BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62 /2005/TTLT-BTC-BNN&PTNT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 9 tháng 3 năm
1995 của Chính phủ ban hành bản quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 21/2002/CT-TTg ngày 12/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng như
sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng cho cơ quan Kiểm lâm các
cấp; Ban quản lý rừng đặc dụng bao gồm: Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,
Khu bảo vệ cảnh quan; Ban quản lý rừng phòng hộ, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và các chủ rừng trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các
chủ rừng đầu tư.
Phần 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi và một số mức
chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng:
a) Chi cho hoạt động tuyên truyền, tập huấn, huấn
luyện về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng để các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
xã hội, các đoàn thể quần chúng và nhân dân biết và thực hiện.
b) Chi xây dựng cấp dự báo cháy rừng, thông tin
cấp cháy rừng; các quy trình quy phạm, các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng;
quy vùng sản xuất nương rẫy, xác định các trọng điểm cháy rừng trên bản đồ và
trên thực địa; diễn tập chữa cháy rừng; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
về phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Chi mua sắm thiết bị phương tiện, chi xây dựng
đường ranh, kênh mương cản lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, xây dựng các trạm dự
báo cháy rừng và mạng lưới dự báo cháy rừng quốc gia từ trung ương đến cơ sở phục
vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Chi trực phòng cháy rừng: Cán bộ, viên chức
kiểm lâm tham gia trực phòng cháy ngoài giờ làm việc theo quy định của Nhà nước
được thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
đ) Chi bồi dưỡng cho những người
tham gia chữa cháy rừng (bao gồm cả lực lượng Công an, Quân đội), mức chi bằng
ngày công lao động nghề rừng cao nhất ở địa phương, nhưng tối đa không quá
30.000 đồng/người/ngày. Căn cứ vào thời gian tham gia chữa cháy rừng trong
ngày, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với rừng do Trung ương quản
lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với rừng
do địa phương quản lý) quy định mức chi bồi dưỡng cho người tham gia chữa cháy
rừng phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
e) Chi về nhiên liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi
thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy động để chữa cháy rừng: Đối
với phương tiện, thiết bị của chủ sở hữu (trừ chủ rừng) tham gia chữa cháy rừng
được thanh toán các chi phí sau: Chi phí nhiên liệu, sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại (nếu bị hư hỏng) theo quy định hiện hành.
g) Chi hỗ trợ cho người tham gia chữa cháy rừng
bị tai nạn: Người tham gia chữa cháy rừng nếu bị tai nạn được thanh toán tiền
khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành.
Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước ngoài số tiền hỗ trợ khám chữa bệnh, còn được hỗ trợ thêm 20.000 đồng/ngày/người
trong thời gian điều trị tại bệnh viện; trường hợp không may bị chết trong khi
tham gia chữa cháy rừng được Nhà nước hỗ trợ tiền mai táng phí theo quy định hiện
hành.
h) Chi phát hiện và báo cháy rừng kịp thời: Người
có công phát hiện và báo cháy kịp thời cho đơn vị kiểm lâm gần nhất (trừ lực lượng
kiểm lâm và người đang tham gia trực phòng cháy rừng) được trả thù lao theo mức
20.000 đồng/1vụ cháy rừng.
i) Chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương
phòng cháy, chữa cháy rừng và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng của địa
phương theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Nguồn kinh phí cho công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng:
Kinh phí bảo đảm cho công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có
thẩm quyền giao, bao gồm: kinh phí chi thường xuyên và vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
của Cục Kiểm lâm (bao gồm cả các Trung tâm Kỹ thuật bảo vệ rừng), Vườn quốc gia
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do ngân sách trung ương bảo đảm.
- Kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
của cơ quan kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, trực thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm.
Trường hợp cháy rừng ở diện rộng gây thiệt hại lớn
về tính mạng và tài sản của nhân dân, vượt quá khả năng của ngân sách địa
phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
3. Lập, chấp hành dự toán
ngân sách nhà nước:
Việc lập, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ
thể thêm một số nội dung, như sau:
a) Lập và giao dự toán chi phòng cháy, chữa cháy
rừng:
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng; tình hình thực hiện dự toán năm trước; nội dung chi, mức
chi nêu tại điểm 1 phần II Thông tư này và các chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, các đơn vị lập dự toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng,
như sau:
- Lập dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng:
+ Ở trung ương: Hàng năm Cục Kiểm lâm, các Vườn
quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán chi
phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với dự toán chi thường xuyên báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt và tổng hợp vào dự toán ngân sách của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.
+ Ở địa phương: Hàng năm Chi cục Kiểm lâm, Ban
quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ lập dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng
đối với diện tích rừng được giao quản lý, cùng với dự toán chi thường xuyên gửi
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem
xét tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo quy định. Trường hợp Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các
đơn vị lập dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xét duyệt và tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
- Giao dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng:
Căn cứ vào dự toán ngân sách hàng năm được cấp
có thẩm quyền giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán chi
phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với dự toán chi thường xuyên cho Cục Kiểm lâm,
các Vườn quốc gia trực thuộc.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Chi cục Kiểm
lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) giao dự toán chi phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với dự toán
chi thường xuyên cho Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Riêng kinh phí để làm đường ranh, kênh mương cản
lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, xây dựng các trạm dự báo cháy rừng và mạng lưới
dự báo cháy rừng quốc gia từ trung ương đến cơ sở, mua sắm thiết bị phương tiện...
phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng bố trí bằng nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, thì thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
b) Quyết toán kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng:
Cuối quí, năm Cục Kiểm lâm, các Vườn quốc gia trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trực thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, phải quyết toán kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng đã sử dụng cùng với
kinh phí chi thường xuyên. Trình tự lập, nội dung, mẫu biểu báo cáo, thời gian
nộp và xét duyệt quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Kiểm tra việc sử dụng
kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư (đối với nhiệm vụ chi bố trí bằng nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản) cùng cấp tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng
kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, có
hiệu quả. Những trường hợp chi không đúng mục đích, chi sai chế độ phải thu hồi
nộp ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh
phí cho ngân sách nhà nước và tuỳ theo mức độ sai phạm bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Đối với diện tích rừng
Nhà nước đã giao hoặc cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê:
Hàng năm chủ rừng phải lập phương án phòng cháy,
chữa cháy rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức lực lượng, phương tiện
để chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ rừng phải tự đảm bảo kinh phí cho
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên diện tích rừng được Nhà nước giao, cho
thuê.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư Liên tịch số 06 TT/LB ngày
22/01/1996 của Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập
kế hoạch, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NN&PTNT
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Sở NN&PTNT, Sở KH&ĐT,
KBNN, Chi cục KL các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT.