104/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số
điều của Luật Cơ quan đại diện sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều
6. Nguồn kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Kinh phí hoạt
động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm:
1. Ngân sách Nhà
nước cấp nhằm đảm bảo các hoạt động thường xuyên, hoạt động nghiệp vụ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Các khoản
thu phí, các khoản thu hợp pháp khác được để lại theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều
7. Cơ chế quản lý kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Dự toán kinh
phí được cấp có thẩm quyền giao trong năm đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
là hạn mức chi tối đa nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao. Kinh phí giao cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ quản lý
theo 2 phần: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực
hiện chế độ tự chủ, cụ thể như sau:
1. Kinh phí giao
thực hiện chế độ tự chủ:
a) Nội dung chi
từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, gồm:
- Các khoản chi
theo chế độ, định mức và quy định hiện hành của Nhà nước, gồm: Sinh hoạt phí
của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân; các khoản phụ
cấp, trợ cấp; trang phục nhiệm kỳ và đồ dùng cá nhân cho thành viên Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân; vé máy bay, tàu xe và cước phí hành
lý khi hết nhiệm kỳ về nước; tiền mua bảo hiểm khám, chữa bệnh cho thành viên
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân, con theo quy định pháp luật
chưa thành niên của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi cùng; chi hỗ
trợ học phí cho con chưa thành niên đi theo thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài (nếu có).
- Chi đặt cọc
tiền thuê trụ sở, nhà ở (nếu có).
- Các khoản chi
hoạt động nằm trong định mức phân bổ dự toán giao thực hiện chế độ tự chủ, gồm:
+ Các khoản chi
hoạt động thường xuyên: Chi hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ; thanh
toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền liên lạc;
công tác phí trong nội địa nước sở tại và nước ngoài; thuê người địa phương
theo hợp đồng và theo vụ việc; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; mua sắm
tài sản dùng cho công tác chuyên môn, cho công tác lễ tân; chi tặng phẩm, tiếp
tân thường xuyên; chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn từng ngành; chi vệ sinh
phòng dịch; tiền nước uống; các khoản chi hoạt động thường xuyên khác (nếu có).
+ Chi tổ chức
các sự kiện, hoạt động mang tính chất thường niên của đơn vị (các sự kiện, hoạt
động nhân dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh, ngày thành lập quan hệ ngoại giao giữa
hai nước).
+ Các khoản
chi đặc thù thường xuyên khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan đại diện theo Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài.
b) Căn cứ phân
bổ dự toán kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:
- Căn cứ tổng
mức dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, sau khi trừ đi các khoản kinh
phí giao không thực hiện chế độ tự chủ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan
chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xây dựng định mức phân
bổ dự toán kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ áp dụng cho từng Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài làm căn cứ phân bổ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ.
- Định mức phân
bổ dự toán kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ (không bao gồm các khoản chi
theo chế độ, định mức và quy định hiện hành của Nhà nước và kinh phí đặt cọc
tiền thuê trụ sở, nhà ở tại điểm a khoản 1 Điều này) được xây dựng căn cứ vào
các tiêu chí: Nhiệm vụ được giao năm kế hoạch; tham khảo số thực chi của 03 năm
liền kề; trong đó số thực chi của năm hiện hành là cơ sở chủ yếu để tính định
mức phân bổ của năm kế hoạch nhưng có tính đến tình hình thực tế và yếu tố đặc
thù của từng địa bàn trong năm kế hoạch.
Định mức phân
bổ này hàng năm được xem xét điều chỉnh (trong trường hợp cần thiết) để phù hợp
với tình hình thực tế và yếu tố đặc thù của từng địa bàn.
c) Quản lý, sử
dụng kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ:
Trong phạm vi
dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ, Người đứng đầu Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài có quyền hạn và trách nhiệm:
- Chủ động bố
trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù
hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.
- Được quyết
định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng
không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
- Đối với các khoản
chi không có định mức, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xây dựng
mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính
được giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Việc quyết định các mức chi
được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ sau khi đã lấy ý kiến của các thành
viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Việc quản lý, giám sát chi tiêu được công
khai đến toàn thể thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo Quy chế đã ban
hành.
Quy chế chi
tiêu nội bộ của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sau khi ban hành phải được báo
cáo về cơ quan chủ quản cấp trên để theo dõi, giám sát. Trường hợp quy chế chi
tiêu nội bộ xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm
quyền ban hành thì cơ quan chủ quản cấp trên có trách nhiệm yêu cầu Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài điều chỉnh lại cho phù hợp.
2. Kinh phí
giao không thực hiện chế độ tự chủ:
a) Nội dung chi
từ kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ của Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, gồm:
- Mua sắm
phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Các khoản chi
theo thực tế phát sinh, gồm:
+ Thuê trụ sở
và nhà ở; sửa chữa lớn trụ sở, nhà ở và tài sản theo dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Các khoản
thuế liên quan đến quyền sử dụng đất, thuê văn phòng, tiền thuê đất.
+ Tiền mua bảo
hiểm nhà ở, trụ sở, tài sản và phương tiện đi lại.
+ Chi tổ chức
sự kiện, nhiệm vụ theo đề án được phê duyệt: Triển lãm, hội chợ và các sự kiện
khác (nếu có).
- Chi vé máy
bay khứ hồi hoặc vé khứ hồi các phương tiện khác về Việt Nam hoặc nước thứ ba
cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân đi cùng khi
bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ/chồng; bố, mẹ
nuôi theo quy định của pháp luật; vợ/chồng, con đẻ, con nuôi theo quy định của
pháp luật qua đời ở Việt Nam hoặc nước thứ ba.
- Các khoản chi
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao.
b) Quản lý, sử
dụng kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ:
Việc quản lý
và sử dụng kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ được thực hiện theo đúng
nội dung công việc đã được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và giao kinh phí;
theo đúng tiêu chuẩn, chế độ định mức chi quy định hiện hành.
