BỘ
TÀI CHÍNH - THANH TRA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2012/TTLT-BTC-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC
NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện
qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi
phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan thanh tra nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật
Thanh tra số 56/2010/QH12, bao gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
(sau đây gọi chung là Thanh tra bộ);
c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
d) Thanh tra sở;
đ) Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).
Điều 2: Các
khoản được trích
Các cơ quan thanh tra nhà nước
được trích một phần từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước, gồm:
1. Các khoản tiền thuộc ngân
sách nhà nước bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do các hành
vi trái pháp luật gây ra.
2. Các khoản thu ngân sách nhà
nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan, đơn vị có nghĩa
vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai thiếu, kê khai
không đúng pháp luật, làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước được cơ quan
thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp ngân sách nhà nước.
Những khoản thu các cơ quan, đơn
vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng theo quy định của pháp luật thì
không được phép thu hoặc thu vượt mức theo quy định của pháp luật được cơ quan
thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Các khoản lãi phát sinh, tiền
phạt chậm nộp ngân sách nhà nước do chiếm dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã
được thu hồi và đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Các khoản chi sai chế độ, vượt
định mức, tiêu chuẩn; trích lập quỹ sai quy định; chi vượt quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị đã được cơ quan thanh tra phát hiện, đơn vị được thanh
tra đã thu hồi nộp ngân sách Nhà nước, bao gồm:
a) Sai đơn giá, khối lượng đối với
các công trình đầu tư xây dựng cơ bản và đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
nước, không đúng nhiệm vụ được giao dẫn đến thất thoát;
c) Sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước giao không thực hiện tự chủ (đối với cơ quan hành chính) hoặc giao chi
không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp) để chi cho nội dung theo quy định
phải sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao tự chủ hoặc giao chi thường
xuyên;
d) Đơn vị báo cáo số liệu sai dẫn
đến ngân sách nhà nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị số tiền cao hơn
số tiền đơn vị được hưởng theo quy định;
đ) Sử dụng phần kinh phí ngân
sách theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị giữ lại để sử dụng;
e) Phần kinh phí ngân sách nhà
nước theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị không nộp kịp
thời theo đúng quy định;
g) Các khoản chi khác do các cơ
quan, đơn vị sử dụng không đúng quy định đã thực hiện thu hồi nộp vào ngân sách
nhà nước.
Điều 3. Mức
trích
1. Cơ quan thanh tra nhà nước được
trích theo 3 mức cụ thể dưới đây:
a) Đối với cơ quan Thanh tra
Chính phủ:
- Được trích tối đa 30% trên tổng
số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 50 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa
20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên
50 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa
10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên
80 tỷ đồng/năm.
b) Đối với thanh tra của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Được trích tối đa 30% trên tổng
số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa
20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên
10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa
10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên
20 tỷ đồng/năm.
c) Đối với thanh tra các sở,
thanh tra các quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
- Được trích tối đa 30% trên tổng
số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa
20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên
1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa
10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên
2 tỷ đồng/năm.
2. Căn cứ khả năng ngân sách và
tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức
trích cụ thể trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước nhưng tối đa
không quá mức trích quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thủ
tục trích, nộp
1. Đối với cơ quan thanh tra nhà
nước:
a) Các cơ quan thanh tra nhà nước
được mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước để tạm giữ các khoản tiền thu hồi
phát hiện qua thanh tra để chờ xử lý;
b) Khi có căn cứ kết luận các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước đã sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát
phải thu hồi, hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 2 Thông tư này
thì người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi. Quyết định thu hồi phải
bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị được thanh tra phải thực hiện, thời gian thực hiện; số tài khoản tạm giữ
của cơ quan thanh tra nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước;
Cơ quan thanh tra nhà nước có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi.
c) Sau 10 ngày làm việc kể từ thời
điểm kết thúc thời gian khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện trích từ tài khoản tạm giữ để nộp
ngân sách nhà nước số phải nộp đã ghi trong quyết định thu hồi;
d) Cuối năm, căn cứ vào kết quả
thu hồi đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trong năm và căn cứ theo mức trích
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này, cơ quan thanh tra nhà nước nước
(trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước là đơn vị dự toán ngân sách) hoặc cơ
quan chủ quản của cơ quan thanh tra nhà nước (trường hợp cơ quan thanh tra nhà
nước không phải là đơn vị dự toán ngân sách) có văn bản kèm theo giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước, gửi cơ quan tài chính đồng cấp đề nghị được trích kinh
phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với đơn vị được thanh
tra:
Đơn vị được thanh tra có trách
nhiệm thực hiện nộp số tiền sử dụng trái pháp luật đã được ghi trong quyết định
thu hồi. Khi làm thủ tục nộp tiền, đơn vị được thanh tra ghi đúng nội dung từng
khoản nộp trên chứng từ nộp tiền.
Hàng năm, các đơn vị được thanh
tra lập báo cáo tình hình thực hiện kết luận thanh tra, trong đó cụ thể số tiền
đã thực hiện theo quyết định thu hồi, chi tiết đến từng chứng từ, nội dung thực
hiện; gửi về đơn vị quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan thanh tra nhà
nước.