Điều
8. Chế độ, định mức chi và quản lý đối với các khoản chi từ kinh phí giao
thực hiện chế độ tự chủ
1. Tiền sinh
hoạt phí cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu quân/phu nhân:
a) Sinh hoạt phí
(sau đây viết tắt là SHP):
- Sinh hoạt phí
được tính như sau:
+ Sinh hoạt phí
được hưởng hàng tháng = Mức SHP của địa bàn x Chỉ số SHP của cá nhân.
Trong đó: Mức
sinh hoạt phí của địa bàn = Mức SHP cơ sở x Hệ số địa bàn
+ Sinh hoạt phí
dưới 1 tháng:
SHP được
hưởng
|
=
|
SHP tháng
được hưởng theo quy định x Số ngày hưởng
|
30 ngày
|
Chứng từ làm
căn cứ thanh toán sinh hoạt phí gồm: Quyết định đồng ý cho đi theo tiêu chuẩn
phu nhân/phu quân và giấy giới thiệu trả sinh hoạt phí của cơ quan chủ quản của
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bản phô tô hộ chiếu trang nhân thân và trang
đóng dấu xuất, nhập cảnh.
- Sinh hoạt
phí của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:
+ Được trả theo
ngày thực tế có mặt ở nước sở tại phù hợp với thời gian ghi trong quyết định cử
đi công tác tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường hợp về Việt Nam công
tác quy định tại điểm c khoản 9 Điều 8 Thông tư này).
+ Trong thời
gian nghỉ phép năm được hưởng nguyên sinh hoạt phí.
+ Nữ thành viên
cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi sinh con được hưởng theo chế độ thai sản với
mức hưởng bằng 100% mức lương bình quân tiền lương, tiền công đóng Bảo hiểm xã
hội do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả và thôi không được hưởng chế độ sinh hoạt
phí trong thời gian nghỉ theo chế độ thai sản.
- Sinh hoạt
phí của phu nhân/phu quân:
Sinh hoạt phí
của phu nhân/phu quân được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại. Phu
nhân/phu quân khi rời địa bàn công tác về nước để giải quyết việc riêng thì
phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và không được
hưởng sinh hoạt phí trong những ngày về nước. Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở
nước có trách nhiệm quy định cụ thể về quy chế sinh hoạt, hoạt động của phu
nhân/phu quân.
b) Việc chi trả
sinh hoạt phí được thực hiện trên cơ sở:
Bảng sinh
hoạt phí theo mẫu C02a-HD ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành
chính, sự nghiệp.
Trường hợp
chi sinh hoạt phí bằng tiền địa phương thì quy đổi từ mức sinh hoạt phí bằng đô
la Mỹ (USD) ra tiền địa phương theo tỷ giá do ngân hàng nước sở tại thông báo
tại thời điểm chi sinh hoạt phí (đính kèm tỷ giá của ngân hàng sở tại).
2. Chế độ sinh
hoạt phí đối với phu nhân/phu quân không thể đi theo cán bộ, công chức công tác
nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc
do địa bàn khó khăn, nguy hiểm.
a) Căn cứ Quyết
định của Bộ, ngành chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về việc hưởng mức
sinh hoạt phí đối với phu
nhân/phu quân không thể đi công tác nhiệm kỳ theo thành viên Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài do hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc do địa bàn khó khăn, nguy hiểm
được hưởng 50% mức sinh hoạt phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Thời điểm
tính hưởng:
- Đối với phu
nhân/phu quân không thể đi theo do hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc do địa bàn
khó khăn, nguy hiểm hoặc phu nhân/phu quân đang đi theo cán bộ, công chức công
tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải về nước do hoàn cảnh gia
đình khó khăn: Thời điểm hưởng mức sinh hoạt phí theo thời gian nêu tại quyết
định của Bộ, ngành chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về việc hưởng mức
sinh hoạt phí đối với phu nhân/phu quân không thể đi công tác nhiệm kỳ theo
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Đối với phu
nhân/phu quân đang đi theo cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài phải về nước do địa bàn khó khăn, nguy hiểm: Thời điểm hưởng
mức sinh hoạt phí được tính kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam.
3. Chi phụ cấp,
trợ cấp đối với các thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu
quân thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, khoản 7, khoản 9 và khoản 10 Điều
11 Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định một số chế
độ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
4. Tiền vé máy
bay (hoặc phương tiện khác), cước hành lý đi công tác nhiệm kỳ:
a) Tiền phương
tiện:
- Thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân khi rời Việt Nam đến địa bàn
công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được thanh toán chi phí phương tiện đi lại từ
nơi ở ra sân bay (ga tàu, bến xe); được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng phổ
thông (economy) với đường bay trực tiếp ngắn nhất. Nếu đi bằng phương tiện khác
thì được thanh toán theo giá vé của phương tiện.
- Người đứng
đầu Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng thương gia (Business)
với đường bay trực tiếp ngắn nhất, nếu đi bằng phương tiện khác thì được hưởng
tiêu chuẩn vé hạng nhất khi: Đến địa bàn lần đầu tiên và khi kết thúc nhiệm kỳ
về nước; đi trình quốc thư và chào kết thúc nhiệm kỳ ở những nước kiêm nhiệm.
Trường hợp
phu nhân/phu quân đi cùng chuyến với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác như
tiêu chuẩn quy định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Trường hợp
thanh toán khoán thực hiện theo mức khoán chi phí phương tiện tại nước sở tại
từ sân bay về nơi ở và ngược lại: Thực hiện theo mức khoán tiền thuê phương
tiện từ sân bay, ga tàu, bến xe, cửa khẩu khi nhập/xuất cảnh quy định tại phụ
lục kèm theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
b) Tiền cước
hành lý:
Thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân khi rời Việt Nam đến địa bàn
công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được thanh toán khoán 50 kg cước/lượt đi và
50 kg cước/lượt về/một nhiệm kỳ (ngoài khối lượng hành lý được mang miễn phí
theo quy định của hãng hàng không), mức khoán trên cơ sở giá cước hàng ký gửi
của hãng hàng không, cùng chuyến bay của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài.
c) Trường hợp
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân thay đổi địa bàn
công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền được thanh toán vé máy bay và
cước hành lý theo tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.
d) Trường hợp
phu nhân/phu quân không ở cả nhiệm kỳ công tác với thành viên Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài đi công tác nhiệm kỳ thì chỉ được thanh toán tiền chi phí phương tiện đi,
về và tiền cước hành lý trong trường hợp có thời gian ở tối thiểu bằng một nửa
(1/2) thời gian nhiệm kỳ công tác của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Trường hợp
thời gian ở nước sở tại dưới một nửa (1/2) thời gian nhiệm kỳ công tác thì chỉ
được thanh chi phí phương tiện và tiền cước hành lý từ Việt Nam sang nước công
tác.
đ) Nguồn kinh
phí thanh toán tiền phương tiện, cước hành lý quy định như sau:
- Khi rời Việt
Nam đến địa bàn công tác thanh toán trong nước trong dự toán đoàn ra của cơ
quan chủ quản Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Khi kết thúc
nhiệm kỳ về nước thanh toán trong dự toán được giao của Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài.
e) Chứng từ
thanh toán gồm:
Hóa đơn hoặc
chứng từ thu tiền hợp pháp hoặc giấy báo giá cước của hãng hàng không kèm theo
bản chụp vé máy bay, vé hoặc cuống vé của phương tiện khác; trường hợp mua vé
điện tử thì kèm theo chứng từ điện tử thanh toán tiền mua vé; thông báo tỷ giá
ngoại tệ tại thời điểm đi, về.
5. Thanh toán
tiền lưu trú trong thời gian chờ máy bay khi đi nhận công tác nhiệm kỳ và khi
về nước hết nhiệm kỳ:
Nếu bắt buộc
phải lưu trú thì được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú nhưng không quá 04 ngày
theo mức sinh hoạt phí của địa bàn quá cảnh theo mức quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
Việc thanh
toán tiền lưu trú khi đi và về do Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nơi thành viên
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài công tác nhiệm kỳ thanh toán.
6. Thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân được hỗ trợ một khoản tiền để mua
sắm trang phục và những đồ dùng cá nhân khác trong nhiệm kỳ công tác và được
khoán gọn cho cả nhiệm kỳ, cụ thể:
a) Mức 1.800
USD/người/một nhiệm kỳ đối với Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu
nhân/phu quân đi công tác nhiệm kỳ cùng Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
b) Mức 1.500
USD/người/một nhiệm kỳ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có chức
danh từ Tham tán đến Công sứ và thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có chỉ
số sinh hoạt phí tương đương với chỉ số sinh hoạt phí của Tham tán trở lên; phu
nhân/phu quân của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nêu trên đi công tác
nhiệm kỳ cùng.
c) Mức 1.300
USD/người một nhiệm kỳ đối với cán bộ, công chức không thuộc đối tượng tại điểm
a, điểm b khoản này.
d) Mức 1.000
USD/người/một nhiệm kỳ đối với phu nhân/phu quân của thành viên Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài nêu tại điểm c khoản này đi công tác nhiệm kỳ cùng.
7. Thanh toán
tiền bảo hiểm khám, chữa bệnh:
a) Căn cứ vào
quyết định cử đi công tác nhiệm kỳ, ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức 500 USD/người/năm
để mua bảo hiểm khám chữa bệnh cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài,
phu nhân/phu quân. Với mức phí bảo hiểm này phải đảm bảo mua bảo hiểm khám
chữa bệnh có mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm của Bảo hiểm Việt
Nam.
Trường hợp
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân và con chưa thành
niên đi theo mua bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn mức hỗ trợ của ngân sách
Nhà nước thì cá nhân tự chịu phần phí bảo hiểm chênh lệch đó.
Nếu thành
viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân và con chưa thành niên đi
theo không mua bảo hiểm khám chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này thì ngân
sách Nhà nước không chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho cá nhân đó.
Việc mua bảo
hiểm khám, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân trong thời gian đi công tác nhiệm
kỳ ở nước ngoài được tham gia đóng bảo hiểm y tế bắt buộc trong nước theo quy
định hiện hành. Mức đóng, thủ tục, cách thức thanh toán và quyền lợi hưởng theo
hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Đối với những
trường hợp cấp cứu cần phải xử lý ngay hoặc điều trị các bệnh hiểm nghèo mà tổ
chức nhận bảo hiểm chỉ thanh toán một phần chi phí khám chữa bệnh theo hợp đồng
bảo hiểm, phần còn lại cá nhân phải thanh toán.
Việc thanh
toán căn cứ hóa đơn thu tiền hợp pháp của tổ chức bảo hiểm và cơ sở khám chữa
bệnh.
8. Chế độ hỗ trợ
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ:
a) Thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài phải làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù;
trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài duyệt hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV- BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên
tịch Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Tiền hỗ trợ
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
|
=
|
SHP đang
hưởng x số giờ làm thêm x 150% (hoặc 200%, 300%)
|
22 ngày x 8
giờ
|
Trong
đó: Mức
150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào
ngày lễ, tết của Việt Nam.
Thời gian làm
việc ban đêm, làm thêm giờ khống chế theo quy định của Luật Lao động hiện hành.
Không hỗ trợ
làm việc vào ban đêm, thêm giờ đối với cán bộ cơ yếu làm công tác chuyên môn.
b) Chứng từ làm
căn cứ thanh toán tiền hỗ trợ làm thêm giờ gồm: Giấy báo làm thêm giờ có kê
khai thời gian, tổng số giờ, nội dung công việc làm thêm của cá nhân; bảng
thanh toán tiền làm thêm giờ được Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xác
nhận.
9. Chế độ công
tác phí:
Căn cứ vào
nhiệm vụ đi công tác nội địa hoặc đi công tác nước ngoài do cấp có thẩm quyền
quyết định. Tiền công tác phí được quy định như sau:
a) Trường hợp
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác trong phạm vi nước
sở tại:
Việc cử thành
viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác nội địa phải được Người đứng đầu
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có quyết định bằng văn bản hoặc có xác nhận của
Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về việc đồng ý cử đi công tác. Các
khoản thanh toán công tác phí gồm:
- Thanh toán
tiền phương tiện đi lại trong trường hợp cơ quan không bố trí được phương tiện
của cơ quan:
Tiền phương
tiện đi công tác được thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn thu tiền hoặc
biên nhận của chủ phương tiện. Trường hợp đi bằng máy bay thì được thanh toán
theo mức giá hạng phổ thông (economy); trừ các trường hợp dưới đây:
+ Người đứng
đầu Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài hưởng lương chức danh Thứ trưởng, tương đương Thứ trưởng hoặc
có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên, được thanh toán vé máy bay hạng
thương gia (Business) khi đi công tác tại nội địa; đi, về Việt Nam công tác
hoặc sang nước kiêm nhiệm.