3. Trách nhiệm của cơ quan tài
chính:
Căn cứ văn bản đề nghị kèm theo
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc cơ
quan chủ quản của cơ quan thanh tra nhà nước); căn cứ mức trích được quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này, cơ quan tài chính các cấp thẩm định trình cấp có
thẩm quyền quyết định số kinh phí được trích và tổ chức thực hiện giao kinh phí
được trích cho cơ quan thanh tra nhà nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
Điều 5. Sử dụng
kinh phí được trích
1. Cơ quan thanh tra nhà nước được
sử dụng kinh phí được trích để chi cho những nội dung sau:
a) Tăng cường cơ sở vật chất,
mua sắm, sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc,
phương tiện đi lại phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
công tác phòng chống tham nhũng;
b) Bổ sung chi đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm trong và
ngoài nước của thanh tra viên, cán bộ, công chức và người lao động các cơ quan
thanh tra nhà nước;
c) Bổ sung chi phục vụ các hoạt
động nghiệp vụ cho công tác thanh tra; chi cho việc mua thông tin phục vụ việc
xử lý thu hồi tiền vi phạm; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng;
d) Chi hỗ trợ động viên, khuyến
khích các tập thể và cá nhân trong và ngoài cơ quan thanh tra đã tích cực phối
hợp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và trong công tác đấu
tranh phòng chống tham nhũng;
đ) Chi khen thưởng, khuyến
khích, động viên cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan thanh tra
(ngoài khoản chi khen thưởng hàng năm theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng).
Mức chi khuyến khích, khen thưởng cho cán bộ, công chức, người lao động trong
cơ quan thanh tra từ nguồn kinh phí được trích theo quy định tại Thông tư này
và khoản chi bổ sung thu nhập từ nguồn kinh phí tiết kiệm được của cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ, tổng hợp lại tối đa không vượt quá 1,0 lần tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong một năm do nhà nước quy định;
e) Chi hỗ trợ các khoản chi khác
mang tính chất phúc lợi tập thể.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước chủ
động sử dụng số kinh phí được trích để chi theo các nội dung quy định tại Thông
tư này. Mức chi các nội dung nêu trên do Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước
xem xét, quyết định và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ hoặc
Quy chế quản lý, sử dụng khoản kinh phí được trích. Đối với cơ quan thanh tra
không phải là đơn vị dự toán thì cơ quan thanh tra phải trình Thủ trưởng cơ
quan chủ quản quyết định và gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản để Kho bạc
Nhà nước làm căn cứ kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Điều 6. Lập
dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí được trích
1. Lập và giao dự toán kinh phí
được trích:
a) Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; cơ quan thanh tra căn cứ vào ước thực hiện
số tiền thực thu nộp vào ngân sách nhà nước do cơ quan thanh tra phát hiện của
năm hiện hành để xác định kinh phí trích của năm kế hoạch; tổng hợp chung trong
dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp
để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết
định;
b) Dự toán chi kinh phí được
trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra được giao thành một dòng riêng
trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc
cơ quan chủ quản trường hợp cơ quan thanh tra không phải là đơn vị dự toán ngân
sách);
c) Kết thúc năm (là năm thực
hiện kế hoạch đã được giao), trên cơ sở số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà
nước từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra chủ động sử dụng số kinh phí được
trích chi theo những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Cơ quan
tài chính sẽ xem xét giải quyết chênh lệch giữa số được trích trên số thực nộp
vào ngân sách nhà nước cao hơn hoặc thấp hơn số đã bố trí trong dự toán chi
ngân sách của cơ quan, đơn vị như sau:
Trường hợp số tiền được trích
trên số đã thực nộp ngân sách nhà nước cao hơn số đã bố trí trong dự toán năm
thì số thiếu sẽ được bố trí vào dự toán của năm sau; trong trường hợp cần thiết
cơ quan thanh tra (hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra) có văn bản lập
dự toán bổ sung kèm theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bổ sung số kinh phí được trích theo
quy định.
Trường hợp số thực nộp thấp hơn
số đã bố trí trong dự toán năm thì số chênh lệch thừa sẽ được hủy tại Kho bạc
nhà nước (đối với trường hợp cơ quan thanh tra chưa rút dự toán) hoặc trừ vào số
phải bố trí của năm sau nữa (đối với trường hợp cơ quan thanh tra đã rút về chi
tiêu).
2. Phân bổ, sử dụng và quyết
toán kinh phí được trích:
a) Khoản kinh phí được trích từ
nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện
chế độ tự chủ;
b) Việc sử dụng, quyết toán kinh
phí được trích trên số đã thực nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đối với cơ quan
thanh tra không phải là đơn vị dự toán thì cơ quan chủ quản của cơ quan thanh
tra có trách nhiệm tổng hợp và quyết toán trong báo cáo chung của đơn vị;
c) Kinh phí được trích từ các
khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra cuối năm không sử dụng hết được chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 7: Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15/7/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 04/2008/TTLT-BTC-TTCP
ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn lập, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà
nước.
2. Việc lập, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước được
ngân sách nhà nước bố trí hàng năm đã quy định tại Thông tư liên tịch số
04/2008/TTLT-BTC-TTCP ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ,
nay thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 72 Nghị định số
86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Thanh tra
Chính phủ để xem xét, giải quyết./.
KT.
TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Lê Tiến Hào
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện KSNDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND, HĐND, Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng BCĐ Phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website TTCP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ.
|