+ Người đứng
đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không thuộc đối tượng chức danh nêu
trên, chỉ được thanh toán vé máy bay hạng thương gia (Business) trong trường
hợp đi công tác đối ngoại cùng quan chức nước sở tại hoặc do Đoàn ngoại giao
các tổ chức quốc tế tổ chức.
+ Trường hợp
phu nhân/phu quân đi cùng chuyến bay với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thuộc diện được thanh toán vé máy bay hạng thương
gia (Business), cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác
quy định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Tiền thuê
khách sạn (tiền ở):
Được thanh
toán theo thực chi với mức thuê phòng có giá loại trung bình tại địa phương
đến công tác. Trường hợp thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi
công tác cùng Đoàn Ngoại giao, Bộ, ngành nước sở tại, Đoàn cấp cao của Việt
Nam, thì được thuê phòng nghỉ loại trung bình cùng khách sạn với Đoàn công tác.
- Phụ cấp công
tác được tính như sau:
Phụ cấp
công tác
|
=
|
Mức sinh
hoạt phí của địa bàn x 2 x số ngày công tác
|
22 ngày
|
b) Đi
công tác ở
nước khác:
Thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác ở nước khác (ngoài nước thường
trú), thì phải do cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài ra quyết
định bằng văn bản. Trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu phải đi nước kiêm nhiệm
để xử lý những vụ việc đòi hỏi tính thời gian gấp (nhất là các việc về bảo hộ
lãnh sự, bảo hộ công dân,...), Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
được quyết định cử thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác gấp;
chịu trách nhiệm trước quyết định đó, đồng thời điện báo ngay cho cơ quan chủ
quản tình hình vụ việc.
Công tác phí
ở nước ngoài hoặc các vùng lãnh thổ được thanh toán theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
Trường hợp
thanh toán công tác phí ở nước ngoài theo thực tế nếu phát sinh bằng tiền địa
phương nước đến công tác được chi trả bằng ngoại tệ (USD) trên cơ sở quy đổi từ
đồng địa phương ra ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của ngân hàng sở tại (nơi Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài mở tài khoản) tại thời điểm công tác ở nước ngoài.
c) Trường hợp về
Việt Nam công tác:
Thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam công tác phải căn cứ theo văn bản điều
động đi công tác của cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, thì
được thanh toán theo chế độ công tác phí như sau:
- Thành viên
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam công tác trong thời gian đến 30 ngày
liên tục (kể từ ngày rời nước sở tại đến ngày rời Việt Nam) thì được hưởng
nguyên mức sinh hoạt phí tại nước đang công tác.
- Trường hợp về
Việt Nam công tác trên 30 ngày thì kể từ ngày thứ 31 trở đi, thành viên Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài không được hưởng sinh hoạt phí ngoài nước, mà hưởng mức
lương trong nước kể từ ngày thứ 31 trở đi.
- Trong thời
gian về công tác tại Việt Nam, nếu thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi
công tác ngoài tỉnh có trụ sở làm việc của cơ quan công tác trước khi đi công
tác nhiệm kỳ thì được thanh toán công tác phí trong nước theo chế độ công tác
phí hiện hành quy định đối với cán bộ, công chức đi công tác trong nước.
Việc thanh
toán công tác phí tại Việt Nam do Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chi trả bằng
ngoại tệ trên cơ sở quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán
của Bộ Tài chính tại thời điểm công tác ở Việt Nam.
d) Chứng từ
thanh toán gồm: Quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền, cuống vé
phương tiện đi lại, kèm theo hóa đơn thu tiền hợp pháp (hoặc hóa đơn vé điện
tử), riêng chứng từ thanh toán vé máy bay phải kèm theo thẻ lên máy bay
(boarding card); hóa đơn khách sạn; thông báo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm đi
công tác.
10. Về mua
sắm, sử dụng văn phòng phẩm:
a) Hàng quý, các
bộ phận công tác phải lập kế hoạch sử dụng văn phòng phẩm để cơ quan mua và cấp
phát cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sử dụng trong phạm vi hạn mức
kinh phí được giao hàng năm cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
b) Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài có thể xây dựng định mức sử dụng văn phòng phẩm làm cơ sở quản
lý sử dụng tiết kiệm, nhưng việc thanh toán cần bảo đảm đủ chứng từ theo quy
định.
11. Về tiếp
khách, chiêu đãi, đóng góp cho tổ chức ngoại giao đoàn, tặng phẩm:
Người đứng
đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ tình hình thực tế từng địa bàn quy
định cụ thể trong quy chế
chi tiêu nội bộ về chế độ tiếp khách (đối tượng, mức chi), chế độ chiêu đãi,
chế độ tặng phẩm cho phù hợp với thông lệ của nước sở tại trong phạm vi dự toán
được giao, để làm căn cứ thực hiện, theo các nguyên tắc quy định như sau:
a) Chi tiếp
khách:
Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài khi tiếp khách đến làm việc chỉ được dùng nước khoáng, chè, cà
phê để tiếp; trường hợp cần thiết phải mời cơm khách đến làm việc liên quan đến
công việc nghiệp vụ chuyên môn của từng lĩnh vực thì do Người đứng đầu Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài quyết định và trong phạm vi dự toán được giao của cơ
quan.
b) Chi chiêu
đãi:
Việc chiêu
đãi cần được thực hiện tiết kiệm, chỉ thực hiện chiêu đãi trong các dịp kỷ niệm
ngày lễ như: Quốc khánh, ngày kỷ niệm thành lập quan hệ ngoại giao giữa hai
nước. Mức chi chiêu đãi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ đã quy định và
trong phạm vi dự toán được giao của cơ quan.
c) Tặng phẩm làm
công tác đối ngoại: Trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ quy định chế độ
chi tặng phẩm tại quy chế chi tiêu nội bộ để quyết định mức chi, số lượng tặng
phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế, thông lệ của nước sở tại và trong phạm
vi dự toán được giao của cơ quan. Khi thanh toán chi tặng phẩm phải đảm bảo
chứng từ hợp pháp theo
quy định.
d) Đóng góp cho
tổ chức ngoại giao đoàn: Việc đóng góp nghĩa vụ cho tổ chức ngoại giao đoàn tại
nước sở tại được thanh toán theo thông báo của tổ chức ngoại giao đoàn.
12. Về mua
sắm trang bị, quản lý và sử dụng tài sản dùng cho công tác chuyên môn và sinh
hoạt:
Việc quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo đúng
quy định tại Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công ở Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện, sửa đổi, bổ sung
(nếu có). Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:
a) Đối với
trường hợp nhà thuê đã được lắp đặt trang thiết bị thì chỉ được mua bổ sung
những trang thiết bị còn thiếu trong phạm vi chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy
định.
b) Khi hết nhiệm
kỳ công tác thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải có trách nhiệm bàn
giao cho cơ quan toàn bộ tài sản công đã được giao sử dụng; nghiêm cấm sử dụng
trang thiết bị, phương tiện làm việc vào việc riêng.
13. Tiền công
thuê người lao động ở nước sở tại:
a) Tùy từng trường
hợp cụ thể, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê người
lao động ở nước sở tại sau khi được cơ quan chủ quản cho phép bằng văn bản.
Tiền công trả cho lao động thuê được quy định trong hợp đồng ký giữa Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài với người lao động phù hợp với mặt bằng giá cả của nước
sở tại và trong phạm vi dự toán được giao.
Khi mặt bằng
giá cả của nước sở tại thay đổi, Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
quyết định việc tăng/giảm tiền công trả cho người lao động đảm bảo nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả, hợp lý, phù hợp với giá cả tại nơi thuê và thông báo bằng văn
bản cho cơ quan chủ quản. Trường hợp không thống nhất thì cơ quan chủ quản có
văn bản để Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài điều chỉnh lại cho phù hợp.
b) Trường hợp
trong hợp đồng lao động có quy định được thanh toán tiền hỗ trợ làm thêm giờ
và công tác phí khi đi công tác địa phương, thì mức thanh toán phải được quy
định trong hợp đồng lao động nhưng không vượt quá mức sau:
- Tiền làm thêm
giờ = (Tiền công/(22 ngày x 8 giờ) x 150% (hoặc 200%, 300%) x số giờ làm thêm.
(Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với
giờ làm thêm vào ngày Lễ, Tết chính thức của nước sở tại).
Thời gian làm
thêm giờ của lao động địa phương khống chế không quá 12 giờ/ người/ngày,
30 giờ/người/tháng và 200 giờ/người/năm.
- Công tác phí
= (Tiền công/22 ngày) x số ngày đi công tác.
14. Chế độ hỗ
trợ học phí và hỗ trợ chi phí mua bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài đối với
con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài: Thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019
của Chính phủ.
15. Quy định
một số chế độ khác:
a) Trong thời
gian công tác nhiệm kỳ tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân được Nhà nước thanh toán tiền
nhà ở, tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao cáp truyền hình, tiền thuê bao điện
thoại, thuê bao internet, tiền chất đốt.
Đối với những
khoản chi này, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào tình
hình thực tế của địa bàn, căn cứ định mức phân bổ dự toán do cơ quan chủ quản
quy định để quy định cụ thể định mức sử dụng làm căn cứ quản lý chi tiêu và
thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
b) Trường hợp
một số tài liệu hoặc hàng hóa của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không thể gửi
theo dạng hàng hóa ký gửi mà do
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác mang theo giúp thì được Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài thanh toán cước hành lý theo hóa đơn thực tế của
hãng hàng không tương ứng với khối lượng tài liệu hoặc hàng hóa của Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài gửi, được Trưởng cơ quan Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
xác nhận.
Đối với cước
vận chuyển hàng hóa, vật tư, trang thiết bị mua tại Việt Nam sang Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài theo dạng ký gửi thanh toán căn cứ hóa đơn hợp pháp của hãng
vận chuyển.
c) Nhà khách và
bếp ăn tập thể:
- Ở những nơi
có điều kiện tổ chức bếp ăn tập thể thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có
quy định cụ thể về hoạt động này trên nguyên tắc lấy thu bù chi, ngân sách
không hỗ trợ hoặc điều tiết thu của dịch vụ này.
- Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài nào có thể dành diện tích nhà, trụ sở của mình để làm nhà
khách, phòng trọ vãng lai thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy
định mức thu tiền dịch vụ nhà khách, phòng trọ. Ngân sách Nhà nước không hỗ trợ
chi cho dịch vụ này. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quản lý thu, nộp
và sử dụng dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông
tư này.
Điều
9. Chế độ, định mức chi và quản lý đối với các khoản chi không thực hiện
chế độ tự chủ
1. Mua sắm
phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:
Việc trang bị
phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải theo
tiêu chuẩn, định mức, mức giá được quy định tại Chương III Nghị định số
166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công ở Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Nguồn kinh
phí trang bị phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của Cơ quan Việt Nam ở
nước
ngoài và nguồn thu được để lại theo quy định.
Khi mua xe
mới phải có hợp đồng mua bán xe ô tô ký giữa Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài hoặc người được ủy quyền với đại diện bên bán xe. Trường hợp nước sở tại
không có quy định về hợp đồng mua bán phương tiện đi lại thì phải có chứng từ
mua bán hợp pháp. Tất cả các xe công khi sử dụng đều phải mua bảo hiểm phương
tiện.
2. Thuê trụ sở
và nhà ở:
a) Đối với các
địa bàn có trụ sở và nhà ở thuộc sở hữu của ta hoặc nhà hỗ tương, căn cứ quy
định của cấp có thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, căn cứ vào tình hình
thực tế tại từng địa bàn, Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sắp xếp diện
tích làm việc, tiếp khách, nhà ở cho các bộ phận công tác, các thành viên Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài đảm bảo tính tôn nghiêm, khang trang, phù hợp với mục
đích sử dụng.
Đối với nhà
thuộc sở hữu của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì các tài sản, các công trình
xây dựng trên đất phải được mua bảo hiểm theo quy định của nước sở tại.
b) Trường hợp
phải đi thuê trụ sở và nhà ở thực hiện như sau:
- Việc thuê trụ
sở và nhà ở cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được căn cứ theo tiêu
chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc, nhà ở quy định Chương II Nghị định
số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công ở Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện, sửa đổi, bổ sung (nếu có). Căn cứ vào
mặt bằng giá cả và quy định về định mức diện tích nhà ở của nước sở tại và khả
năng nguồn ngân sách được giao, cơ quan chủ quản phân bổ kinh phí để Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài thuê nhà đảm bảo tính tôn nghiêm, khang trang và phù hợp
với mục đích sử dụng. Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đảm
bảo thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thuê nhà và luật pháp của nước
sở tại.
- Khi có nhu
cầu thuê mới, đổi nhà thuê hoặc gia hạn hợp đồng thuê, Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài phải báo cáo về cơ quan chủ quản để xem xét, giải quyết. Khi được cơ quan
chủ quản đồng ý thì mới tìm thuê nhà và báo cáo cơ quan chủ quản dự thảo hợp
đồng thuê nhà trước khi ký chính thức. Hợp đồng thuê nhà phải được xác nhận về
mặt pháp lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nước sở tại, trường hợp
nước sở tại không quy định thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
quyết định việc lấy xác nhận pháp lý của nước sở tại đối với hợp đồng thuê nhà.
Trường hợp
gia hạn hợp đồng thuê hoặc đổi nhà thuê với giá thuê mới tăng so với giá thuê
cũ không quá 10% thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quyết định và
thông báo cho cơ quan chủ quản sau khi ký hợp đồng thuê. Trường hợp gia hạn hợp
đồng thuê hoặc đổi nhà thuê với giá thuê mới tăng so với giá thuê cũ trên 10%
thì cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định.
- Trường hợp
trong hợp đồng thuê nhà, bên cho thuê bắt buộc nộp tiền đặt cọc, thì Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài hạch toán vào tài khoản tạm ứng và hết hạn hợp đồng thuê
nhà phải thu hồi tiền đặt cọc để hoàn trả nguồn kinh phí. Cơ quan chủ quản của Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài quy định cụ thể trách nhiệm hoàn trả của cá nhân
trong trường hợp làm hỏng tài sản thuê bị chủ nhà yêu cầu bồi thường.
- Trường hợp
thuê nhà ở cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài với diện tích thấp hơn
so với mức tối đa theo quy định thì được thanh toán theo diện tích thực tế.
- Trường hợp
thuê nhà ở cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài với diện tích cao hơn
so với quy định thì được thanh toán theo đúng quy định, cá nhân tự chịu phần
chênh lệch cao hơn.
c) Khi thành
viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sang nhận công tác nhiệm kỳ được cơ quan bố
trí, sắp xếp chỗ ở tạm trong thời gian bàn giao. Trường hợp, Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài không thể sắp xếp, bố trí được chỗ ở tạm, thì thành viên Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài mới sang được thuê căn hộ hoặc phòng ở tại khách sạn loại
trung bình (tương đương khách sạn loại 2 sao) của nước sở tại trong thời gian
bàn giao theo quy định.
3. Sửa chữa lớn
tài sản và nhà cửa theo dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt:
Việc cải tạo
và sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở đều phải có dự án và kèm dự toán của từng hạng
mục sửa chữa đã được bố trí trong dự toán năm và được cấp có thẩm quyền có
quyết định phê duyệt. Các cơ quan chủ quản phải có quy định về phân cấp ra
quyết định phê duyệt đối với việc sửa chữa, cải tạo sửa chữa lớn, nâng cấp trụ
sở, nhà ở.
4. Chi thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:
Trường hợp
các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phát sinh thêm các hoạt động đặc thù, sự kiện
đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có văn bản và lập dự
toán chi gửi cơ quan chủ quản để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
5. Một số chế độ
chi khác:
a) Thành viên
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân trong thời gian công tác tại
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam khám chữa bệnh và điều trị thì phải
tự chịu chi phí đi lại. Trong thời gian về Việt Nam khám chữa bệnh và điều trị,
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định hiện hành, thôi không hưởng chế độ sinh hoạt phí.
b) Trường hợp
thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân bị chết ở nước sở
tại trong nhiệm kỳ công tác, được thanh toán phần chi phí phát sinh (ngoài số
tiền của tổ chức bảo hiểm thanh toán) như: chi phí vận chuyển hài cốt, thi hài
về nước; đồng thời được thanh toán tiền vé máy bay hạng phổ thông hoặc phương
tiện khác (khứ hồi) cho 01 thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi theo
mang hài cốt, thi hài về nước.
c) Thành viên
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân được thanh toán vé máy bay khứ
hồi hoặc vé khứ hồi của các phương tiện khác về Việt Nam hoặc nước thứ ba trong
nhiệm kỳ công tác khi bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ/chồng; bố, mẹ nuôi theo quy định của
pháp luật; vợ/chồng; con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật chết ở Việt
Nam hoặc nước thứ ba.
Điều
10. Chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Chế độ tiền
lương và bảo hiểm xã hội của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu
nhân/phu quân đi công tác nhiệm kỳ cùng trong thời gian công tác nhiệm kỳ tại
các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản
11 và khoản 12 Điều 11 Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định một số chế độ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài.
Điều
11. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với tài sản di chuyển của thành viên cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài
Việc miễn
thuế nhập khẩu đối với tài sản di chuyển của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài khi kết thúc nhiệm kỳ quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số
08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và tại
Điều 7 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
Điều
12. Quản lý, sử dụng, kê khai tài sản công tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Việc quản lý,
sử dụng, kê khai tài sản công tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 ngày 12 năm 2017 của Chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản
công, Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 ngày 2017 quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều
13. Lập dự toán, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách
Việc lập dự
toán, phân bổ và giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật tài chính ngân sách hiện hành. Thông
tư này hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm cho phù hợp với đặc thù của công tác
lập dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên
của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau:
1. Lập dự toán:
a) Hàng năm Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi
quy định, biến động giá cả của nước sở tại, biến động của đồng đô la Mỹ so với
đồng tiền địa phương, số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền
thông báo, tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước, lập dự toán thu,
chi ngân sách Nhà nước theo đúng biểu mẫu quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và quy định của Thông tư này, kèm theo
thuyết minh về cơ sở,
căn cứ tính toán gửi cơ quan chủ quản, trong đó xác định cụ thể dự toán chi
ngân sách đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán chi ngân sách giao
không thực hiện chế độ tự chủ.
Dự toán chi
từ nguồn thu phí được để lại lập chi tiết theo các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Dự toán hàng
năm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không bao gồm dự toán kinh phí
đảm bảo hoạt động trong lĩnh vực thương mại thực hiện theo quy định của Chính
phủ tại Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2018 hướng dẫn chi tiết
một số điều của Luật Cơ quan đại diện sửa đổi, bổ sung năm 2017.
b) Cơ quan chủ
quản xem xét và tổng hợp số liệu dự toán thu chi của Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài trong dự toán ngân sách năm của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính trước ngày
20 tháng 7 hàng năm.
c) Cơ quan chủ
quản lập dự toán bằng đồng Việt Nam có quy ra đô la Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài
chính quy định cho năm kế hoạch.
2. Phân bổ,
giao dự toán:
a) Căn cứ quyết
định giao dự toán chi ngân sách Nhà nước của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ
quản phân bổ và giao dự toán chi cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực
thuộc theo hai phần: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí giao
không thực hiện chế độ tự chủ, gửi kết quả phân bổ về Bộ Tài chính để kiểm tra
theo quy định và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) làm căn cứ cấp phát kinh phí.
Đối với phân
bổ dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại phân bổ rõ các khoản chi theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Đối với phần
kinh phí tự chủ phân bổ và ghi rõ kinh phí thực hiện các khoản chi theo chế độ,
định mức và quy định hiện hành của Nhà nước, chi hoạt động theo định mức, chi
đặt cọc tiền thuê trụ sở, chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và chi thực hiện
các nhiệm vụ đặc thù theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư.
Đối với phần
kinh phí không tự chủ phân bổ rõ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư.
b) Dự toán ngân
sách Nhà nước hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp theo dự toán
bằng tiền đô la Mỹ. Trường hợp có phát sinh thiếu dự toán tính theo đồng Việt
Nam (do chênh lệch tỷ giá hạch toán), cơ quan chủ quản tổng hợp nhu cầu cần bổ sung
kinh phí chậm nhất trước ngày 10 tháng 12 năm thực hiện và có văn bản gửi cơ
quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán làm căn cứ
thực hiện. Trường hợp thừa dự toán tính theo đồng Việt Nam (do chênh lệch tỷ
giá hạch toán) cơ quan chủ quản phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện hủy dự
toán theo quy định.
3. Chấp hành dự
toán:
Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách năm đã được Bộ Tài chính thông báo, quy trình cấp phát kinh
phí cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ
quản:
- Cơ quan chủ
quản thực hiện nhập vào hệ thống TABMIS phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước
hàng năm bằng đồng Việt Nam của khối các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực
thuộc, đồng thời gửi quyết định phân bổ dự toán bằng đồng Việt Nam có
quy ra đô la Mỹ tại thời điểm giao kế hoạch cho Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà
nước (Sở Giao dịch).
- Căn cứ nhu
cầu chi tiêu của từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan chủ quản thực hiện
việc cấp phát kinh phí từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước bằng cách lập Giấy
rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ theo Mẫu số c2-06/NS ban hành kèm theo
Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện kế toán Nhà nước
áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).
Riêng đối với
khối Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (trực thuộc Bộ Ngoại giao): Trường
hợp số dư Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước không đảm bảo đủ nhu cầu chi tiêu quý
sau thì Bộ Ngoại giao làm thủ tục cấp phát kinh phí (phần chênh lệch thiếu) từ
Quỹ Ngoại tệ tập trung của ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
- Đối chiếu số
liệu chi tiêu hàng quý với Kho bạc Nhà nước.
- Thực hiện
chức năng kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước căn cứ trên chứng từ Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài gửi về, đảm bảo kiểm soát chi hồ sơ đúng quy định.
- Trường hợp
cần thiết điều chỉnh dự toán giữa các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà không
làm thay đổi tổng mức kinh phí ngân sách Nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường
xuyên được giao của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm cả điều chỉnh từ
kinh phí được giao không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí được giao thực
hiện chế độ tự chủ và điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí
được giao không thực hiện chế độ tự chủ) do Cơ quan chủ quản quyết định. Cơ
quan chủ quản gửi quyết định điều chỉnh dự toán cho cơ quan tài chính cùng cấp
và Kho bạc Nhà nước để theo dõi.
b) Kho bạc Nhà
nước:
Thanh toán
kinh phí cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của cơ quan chủ quản,
cụ thể:
- Trường hợp
chi từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước:
Kho bạc Nhà
nước (Sở Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài do cơ quan chủ quản gửi từ đầu năm và giấy rút dự toán ngân sách
bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản gửi theo quy định tại gạch đầu dòng thứ hai điểm
a khoản 3 Điều này thực hiện xuất Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước thanh toán
cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của cơ quan chủ quản.
- Trường hợp
sử dụng Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước ở nước ngoài:
Kho bạc Nhà
nước (Sở Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao gửi từ đầu năm và các liên chứng từ lệnh ghi
thu ghi chi ngân sách theo Mẫu số
c2-17b/NS ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống
thông tin quản lý
ngân sách và Kho bạc (TABMIS) mà Bộ Ngoại giao đã gửi (chỉ áp dụng riêng cho Bộ
Ngoại giao) để thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và xử
lý ghi thu ngân sách “Tiền phí, lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước
ngoài”; đồng thời hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng Chương, loại, khoản
của Mục lục ngân sách Nhà nước).
c) Biểu mẫu lập
dự toán, chấp hành dự toán:
Biểu mẫu
hướng dẫn tổng hợp lập dự toán thu, chi ngân sách theo quy định tại Biểu mẫu số 2, 3, 4, 5, 6,
7 kèm theo Thông tư này; biểu mẫu rút dự toán ngân
sách bằng ngoại tệ theo Mẫu số
c2-06/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Khi rút dự toán ngân sách từ Quỹ
tạm giữ ngân sách tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì Bộ Ngoại
giao lập lệnh ghi thu ghi chi ngân sách theo Mẫu số c2-17b/NS ban hành kèm theo
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
Kho bạc (TABMIS).
4. Xử lý số dư
kinh phí ngân sách cuối năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (số dư tại
Kho bạc Nhà nước, số dư tài khoản tiền gửi, số dư tiền mặt và số dư tạm ứng tại
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài):
a) Kinh phí
hoạt động của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đã được cơ quan chủ quản cấp
đến cuối ngày 31 tháng 12 còn dư phải nộp trả ngân sách Nhà nước trừ trường hợp
được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách
Nhà nước.
b) Thời gian chi
đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được
thực hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12. Các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện
chi, khối lượng, công việc đã thực hiện từ ngày 31 tháng 12 trở về trước được
giao trong dự toán ngân sách, thì thời hạn chi, thanh toán ngân sách được thực
hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và được hạch toán, quyết toán vào ngân
sách năm trước.
Trước ngày 10
tháng 02 năm sau, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo chi tiết số dư ngân
sách được giao đến hết ngày 31 tháng 12 theo Biểu mẫu số
9 kèm theo Thông tư này về cơ quan chủ quản để tổng hợp, báo cáo Kho bạc
Nhà nước trước ngày 01 tháng 3 năm sau. Đối với số dư không được chuyển sang
năm sau phải thu hồi nộp ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện giảm
trừ vào lĩnh vực chi tương ứng thuộc dự toán chi ngân sách năm sau khi thực
hiện chuyển kinh phí từ Quỹ Ngoại tệ tập trung tại Kho bạc Nhà nước cấp cho Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài.
c) Kinh phí
hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được giao thực hiện chế độ tự chủ
cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ, không được sử dụng để chi tăng thu nhập.
5. Quyết toán
thu, chi ngân sách:
a) Các Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài phải tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán nơi
có đủ điều kiện theo quy định, lập báo cáo quyết toán ngân sách theo quy định
tại Luật Kế toán 2015, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế
toán; Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
Về bổ nhiệm
kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số
04/2018/TT-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thẩm quyền, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công
việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh
vực kế toán Nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Công tác kiểm
tra tài chính, kế toán nội bộ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước.
b) Nội dung báo
cáo quyết toán ngân sách Nhà nước phù hợp với Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày
25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định, thông
báo và tổng hợp quyết toán năm.
Ngoài ra, Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài gửi cho cơ quan chủ quản báo cáo quyết toán chi ngân
sách năm theo biểu mẫu số 8 kèm theo Thông tư này.
c) Cơ quan chủ
quản có trách nhiệm lập, xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài vào báo cáo quyết toán năm của mình; gửi Bộ Tài
chính thẩm định theo quy định hiện hành, chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 năm
sau.
d) Trong quá
trình thẩm định báo cáo quyết toán năm của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính yêu
cầu thẩm tra lại việc xét duyệt quyết toán năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài nếu thấy cần thiết.
đ) Cơ quan chủ
quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất công tác thu, chi ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài theo quy định.
6. Công tác kiểm
tra giám sát:
a) Kiểm soát
thu:
- Các khoản thu
bằng tiền mặt:
Phiếu thu tiền phải kèm theo chứng từ. Nếu là khoản thu phải nộp ngân sách Nhà
nước thì phải sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp
dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài.
- Các khoản thu
thông qua ngân hàng: Séc, chuyển khoản theo báo có của ngân hàng (thể hiện qua
sổ phụ ngân hàng; bảng cân đối tài khoản thu chi của ngân hàng).
b) Kiểm soát
chi:
- Thủ trưởng
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ
kiểm soát chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả kinh phí được giao; quy định quy chế
quản lý và sử dụng tài sản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân để bảo đảm sử
dụng tài sản đúng mục đích; việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài phải được thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
- Nhân viên kế
toán kiểm tra các chứng từ thanh toán phù hợp với chế độ cho phép, trình Trưởng
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt và được thực hiện như sau:
+ Phiếu chi:
Ghi rõ nội dung chi, số tiền bằng số và bằng chữ kèm theo hóa đơn, chứng từ
của đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ và phải dịch ra tiếng Việt theo quy định
pháp luật hiện hành.
+ Phương thức
thanh toán: bằng tiền mặt, bằng séc, hoặc chuyển khoản.
+ Hạch toán
vào mục lục ngân sách tương ứng.
- Trường hợp
mua hàng hóa, vật tư, trang thiết bị tại Việt Nam phải có hóa đơn theo quy
định. Đối với khoản thanh toán cước mang hàng phải có hóa đơn hợp pháp của hãng
vận chuyển.
- Việc thanh
toán kinh phí bằng ngoại tệ: Căn cứ số ngoại tệ quy đổi từ đồng Việt Nam theo
tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm mua hàng trên Cổng
thông tin điện tử Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[3]
Điều
14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 20 tháng 3 năm 2020.
2. [4] Chế độ bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại Thông
tư này được áp dụng cho đến khi thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành để triển khai
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khoá XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Thông tư số
146/2013/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản
lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; Thông tư số
309/2016/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
146/2013/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính; Thông tư số
29/2000/TT-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2000 của Bộ Tài chính về quản lý Quỹ tạm giữ
của ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Khi các văn
bản dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các cơ quan
chủ quản chịu trách nhiệm hướng dẫn các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực
thuộc thực hiện Thông tư này và chỉ đạo các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài ban
hành quy chế quản lý tài chính, tài sản nội bộ nhằm sử dụng kinh phí được cấp
đúng mục đích, có hiệu quả và đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài,
các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Võ
Thành Hưng
|